Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2014 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHẤN MỄ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính – Môi trường
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------



NGUYỄN THỊ DUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHẤN MỄ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K46-ĐCMT-N02
: Quản lý tài nguyên
: 2014 - 2018
: ThS. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong

suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học đến nay, em đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ, quan tâm của quý thầy cô. Với lòng biết ơn sâu
sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại xã Phấn Mễ, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, em đã hoàn thành chương trình kế hoạch thực
tập tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu
sắc nhất đối với cô giáo Th.S Nguyễn Thị Huệ đã tận tâm, nhiệt tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian vừa qua. Bước đầu đi vào thực tập, tìm hiểu về
lĩnh vực kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy không
tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của thầy cô trong lĩnh vực này để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên sức
khỏe dồi dào, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là
truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Duyên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam tính đến năm 2015 ..... 23
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phấn Mễ năm 2016 .............................. 44
Bảng 4.2: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ................................ 46

Bảng 4.3: Biến động diện tích đất nông nghiệp năm 2014 so với năm 2016 . 47
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất chính ..................................................... 49
Bảng 4.5: Diện tích, năng suất của một số loại cây trồng chính ..................... 52
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất cho các loại cây trồng hàng năm/ha/năm ............ 54
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ................................ 56
Bảng 4.8: Phân cấp các tiêu chí đánh giá về hiệu quả kinh tế ........................ 58
Bảng 4.9: Phân cấp mức độ đánh giá về hiệu quả sử dụng đất ....................... 59
Bảng 4.10: Lượng thuốc BVTV so với khuyến cáo trên cây trồng ................ 62
Bảng 4.11: Hiệu quả môi trường của các loại cây trồng chính ....................... 63
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tại xã Phấn Mễ.... 65


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Quá trình hình thành đất.................................................................... 5
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất xã Phấn Mễ năm 2016 ........................ 45
Hình 3.2: Biểu đồ biến động diện tích đất đai của năm 2014 so với năm 2016 ...47
Hình 3.3: Biểu đồ diện tích và năng suất của một số loại cây trồng chính..... 52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

BVTV


Bảo vệ thực vật

CSX

Chi phí sản xuất

FAO

Food and Agriculture Organization - Tổ chức nông
lương Liên hiệp quốc

H

High (cao)

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

L

Low (thấp)

LUT

Land Use Type ( loại hình sử dụng đất )

M


Medium (trung bình)

N

Thu nhập thuần túy

STT

Số thứ tự

T

Giá trị sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

VH

Very high (rất cao)

VL

Very low (rất thấp)


v

MỤC LỤC

Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 7
2.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................ 9
2.2.1. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất ................................................... 9
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............................................................. 15
2.3. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp . 17
2.3.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................... 17
2.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 18
2.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........ 20
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 20
2.4.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
Việt Nam ............................................................................................. 23
2.4.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................ 25


vi


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 27
3.2.2. Thời gian ............................................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 27
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 27
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 28
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 29
3.4.5. Phương pháp minh họa bằng biểu đồ .................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 30
4.1.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 30
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 43
4.1.3. Thực trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phấn Mễ 45
4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phấn Mễ,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 49
4.2.1. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp vùng nghiên cứu . 49
4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ............................. 51
4.2.3. Đánh giá hiệu quả về môi trường sinh thái ........................................... 61
4.2.4. Đánh giá hiệu quả xã hội ....................................................................... 64
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Phấn
Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................................. 66



vii

4.3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 66
4.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................. 67
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 69
5.1. Kết luận .................................................................................................... 69
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai được sử dụng ở hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh
vực của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, từng lĩnh vực của đời sống, đất
đai được phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử
dụng chúng. Trong tiến trình của lịch sử xã hội loài người, con người và đất
đai ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành của cải vô tận của
con người, con người dựa vào đó để tạo ra sản phẩm nuôi sống mình. Không
có đất đai thì không có bất kỳ ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao
động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của loài người.
Nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết
các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển của các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên
đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp

phát triển bền vững [10].
Thực tế trong những năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả như: tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định cho người sử
dụng đất, hoàn thiện hệ thống thủy lợi và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đưa
các giống cây tốt có năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây
trồng, hiệu quả sử dụng đất được nâng lên. Trong đó việc thay đổi cơ cấu cây
trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Khai thác tiền năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng, cần thiết và đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước. Cần phải có các


