Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

MÔ HÌNH BỆNH tật NGƯỜI LAO ĐỘNG của một số cơ QUAN KHÁM sức KHỎE tại TRUNG tâm bác sĩ GIA ĐÌNH75 hồ mễ TRÌ hà nội 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.46 KB, 44 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN ĐẠI MẠNH

MÔ HÌNH BỆNH TẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ CƠ
QUAN KHÁM SỨC KHỎE TẠI TRUNG TÂM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
75 HỒ MỄ TRÌ HÀ NỘI 2014-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2009 - 2015

Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Văn Khương

Hà Nội – 2015


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo
Trường Đại học Y Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu trong suốt 6 năm học tại trường.
Em xin cảm ơn thầy/cô Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà


Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, đóng góp những ý kiến quý báu cho em
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Th.S.
Nguyễn Văn Khương - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
cũng như động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học nên không tránh
khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và
các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 026 tháng 065 năm 2015
TRẦN ĐẠI MẠNH


iii

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận được tính toán
trung thực, chính xác và chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào.
Nếu có gì sai sót em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 026 tháng 065 năm 2015
Sinh viên
TRẦN ĐẠI MẠNH


iv

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………... 1
Chương 1.........................................................................................................viii
TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................viii

1.1. Y học gia đình- Bác sĩ gia đình...........................................................viii
1.1.1. Khái niệm Y học gia đình............................................................................................viii
1.1.2. Y học gia đình thế giới.................................................................................................. x
1.1.3. Y học gia đình Việt Nam............................................................................................... x

1.2. Khái niệm về mô hình bệnh tật.............................................................xi
1.2.1. Định nghĩa sức khỏe và bệnh tật..................................................................................xi
1.2.2. Khái niệm mô hình bệnh tật........................................................................................ xi

1.3. Nghiên cứu về mô hình bệnh tật..........................................................xii
1.3.1. Mô hình bệnh tật trên thế giới.................................................................................... xii

1.4. Mô hình bệnh tật tại Việt Nam............................................................xiii
1.5. Phân loại bệnh tật................................................................................xiv
1.5.1. Phân loại bệnh tật theo xu hướng bệnh tật................................................................xiv
1.5.2. Phân loại bệnh tật theo tỉ lệ mắc................................................................................xv
1.5.3. Phân loại bệnh tật theo chuyên khoa sâu...................................................................xv
1.5.4. Phân loại bệnh tật theo ICD- 10..................................................................................xv
1.5.5. Phân loại bệnh tật theo ICPC (International Classification of Primary Care)................xvi
1.5.6. Phân loại bệnh tật tại trung tâm Bác sĩ gia đình- 75 Hồ Mễ Trì Hà Nội........................xix

Chương 2............................................................................................................1
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................1

2.1. Địa điểm phương pháp nghiên cứu........................................................1
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................1

2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................1


v

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................................... 1
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................................... 2
2.3.3. Phân tích số liệu........................................................................................................... 2
2.3.4. Nội dung các biến số nghiên cứu..................................................................................2

2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...........................................................2
Chương 3............................................................................................................4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................4

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.............................................................4
3.2. Mô hình bệnh tật.....................................................................................5
3.2.1. Tỷ lệ phát hiện bệnh..................................................................................................... 5
3.2.2. Tỷ lệ bệnh răng hàm mặt.............................................................................................. 6
3.2.3. Tỷ lệ bệnh tai mũi họng................................................................................................ 7
3.2.4. Tỷ lệ bệnh lý mắt.......................................................................................................... 7
3.2.5. Tỷ lệ bệnh phụ khoa..................................................................................................... 7
3.2.6. Tỷ lệ bệnh nội khoa...................................................................................................... 8

3.3. Kết quả một số xét nghiệm cận lâm sàng.............................................10
3.3.1. Cán bộ giáo viên ĐHLĐXH........................................................................................... 10
3.3.2. Công nhân ACECOOK Bắc Ninh................................................................................... 11
3.3.3. Công nhân ACECOOK Hưng Yên..................................................................................11

Chương 4..........................................................................................................13
BÀN LUẬN.........................................................................................................13


4.1. Mô hình bệnh tật...................................................................................13
4.1.1. Tỷ lệ phát hiện bệnh................................................................................................... 13
4.1.2.Tỷ lệ phát hiện bệnh răng hàm mặt.............................................................................14
4.1.3. Tỷ lệ bệnh tai mũi họng.............................................................................................. 14
4.1.4. Tỷ lệ bệnh mắt........................................................................................................... 15
4.1.5. Tỷ lệ bệnh phụ khoa................................................................................................... 15
4.1.6. Tỷ lệ bệnh nội khoa.................................................................................................... 16

4.2. Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng.........................................................17
4.2.1. Xét nghiệm glucose máu lúc đói.................................................................................17


vi

4.2.2. Xét nghiệm lipid máu................................................................................................. 18
4.2.3. Xét nghiệm men gan AST, ALT..................................................................................... 19
4.2.4. Xét nghiệm nước tiểu................................................................................................. 19

KẾT LUẬN..........................................................................................................21

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình
hình sức khỏe, tình hình kinh tế xã hội, đồng thời chịu ảnh hưởng của các
chính sách y tế của quốc gia hay cộng đồng đó. Xác định mô hình bệnh
tật đối với ngành y tế đóng một vai trò rất quan trọng giúp đề ra những
phương pháp, phương hướng giải quyết vấn đề sức khỏe, nâng cao sức
khỏe người dân.
Hiện nay sự quan tâm và nhận thức của người dân về môi trường và sức
khỏe đã tăng lên. Người dân, ngành Y tế, Chính phủ ngày càng ý thức rõ hơn

về những yếu tố nguy cơ tác hại đến sức khỏe tại nơi làm việc và môi trường
sống. Nghề nghiệp cũng là một yếu tố nguy cơ lớn ảnh hưởng tới sức khỏe
con người lao động.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã
mang lại những thành tựu to lớn cho phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, tuy
vậy cũng gặp phải nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường, vệ sinh công
nghiệp, vệ sinh an toàn lao động… Vì vậy nghiên cứu về mô hình bệnh tật
của người lao động là rất cần thiết giúp đề ra chiến lược, giải pháp bảo vệ
sức, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Trung tâm Bác sĩ gia đình- 75 Hồ Mễ Trì Hà Nội thành lập và hoạt động
theo nguyên lý Y học gia đình, do các bác sĩ chuyên khoa I chuyên ngành
Y học gia đình phụ trách, quản lý. Chức năng hoạt động của trung tâm là
khám chữa bệnh cho người dân tại khu vực Hà Nội theo mô hình YHGĐ và


vii

hợp đồng khám sức khỏe cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp tại khu
vực phía Bắc.

Khảo sát mô hình bệnh tật để tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe, kết
hợp với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục cho người lao
động, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Mô hình bệnh tật của người
lao động của một số cơ quan doanh nghiệp khám sức khỏe tại trung tâm
bác sĩ gia đình số 75 Hồ Mễ Trì Hà Nội 2014- 2015” với mục tiêu sau:

1. Mô tả tình hình bệnh tật của người lao động một số cơ quan
doanh nghiệp đến khám chữa bệnh tại trung tâm bác sĩ gia đình- 75
Hồ Mễ Trì Hà Nội 2014- 2015.
2. Mô tả một số đặc điểm cận lâm sàng của người lao động được

khám sức khỏe theo nguyên lý y học gia đình tại trung tâm bác sĩ
gia đình- 75 Hồ Mễ Trì Hà Nội 2014- 2015.


viii

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Y học gia đình- Bác sĩ gia đình
1.1.1. Khái niệm Y học gia đình
Y học gia đình là một chuyên ngành Y khoa ra đời từ thập niên 60 của thế
kỷ trước, đào tạo Bác sĩ gia đình chủ yếu thực hành ở phòng khám ngoại trú ở
các tuyến Y tế cơ sở trong hệ thống y tế. Tại các quốc gia phát triển, vì lý do
kinh tế, hầu hết việc chăm sóc sức khoẻ các bệnh mạn tính như: tiểu đường,
cao huyết áp, bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn,..đã chuyển từ phòng bệnh nội trú
ra phòng khám ngoại trú với các phác đồ điều trị được xây dựng nhằm phân
cấp các bước điều trị rõ ràng với sự phối hợp của các chuyên khoa liên quan.
WONCA (1991) định nghĩa bác sĩ gia đình là: “Thầy thuốc đa khoa thực
hành hay Bác sĩ gia đình là những thầy thuốc chịu trách nhiệm chủ yếu cho
việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện và liên tục cho tất cả các
cá nhân tìm kiếm dịch vụ y tế và hỗ trợ cho họ tiếp cận với các dịch vụ chăm
sóc y tế khác khi cần. Các BSGĐ đóng vai trò một thầy thuốc đa khoa chăm
sóc sức khỏe cho tất cả các cá nhân trong bối cảnh gia đình, và các hộ gia
đình trong bối cảnh cộng đồng không giới hạn về độ tuổi, giới, chủng tộc, văn
hóa cũng như điều kiện bệnh tật”.
Tại Hoa Kỳ, Hội Bác sĩ gia đình Hoa Kỳ (AAFP) định nghĩa: “Y học gia
đình là chuyên ngành y khoa cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe liên tục,
toàn diện cho các cá nhân và gia đình. Đó là một chuyên ngành bao quát cả
khoa học sinh học, lâm sàng và y học hành vi. Y học gia đình chăm sóc mọi
đối tượng ở mọi lứa tuổi, cả hai giới, tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể và mọi

loại bệnh tật”.