2

công trình nghiên cứu khoa học đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ
sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, để giúp xã Phấn
Mễ có hướng đi đúng trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp
người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiên cụ thể
của xã, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng như trên và nhận thức được
tầm quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững được sự
đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Huệ,
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2014 - 2017”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất: xác định các loại hình sử
dụng đất, phân hạng các loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
- Từ đó đề xuất được các giải pháp: thị trường, vốn đầu tư, nguồn nhân
lực,… và định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ
yếu trong nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nguyên nhân và giải


3

pháp khắc phục cho xã Phấn Mễ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức
đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
- Nắm chắc được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng
vào thực tế.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm đất và đất nông nghiệp
* Khái niệm đất
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào những sản
phẩm từ đất. Có rất nhiều khái niệm về đất, sau đây là một số khái niệm mà
con người rút ra được.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi: “Đất là một vật thể
tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu,
đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận
động và phát triển” [2].
Theo C.Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [1].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu như sau: đất đai là khoảng không
gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng bao gồm: khí hậu của bầu khí quyển,
lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên
nước ngầm, khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự
phối hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành
phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của con người.


5


Quá trình hình thành đất:

Đá mẹ

Quá trình
Phá hủy

Mẫu chất

Quá trình

Đất

hình thành

Hình 2.1. Quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành
mẫu chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một phần vô cùng quan trọng
đó là chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ
toàn đá, dưới tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi
thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái
đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích lên và lại tiếp tục chu trình như
trên người ta gọi là đại tuần hoàn địa chất. Đây là quá trình tạo lập đá đơn
thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng khắp [2].
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ
những mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng
chất hữu cơ. Cứ như vậy sinh vật càng ngày càng phát triển và lượng chất hữu
cơ ngày càng nhiều, nó đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu
tuần hoàn sinh vật.
“Sự thống nhất giữa đại tuần hoàn địa chất và tiểu tuần hoàn sinh vật đã

tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất” [8].
* Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và diện
tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích
đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông
lâm nghiệp [9].


6

2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các
loại đất như sau:
- Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày,
có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+ Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công
thức: 3 vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.
+ Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức:
2 lúa, 1 lúa- màu hay là 2 màu.
+ Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ
màu/ năm.
- Đất trồng cây lâu năm: là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại
cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến
thiết cơ bản mới đưa vào kinh doanh và trồng một lần nhưng thu hoạch trong
nhiều năm.
- Đất trồng rừng sản xuất: loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây
với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất được trồng các loại cây với mục
đích phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch và đưa
vào sử dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản: là diện tích đất được dùng để nuôi trồng
thủy sản như: tôm, cua, cá …
- Đất làm muối: là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình
sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác bao gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt


7

không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm
tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đến sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Như C.Mác
đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”,
“Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao
động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” [1]. Thực tế cho
thấy, trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát
triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Bên cạnh
đó, đất đai còn là tư liệu lao động thông qua việc con người biết tận dụng một
cách ý thức đặc tính tự nhiên của đất như: lý học, hóa học, sinh vật học và các
tính chất khác giúp cây trồng tạo ra sản phẩm [5].
Trong sản xuất nông - lâm nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất

chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất
còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng,
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết để cây trồng sinh trưởng và
phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và


8

chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư
liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.
2.1.2.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
- Cung cấp lương thực thực phẩm an toàn cho xã hội
Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn
tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những
hàng hóa có chứa các chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có
được thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác
là thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc
đẩy sản xuất công nghiệp và các khu vực thành thị phát triển.
+ Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp chế biến.
+ Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là
khu vực lưu trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, ngành kinh

tế quốc dân khác và đô thị.
+ Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn hàng hóa công
nghiệp và các ngành kinh tế khác [15].
- Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu
ngân sách trong nước. Việc huy động thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện
dưới nhiều hình thức: thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác…
- Nông nghiệp là một hoạt động sinh kế của đại bộ phận dân nghèo
nông thôn.


9

Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn, họ sống chủ yếu
dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cung tự
cấp đã đáp ứng được nhu cầu hàng ngày của người nông dân.
- Nông nghiệp là hoạt động tái tạo tự nhiên.
Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo
tự nhiên cao nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên, nông nghiệp
lạc hậu, phát triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ phì
đất đai giảm sút, các yếu tố khí hậu thay đổi thất thường. Mặt khác, sự phát
triển đến chóng mặt của thành thị, của công nghiệp làm cho nguồn nước và
bầu không khí bị ô nhiễm trầm trọng.Vì vậy, phát triển công nghiệp phải trên
cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững.
2.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất
* Khái niệm sử dụng đất

Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều chỉnh mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử
dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai [12].
Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng đất đai được thể hiện ở những khía cạnh sau:


10

Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái
tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế- xã hội và
các yếu tố kỹ thuật. Vì thế có thể khái quát những điều kiện, nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất gồm những nội dung chính sau:
- Yếu tố về điều kiện tự nhiên:
+ Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) là yếu tố cơ bản để

xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc,
nhất là đối với sản xuất nông - lâm nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự
nhiên mang tính khu vực, là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối [9]. Do
vậy, cần tuân thủ quy luật tự nhiên, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên
cơ sở đó để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư
thâm canh đúng.
+ Điều kiện về đất đai, khí hậu thời thời tiết có ý nghĩa quan trọng
đối với sản xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ
nông dân có thể tận dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để
tạo ra nông sản, hàng hóa với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh
doanh năng lượng ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội khác.


11

- Yếu tố về kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội,
dân số và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường, chính sách
đất đai, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công
nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý
nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.
- Yếu tố về kỹ thuật canh tác: biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác
động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hòa
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và đạt hiệu quả
kinh tế cao. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản
xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông
minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại
và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp

hàng hóa. Cho đến giữa thế kỷ 21 quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30% năng
suất kinh tế trong nền nông nghiệp nước ta [2]. Như vậy, nhóm các biện pháp
kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức: nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức
cũng cần được chú trọng trong việc bồ trí, tập trung tổ chức sản xuất trong
quá trình khai thác và sử dụng đất nông nghiệp để hướng tới nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi và định hướng sử dụng đất có tính bền vững. Nhóm
yếu tố này bao gồm:
+ Việc quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả năng
thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật), dựa trên cơ sở
phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, làm tiền đề để phát triển hệ


12

thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp
lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành chuyên môn hoá,
hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông - lâm
nghiệp. Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong
từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các loại hình hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó [7].
+ Dịch vụ kỹ thuật: sản xuất hàng hóa của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển đòi hỏi
phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành sản phẩm.

- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu
vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra [11].
- Hệ thống chính sách.
- Những tập quán sản xuất nông nghiệp, kinh nghiệm và trình độ năng
lực của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế giới
Theo FAO nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp (đất đai, lao động…) để đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của
con người đồng thời giữ gìn, cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có
hiệu quả kinh tế đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời


13

giữ gìn, cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống
cho đời sau [3].
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn
với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng được nhu cầu là một phần
quan trọng, vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong
thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới còn
rất thấp. Chính vì vậy phát triển nông nghiệp bền vững trên thế giới đều có 3
nội dung chính:
- Bền vững về kinh tế: giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài
nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi đời sống [8].
+ Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức

sống, dịch vụ y tế và giáo dục.
+ Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối.
+ Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng,
giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
- Bền vững về xã hội:
+ Ổn định dân số.
+ Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị.
+ Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa. + Nâng
cao học vấn, xóa mù chữ.
+ Bảo vệ đa dạng văn hóa.
+ Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích của giới.
+ Tăng cường sự quan tâm của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
- Bền vững về tự nhiên:
+ Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo.
+ Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái


14

+ Bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Bảo vệ tầng Ozon.
+ Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
+ Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm.
+ Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lượng thực
phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường trong khu vực ô nhiễm.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi
chúng có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ
bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc
sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai

cho thế hệ sau này và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài
nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh
tế, năng suất cao và ổn định, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình đẳng các
thế hệ và hạn chế rủi ro.
Ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt
được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
+ Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm: các sản phẩm chính và
phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại).
+ Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
+ Tổng giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích là thước đo quan
trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị


15

trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu
dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn
lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển.
+ Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng
đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…).
Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân.
+ Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.

- Bền vững về môi trường: các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được
độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái
đất [14].
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh,
cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…).
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững chỉ
đạt được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất, đảm bảo khả năng
sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài
nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu
đến mọi hoạt động sống của con người.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi nghiên cứu về hiệu quả có rất nhiều quan điểm khác nhau do cách
nhìn nhận khác nhau về hiệu quả. Khái niệm về hiệu quả được sử dụng nhiều
trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả người ta sẽ nghĩ đến công việc đạt
hiệu quả tốt. Vì vậy, hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà


16

con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh
vực khác nhau.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản án chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Trong ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động
kinh tế là xuất hiện phạm trù kinh tế.

Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của
tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Theo
C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết
kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối với lượng tương đối cũng như xem xét mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên ta có thể kết luận rằng, bản chất của hiệu quả
kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vất chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần hải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao.


×