ix

Giá trị của BSGĐ thể hiện ở chỗ:
-

Giải quyết được khoảng 80% các vấn đề sức khỏe thông thường cùng

các bệnh lý cấp hay mạn chưa có biến chứng cũng như chưa cần chuyển khám
chuyên khoa. Các giải pháp đề ra luôn chú ý đến nguồn lực, tài nguyên của gia
đình hay nói khác đi làm sao cho bệnh nhân mua được thuốc trong khả năng kinh
tế của gia đinh, bệnh nhân không phải đi xa, giảm chi phí và tăng hiệu quả điều trị
do áp dụng các biện pháp tăng cường sức khoẻ song song với các liệu pháp dùng
thuốc và được các cá thể thành viên trong gia đình hưởng ứng.
- Người được bệnh nhân đặt lòng tin để thổ lộ các vấn đề cá nhân cũng
như của gia đình, giúp nhiều thông tin trong chẩn đoán các bệnh có liên quan
đến tiền sử gia đình.
- Người có kỹ năng phối hợp các chuyên gia trong chăm sóc các bệnh
mạn tính và chăm sóc cuối đời.
- Người được đào tạo giúp cộng đồng phát hiện sớm nguy cơ bệnh tật để
phòng ngừa, tầm soát định kỳ các bệnh lý có nguy cơ cao theo nhóm tuổi,
theo cộng đồng dân cư.
- Khám sức khỏe định kỳ...
Để được như thế người BS gia đình có các khả năng:
-

Điều trị, chăm sóc và dự phòng các bệnh cấp tính: suy dinh dưỡng,


nhiễm trùng tiểu, viêm hô hấp trên, bệnh nhiễm trùng, chảy máu cam..
- Quản lý, kiểm soát các bệnh mạn tính: Đái tháo đường, béo phì, tăng
HA, bệnh gan, bệnh thận mạn, bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn...
- Chăm sóc dự phòng tất cả các cấp cho cộng đồng: tầm soát, giáo dục y
khoa phòng ngừa, tiêm chủng, dự phòng biến chứng…
Chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Nghiên cứu khoa học.
- Tự đào tạo thông qua CME đào tạo y khoa liên tục, Y học chứng cớ EBM.
- Kỹ năng ra quyết định thích hợp bao gồm lựa chọn các chuyên khoa
sâu cho bệnh nhân nếu cần.


x

1.1.2. Y học gia đình thế giới
Năm 1960, Y học gia đình với trung tâm bác sĩ gia đình ra đời ở Mỹ, Anh
và một số nước sau đó được phát triển và nhân rộng ra nhiều nước ở nhiều
khu vực khác nhau trên thế giới.
Năm 1966, nước Anh bắt đầu thực hiện chương trình đào tạo thầy thuốc đa
khoa thực hành. Cũng trong thập niên đó, Mỹ và Canada bắt đầu xây dựng
chương trình đào tạo bác sĩ chuyên khoa Y học gia đình.
Cùng với Mỹ, Anh, Canada, Cuba là một trong những nước phát triển Y
học gia đình sớm nhất. Năm 1980 chuyên ngành Y học gia đình được hoạt
động tại Cuba. Đến năm 1990, Y học gia đình đã thực hiện chăm sóc sức khỏe
cho 95% dân số Cuba. Hiện nay, Cuba có trên 33.000 Bác sĩ gia đình.
Năm 1972, Hiệp hội bác sĩ gia đình ( WONCA) là một tổ chức phi lợi
nhuận được thành lập bởi 18 tổ chức thành viên tại Melbourn- Thụy Sỹ và
hiện nay có 118 tổ chức thành viên với 500.000 bác sĩ ở 130 quốc gia trên
toàn thế giớí.
Khu vực châu Á Thái Bình Dương, Y học gia đình phát triển muộn hơn so

với châu Âu và Châu Mỹ. Đến năm 2002 châu Á chỉ có 13 tổ chức thành viên
tại WONCA.
1.1.3. Y học gia đình Việt Nam
Y học gia đình được giới thiệu ở nước ta từ những năm 1990. Năm 2000,
Dự án Phát triển BSGĐ ở Việt Nam đã được phê duyệt với sự tham gia của ba
trường: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Đại
học Y Dược Thái Nguyên, với mục tiêu chính là đào tạo bác sỹ chuyên khoa I
chuyên ngành YHGĐ. Hiện nay tất cả các trường Y trong cả nước đã xây
dựng và triển khai đào tạo BSGĐ (CKI, Định hướng).
Tháng 3 năm 2002, Bộ Y tế công nhận chuyên ngành Y học gia đình và
cho phép đào tạo bác sĩ chuyên khoa I chuyên ngành Y học gia đình với mã


xi

số: CK 62729801. Hiện nay có khoảng trên 500 bác sĩ CKI y học gia đình đã
tốt nghiệp, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân. …
Bên cạnh đó hình thức đào tạo định hướng 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng đã
Bộ Y tế cho phép triển khai để nâng cao năng lực làm việc cho các bác sĩ làm
việc tại tuyến y tế cơ sở (xã, phường, trung tâm y tế huyện, quận).
1.2. Khái niệm về mô hình bệnh tật
1.2.1. Định nghĩa sức khỏe và bệnh tật
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sức khỏe là “trạng thái thoải mái toàn
diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng
không có bệnh hay thương tật”. Nó là vốn quý nhất của mỗi con người, là
nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển và tồn vong của một xã hội.
Tuyên ngôn Ottawa 1986 quy định: “Sức khỏe là một nguồn lực cho cuộc
sống hàng ngày, không phải mục tiêu cuộc sống. Sức khỏe là một khái niệm
tích cực nhấn mạnh vào các nguồn lực xã hội và cá nhân, cũng như khả năng

về thể chất”.
Bệnh tật theo nghĩa rộng chỉ bất kỳ tình trạng nào làm suy yếu chức năng
bình thường của cơ thể, là tình trạng mất cân bằng về thể xác và tinh thần dưới
tác động của một loạt các yếu tố ngoại môi và nội môi lên con người.
1.2.2. Khái niệm mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật (nghiên cứu ở đây là ở con người và cộng đồng): là dạng
thu nhỏ các đặc trưng chủ yếu về tỷ lệ các loại hình bệnh và tật của con người
trong một cộng đồng.
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là
tập hợp tất cả những tình trạng bệnh tật mắc phải, dưới tác động của nhiều
yếu tố, được phân bố theo những tần suất khác nhau trong một xã hội, một
cộng đồng, một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.


xii

1.3. Nghiên cứu về mô hình bệnh tật
1.3.1. Mô hình bệnh tật trên thế giới
Trên thế giới, dưới sự tác động của tự nhiên, xã hội và kinh tế…, mô hình
bệnh tật có sự khác biệt giữa các khu vực, các quốc gia, cũng như có sự thay
đổi theo thời gian với sự phát triển của nền kinh tế, của khoa học kỹ thuật và
sự phát triển của hệ thống y tế.
Theo thống kê của WHO năm 2014, trong số 56 triệu ca tử vong trên toàn
cầu có 38 triệu (68%) các trường hợp là do bệnh không lây nhiễm gây ra.
Trong đó, nguyên nhân hàng đầu là các bệnh tim mạch (17 triệu), ung thư (7,6
triệu), bệnh đường hô hấp: bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(4,2 triệu), ĐTĐ cũng gây ra khoảng 1,3 triệu trường hợp tử vong. Trong đó
khoảng 42% tử vong do bệnh không lây nhiễm ở những người dưới 70 tuổi và
48% ở các nước đang phát triển và kém phát triển.
Trong số các nước phát triển trên thế giới, Mỹ là nước có nền kinh tế, khoa

học kỹ thuật hàng đầu thế giới, mô hình bệnh tật của Mỹ mang những nét đặc
trưng cơ bản cho nhóm nước phát triển với các nguyên nhân tử vong chiếm tỷ
lệ cao nhất là bệnh tim, ung thư và bệnh đột qụy. Theo thống kê WHO 2014,
trong số 2,6 ca tử vong ở Mỹ có 88% do các bệnh không lây nhiễm. Trong đó,
những nguyên nhân hàng đầu là bệnh tim mạch (31%), ung thư (23%).
Ở khu vực châu Á- Thái Bình Dương, Nhật Bản là một trong những nước
có thu nhập bình quân cao nhất thế giới. Năm 2009, các bệnh không lây
nhiễm chiếm 60% ca tử vong của nước này, nguyên nhân hàng đầu là ung thư,
tim mạch, tai biến mạch não, đái tháo đường.
Lào là một nước nằm trong số các nước có thu nhập thấp trên thế giới.
Những bệnh thường gặp ở nước này là sốt rét, lao, tiêu chảy, viêm đường hô
hấp cấp. Đây cũng là những bệnh phổ biến ở những nước đang phát triển.


xiii

1.4. Mô hình bệnh tật tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương, thuộc trong nhóm
các nước đang phát triển, khí hậu nhiệt đới gió mùa, với dân số 90.7 triệu.
Việt Nam trải qua thời kỳ đổi mới, kinh tế xã hội Việt Nam đã có bước phát
triển đáng kể, đầu tư cho y tế ngày càng được chú trọng, tuổi thọ người Việt
Nam được cải thiện (tuổi thọ trung bình 76- 2013), cơ cấu bệnh tật cũng có
những chuyển biến rõ rệt. Mô hình bệnh tật ở Việt Nam hiện nay đang ở giai
đoạn chuyển tiếp dịch tễ học. Các bệnh lây nhiễm, suy dinh dưỡng vẫn ở mức
khá cao trong khi nhóm các bệnh không lây nhiễm và tai nạn thương tích tăng
nhanh. Theo báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2014, gánh nặng bệnh tật do
các bệnh truyền nhiễm, các vấn đề sức khỏe của bà mẹ, giai đoạn chu sinh và
rối loạn dinh dưỡng giảm từ 45.6% xuống 20.8%. Đồng thời gánh nặng bệnh
tật do các bệnh/ chứng bệnh không lây nhiễm từ 42% lên 66% tổng số DALY.
Tỷ trọng gánh nặng bệnh tật do tai nạn chấn thương tương đối ổn định 13%.


Biểu đồ 1.2: Xu hướng bệnh tật đo lường bằng DALY, 1990 – 2010
Nguồn: JAHR VN 2014


xiv

Theo số liệu từ các bệnh viện, số ca nhập viện do các bệnh truyền nhiễm
giảm từ 59.2% năm 1986 xuống 19.2% năm 2011, các bệnh không lây nhiễm
tăng từ 39% năm 1986 lên 71.6% năm 2011, số ca chấn thương, ngộ độc tăng
1.8% năm 1986 lên 8.6% năm 2011.

Biểu đồ 1.2: Biến đổi 3 nhóm bệnh qua các năm 1986- 2011
1.5. Phân loại bệnh tật
1.5.1. Phân loại bệnh tật theo xu hướng bệnh tật
Theo cách phân loại này, bệnh tật được chia thành 3 nhóm chính:


Nhóm 1: Bệnh lây nhiễm như viêm gan B, lao, sốt rét, sởi,

thương hàn...
 Nhóm 2: Bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp và các bệnh
tim mạch, đái tháo đường, hen phế quản, các bệnh cơ xương khớp mạn
tính …
 Nhóm 3: Tai nạn, ngộ độc, chấn thương.
Phân loại theo xu hướng bệnh tật cho ta cái nhìn bao quát, tổng thể mô
hình bệnh tật của mỗi quốc gia, mỗi vùng miền địa lý, nó mang tính chất
xác định xu hướng phát triển của bệnh tật. Dựa vào mô hình bệnh tật này
chúng ta sơ bộ đánh giá được sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia,



xv

mỗi vùng miền.
Cách phân loại này đưa ra thứ tự các bệnh thường gặp cũng như mức độ
nguy hiểm của một số bệnh dựa trên tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong, từ đó có
chính sách đầu tư thích hợp nhằm can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ
tử vong của bệnh đó.
1.5.2. Phân loại bệnh tật theo tỉ lệ mắc
Cách phân loại này đưa ra thứ tự của các bệnh thường gặp cũng như mức
độ nguy hiểm của một số bệnh dựa trên tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ tử vong tại bệnh
viện.
Đây là phân loại đơn giản, dễ thực hiện, dễ áp dụng nhất là ở những nơi có
mật độ dân thấp, số lượng khám chữa bệnh không đủ lớn để phân loại chi tiết,
những nơi chưa có quản lý cơ sở dữ kiệu bằng máy tính.
Nhược điểm của phân loại này là không cho chúng ta cái nhìn toàn diện về
mô hình bệnh tật, không đánh giá được chính xác sự tiến triển và biến động
của mô hình bệnh tật.
1.5.3. Phân loại bệnh tật theo chuyên khoa sâu
Một số chuyên khoa sâu còn có cách phân loại mang tính chuyên khoa sâu
nhưng thường áp dụng ở một số nước có nền y học phát triển và trình độ khoa
học kỹ thuật cao do tính chất phức tạp của chẩn đoán. Cách phân loại này khó
áp dụng ở Việt Nam mà chỉ mang tính chất tham khảo.
1.5.4. Phân loại bệnh tật theo ICD- 10
Bảng phân loại quốc tế bệnh tật ICD (International Classification of
Disease) đã được đại hội đồng tổ chức Y tế thế giới thông qua lần thứ nhất
năm 1990, qua 9 lần sửa đổi đến nay sau lần hiệu đính thứ 10 ICD- 10 đã
được đưa ra sử dụng ngày càng rộng rãi và chứng minh được tính ưu việt của
nó.



xvi

Đặc điểm nổi bật của ICD là phân loại theo từng chương bệnh, trong mỗi
chương lại chia ra từng nhóm bệnh, từ các nhóm bệnh lại chia ra thành các tên
bệnh, cuối cùng là các bệnh chi tiết theo nguyên nhân hay theo tính chất đặc
thù của bệnh.
Hệ thống phân loại này giúp chúng ta có một mô hình bệnh tật đầy đủ và
chi tiết. Nó giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lý có
cái nhìn bao quát toàn diện, cụ thể về mô hình bệnh tật để từ đó đưa ra chiến
lược chính sách giải pháp thích hợp đánh giá hiệu quả của các chương trình
chăm sóc sức khỏe đã và đang triển khai, nó giúp cho các bác sỹ lâm sàng có
cái nhìn bao quát về mô hình bệnh tật tại địa phương mình đang công tác.
Phân loại ICD- 10 giúp các nhà quản lý dễ dàng so sánh, đánh giá mô hình
bệnh tật giữa các quốc gia, các vùng miền, các bệnh viện từ đó đưa ra các đầu
tư đúng đắn cũng như chương trình hành động thiết thực nhằm cải thiện tình
trạng bệnh lý cụ thể nhất là khi kinh phí cho ngành y tế còn eo hẹp, chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tiễn. Với sự giúp đỡ của máy vi tính chúng ta có thể
dễ dàng xây dựng mô hình bệnh tật theo cách phân loại đã trình bày ở trên bởi
bản thân ICD- 10 đã bao hàm cách phân loại đó.
Đây là cách phân loại khá chi tiết đòi hỏi người làm công tác thống kê phải
có trình độ nhất định để tránh nhầm lẫn, cũng như đòi hỏi các bác sỹ lâm sang
cần phải có chẩn đoán chính xác và chi tiết. Muốn áp dụng được phân loại
theo ICD- 10 thì phải nâng cao trình độ chuyên môn cho bác sỹ lâm sàng và
tập huấn tốt cho những người trực tiếp mã hóa bệnh… Tuy nhiên trong thực tế
rất mất nhiều thời gian và khó áp dụng tại y tế tuyến cơ sở.
1.5.5. Phân loại bệnh tật theo ICPC (International Classification of
Primary Care)
Vào giữa những năm 1970, hầu hết các thông tin y khoa đều phải mã hóa
theo bảng mã ICD như là một tiêu chẩn quốc tế nhằm tạo điều kiện cho việc



xvii

trao đổi thông tin, thống kê, so sánh mô hình bệnh tật của các nước. Tuy
nhiên, phân loại này phù hợp với mặt bệnh nội trú, trong đó chẩn đoán đã
được xác định trong quá trình theo dõi nội trú, bằng các xét nghiệm chuyên
sâu sẵn có trong môi trường điều trị bệnh viện.
Cố gắng sử dụng ICD trong ngoại chẩn chưa đạt được kết quả mong đợi.
Lý do là việc chăm sóc ngoại trú không cho phép có chẩn đoán xác định trong
phần lớn các trường hợp.
Đứng trước nhu cầu thực tế đó, tổ chức Bác sĩ gia đình thế giới (WONCA
- World Organisation of National Colleges, Academies, and Academic
Associations of General Practitioners/Family Physicians) đã thành lập hội
đồng phát triển mã và cho xuất bản bộ mã đầu tiên về chăm sóc sức khỏe ban
đầu ICHPPC (International Classification of Health Problems in Primary
Care) vào năm 1975. Liên tiếp sau đó là ICHPPC phiên bản 2 được xuất bản
vào năm 1979; phiên bản 3 vào năm 1983. Tuy đã lồng ghép nhiều chương về
các vấn đề sức khỏe chưa có chẩn đoán xác định, ICHPPC vẫn dựa trên nền
tảng ICD, do vậy ICHPPC vẫn chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu của công
việc điều trị ngoại trú.
Năm 1978, tổ chức y tế thế giới tổ chức hội nghị tại Alma Ata nhằm xác
định mục tiêu sức khỏe đến năm 2000, trong đó khẳng định vai trò chủ đạo
của hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu. Cùng năm đó, một số thành viên
của WHO cũng chính là thành viên trong hội đồng phát triển mã của WONCA
đã tiến hành xây dựng bộ mã về lý do khám bệnh RFEC (Reason For
Encounter Classification). Bộ mã này thiên nhiều về khía cạnh các than phiền
của người bệnh hơn là khía cạnh về chuyên môn, điều này gây nhiều khó
khăn cho việc diễn giải các số liệu sau khi mã hóa. Về sau, ICPC kết hợp các
điểm mạnh của RFEC trong cấu trúc của mình.

Năm 1987, dựa trên số liệu khảo sát tại 8 nước trong một nghiên cứu


xviii

WHO, hội đồng phát triển mã của WONCA (WICC Wonca International
Committee of Classification) đã cải tiến RFEC, kết hợp với cấu trúc của mã
ICD- 10 để xuất bản ICPC phiên bản đầu tiên, tập trung chủ yếu các vấn đề
thường gặp trong bối cảnh chăm sóc sức khỏe ban đầu. Đến năm 1998, phiên
bản ICPC2 được xuất bản với nhiều điểm cải tiến cho phép đáp ứng tốt hơn
nhu cầu công việc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho việc phổ biến bản mã, WICC đã xuất bản phiên bản điện tử trên internet
với ký hiệu ICPC2e vào năm 2006.
ICPC 2 gồm có 17 chương, bao gồm:

+ Vấn đề tổng quát, không chuyên biệt.
+ Hô hấp.
+ Máu, miễn dịch.
+ Da liễu.
+ Tiêu hóa.
+ Nội tiết, dinh dưỡng.
+ Mắt.
+ Thận, tiết niệu.
+ Tai.
+ Thai sản.
+ Tim mạch.
+ Phụ khoa.
+ Cơ, xương, khớp.
+ Nam khoa.
+ Thần kinh.

+ Vấn đề xã hội.
+ Tâm thần.
Một bệnh án khám bệnh có cấu trúc cơ bản bao gồm 4 phần gọi là cấu trúc
SOAP.
- Than phiền – triệu chứng chủ quan (Subjective)
- Triệu chứng – dấu chứng khách quan (Objective)
- Đánh giá – chẩn đoán (Appreciation)
- Can thiệp – điều trị (Procedure)
ICPC2 thừa hưởng nhiều đặt điểm của các bảng mã khác trong đó có
RFEC dùng cho các lý do khám bệnh và ICD- 10 dùng để phân loại bệnh tật
và ICHPPC dùng cho tuyến y tế ban đầu.Tuy nhiên, ICPC2 không có đủ mã
để ghi nhận các triệu chứng bệnh (dấu chứng khách quan – objective). Bộ


xix

danh mục triệu chứng bệnh được xây dựng trong mã SNOMED CT
(Systematized Nomenclature of Medicine - Clinical Terms) với hàng triệu
đoạn mã khác nhau, ví dụ như “nhồi máu cơ tim” có mã 22298006.
Hiện nay, cách phân loại này tuy tiện lợi và có nhiều điểm mạnh trong
công tác khám, chữa bệnh đặc biệt đối với bệnh nhân ngoại trú nhưng vẫn
chưa phổ biến tại Việt Nam.
1.5.6. Phân loại bệnh tật tại trung tâm Bác sĩ gia đình- 75 Hồ Mễ
Trì Hà Nội
Trên thế giới hiện nay, phân loại theo ICD là phổ biến và có độ chính xác,
chi tiết cao. Tuy nhiên, trung tâm Bác sĩ gia đình- 75 Hồ Mễ Trì chưa đủ điều
kiện để thực hiện phân loại theo ICD do phân loại theo ICD cần người phân
loại phải có trình độ nhất định, phải được tập huấn để tránh nhầm lẫn, cũng
như đòi hỏi các bác sỹ lâm sàng cần phải chẩn đoán chính xác và chi tiết, vì
vậy tại tại trung các bác sĩ dựa vào triệu chứng lâm sàng, kết hợp với các

thăm khám cận lâm sàng để đưa ra chẩn đoán xác định từ đó phân loại theo xu
hướng bệnh tật.


1

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại trung tâm Bác sĩ gia đình- 75 Hồ Mễ Trì
Hà Nội.
Trung tâm Bác sĩ gia đình Hà Nội- 75 Hồ Mễ Trì là mô hình tư nhân đầu
tư, thuộc Sở Y tế Hà Nội quản lý. Trung tâm cung cấp các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cho người dân theo mô hình YHGĐ tương đối đầy đủ. Tại trung tâm
có 04 bác sĩ y học gia đình và 50 bác sĩ chuyên khoa cộng tác, trang bị hệ
thống các thiết bị tương đương phòng khám đa khoa khu vực. Năng lực hoạt
động chuyên môn của trung tâm: khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho
người dân tại trung tâm hoặc tại nhà, các hoạt động tư vấn sức khỏe, tiêm
chủng cũng như các hoạt động khác theo nguyên lí y học gia đình. Phạm vi
thu dung bệnh nhân các quận trong trung tâm và các huyện lân cận phía ngoại
thành thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó trung tâm còn tham gia khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ,
công nhân viên, người lao động của các cơ quan doanh nghiệp theo hợp đồng
tại khu vực phía Bắc. Nghiên cứu tiến hành thu thập số liêuh từ 1 tháng 5
năm 2014 đến 30 tháng 1 năm 2015.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Cán bộ, công nhân viên, người lao động của 3 cơ quan: Đại học Lao động
xã hội, công ty ACECOOK chi nhánh Hưng Yên và công ty ACECOOK chi
nhánh Bắc Ninh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang


2

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu qua số liệu tổng hợp của phòng khám.
2.3.3. Phân tích số liệu.
Số liệu được nhập vào máy tính bằng ứng dụng Excel, sau đó được chuyển
đổi định dạng và được phân tích bằng phần mềm Stata 12.0.
- Test kiểm định: dùng Chi-square test (χ2) (được hiệu chỉnh Fisher’s
exact test khi thích hợp), t-test, test so sánh hai tỷ lệ, so sánh hai trung bình.
- Giá trị p<0,05 có ý nghĩa thống kê.
2.3.4. Nội dung các biến số nghiên cứu
Nhóm biến Biến số

Mô tả biến số

số
Đặc

Tính theo năm dương lịch

đối

điểm Tuổi
tượng

và chia nhóm


nghiên cứu

18-30
31-40
41-50

Lâm sàng

Giới

51-60
Nam

Chẩn đoán lâm sàng

Nữ
Tên bệnh

Cận

lâm Nồng độ glucose
Nồng độ AST, ALT
sàng
Nồng độ Cholesterol, Triglycecid
Bạch cầu niệu
Hồng cầu niệu
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Có/ Không có bệnh

Biến liên tục
Biến liên tục
Biến liên tục
Âm tính/ Dương tính
Âm tính/ Dương tính

Nghiên cứu được tiến hành trung thực, tuân thủ các nguyên lý và đạo đức
trong nghiên cứu khoa học.
Các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật.


3

Thông tin thu thập được mã hoá, chỉ những người có trách nhiệm mới được
tiếp cận. Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng vô danh.


4

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Phân bố nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu

Yếu tố
Nhóm
tuổi
Giới

18-30

31-40
41-50
51-60
Nam
Nữ

tính
Tuổi trung bình
Nhận xét:

ĐHLĐXH
n
%
20
11.9
94
53.36
33
19.64
22
13.1
55
32.74
114
67.26
38.77 ± 8.12

ACECOOK Bắc

Acecook Hưng


Ninh

Yên

n
531
250
11
2
382
408

%
66.71
31.65
1.39
0.25
48.35
51.65

28.75 ±4.67

n
437
358
23
1
353
466


%
53.48
43.59
2.81
0.12
43.1
56.9

30.37± 4.77

Tuổi trung bình nhóm đối tượng cán bộ giáo viên ĐHLĐXH là 38,77.
Nhóm tuổi 31 – 40 là chủ yếu ( 53.36%), tỷ lệ nam là 32.74%, nữ là 67.26%.
Tuổi trung bình nhóm đối tượng công nhân ACECOOK Bắc Ninh là 28.75.
Nhóm tuổi 18 – 30 là chủ yếu ( 66.71%), tỷ lệ nam là 48.35%, tỷ lệ nữ là
51.65%.
Tuổi trung bình nhóm đối tượng công nhân ACECOOK Hưng Yên là
30.37. Nhóm tuổi 18 – 30 là chủ yếu (53.8%), tỷ lệ nam là 43.1%, tỷ lệ nữ
là 56.9%.


5

3.2. Mô hình bệnh tật
3.2.1. Tỷ lệ phát hiện bệnh

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phát hiện bệnh theo nhóm đối tượng
Nhận xét:
Tỷ lệ phát hiện bệnh cao nhất ở nhóm đối tượng cán bộ giáo viên
ĐHLĐXH (90.53%). Nhóm đối tượng công nhân ACECOOK Bắc Ninh có

53.4% phát hiện bệnh. Nhóm đối tượng công nhân ACECOOK Hưng Yên có
43.46% phát hiện bệnh.


6

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ phát hiện bệnh theo giới
Nhận xét:
Nhóm đối tượng cán bộ giáo viên ĐHLĐXH, 90.91% nam giới phát hiện
bệnh và 90.95% nữ giới phát hiện bệnh.
Nhóm đối tượng công nhân ACECOOK Bắc Ninh, 54.59% nam giới phát
hiện bệnh và 52.57% nữ giới phát hiện bệnh.
Nhóm đối tượng công nhân ACECOOK Hưng Yên, 37.08% nam giới phát
hiện bệnh và 48.3% nữ giới phát hiện bệnh.
3.2.2. Tỷ lệ bệnh răng hàm mặt
Bảng 3.2: Tỷ lệ phát hiện bệnh lý răng hàm mặt
n

%

ĐHLĐXH

127

80.89

ACECOOK Bắc Ninh

172


21.66

ACECOOK Hưng Yên

174

21.07

Nhận xét:
Tỷ lệ phát hiện bệnh lý răng hàm mặt cao nhất ở nhóm đối tượng cán bộ
giáo viên ĐHLĐXH (80.89%). Nhóm đối tượng công nhân ACECOOK Bắc


×