Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã tân hòa huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HÒA,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HÒA,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: K46 - ĐCMT - NO2
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018
: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa
Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Xã Tân Hòa
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa huyện Phú Bình tỉnh
Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo và giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và
học tập tại nhà trừờng.
Em vô cùng cảm ơn cô giáo – cán bộ giảng dậy TS. Nguyễn Thị Lợi
giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên đã hết sức tạo mọi điều kiện giúp đỡ em. Đồng thời, em xin chân
thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của UBND xã Tân Hòa huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện thành công đề tài này.
Thái Nguyên, ngày......tháng..... năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thoái hóa đất trên thế giới .............................................. 13
Bảng 2.2: Phân bố các loại đất ‘có vấn đề’ ở Việt Nam ................................. 16
Bảng 2.3: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới ...... 18
Bảng 4.1: Đánh giá dân số gia tăng của xã Tân Hòa ...................................... 28
Bảng 4.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Tân Hòa năm 2017 ................... 31
Bảng 4.3: Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa. .... 33
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa.......... 35
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn xã
Tân Hòa .................................................................................. 37
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 39
Bảng 4.7: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ... 39
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................... 40
Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các LUT xã Tân Hòa .................................... 43
Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã
Tân Hòa ............................................................................... 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất


FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động
GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

LM

: Lúa mùa


LX

: Lúa xuân

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................III
MỤC LỤC ....................................................................................................... IV
PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về đất .............................................................................. 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ............. 5
2.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ............ 6
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới. ................................................ 9
2.2.1. Một số phương pháp đánh giá đất trên thế giới ............................... 9
2.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới và ở Việt Nam 13
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ..... 18
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 21


v

3.2.2. Thời gian thực hiện đề tài .............................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Hòa,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 21
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................. 22
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
và đề xuất lựa chọn các loại hình sử dụng đất cho xã Tân Hòa, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 22
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp cho
xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên..................................... 22

3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ........................................... 22
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............ 23
3.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất của xã Tân Hòa .... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 25
4.1.2. Điều kiện về kinh tế - văn hóa xã hội ............................................ 27
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và các loại hình sử dụng đất
của xã Tân Hòa............................................................................................ 31
4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của xã Tân Hòa ......... 31
4.2.2. Các loại hình sử dụng đất của xã Tân Hòa .................................... 34
4.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất ..................................................... 36
4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và đề xuất lựa chọn
các loại hình sử dụng đất cho xã Tân Hòa .................................................. 37
4.3.1. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ................................. 37


vi

4.3.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất ( LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường và giải pháp ............................................................... 49
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp cho xã Tân Hòa 50
4.4.1. Thuận lợi ........................................................................................ 50
4.4.2. Khó khăn ........................................................................................ 51
4.4.3. Đề xuất giải pháp ........................................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 54
5.1. Kết luận ................................................................................................ 54
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 56
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con ngươi và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật đất đai 1993 có
ghi “ Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng
phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất
nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối
với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai càng quan trọng và ý
nghĩa hơn.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn
có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và
giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Xã Tân Hòa là xã miền núi của huyện Phú Bình, có điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội tương đối thuận lợi, đất đai thổ nhưỡng tốt phù hợp với nhiều
loại cây trồng; có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện, có hệ thống thủy
lợi tốt đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, xã Tân Hòa còn nhiều khó khăn,không có cơ sở kinh tế
công nghiệp, dịch vụ, xuất phát điểm kinh tế thấp, chưa có thị trường và cơ sở
sản xuất hàng hoá, hệ thống giao thông nông thôn chất lượng còn thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp.



2

Hiện nay trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai,
chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển diện tích
đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã phải phát huy
được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đồng thời
để đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của huyện, xã Tân Hòa cần phải có
những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách
toàn diện đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông nghiệp.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở
thành vấn đề mang tính chất toàn cầu. Việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của xã càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi,
em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
xã Tân Hoà, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa
- Đánh giá hiệu quả và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

của xã Tân Hòa


3

- Lựa chọn loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế- xã hội,
môi trường
- Đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù
hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Tân Hòa
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học :
 Hoàn thiện hơn các kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân,
đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế, tích lũy kiến thức và kinh nghiệp.
 Nắm chắc được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng
vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
 Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững.
 Đánh giá thực trang sử dụng đất, xác định được những tồn tại chủ yếu
trong nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nguyên nhân và giải pháp
khắc phục trên địa bàn xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là

đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và
thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố là: khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn
vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng –
giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông Nghiệp; 1999) [4]
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch việt nam cho rằng: “
Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đât
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian
có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo
chiều nằm ngang – trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã
hội loài người. (Hội khoa học đất Việt Nam(2000),Đất Việt Nam, NXB Nông
Nghiệp Hà Nội) [7]


5

* Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông

nghiệp khác.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các nghành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về
tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất,là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động
trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, sới,…) và công cụ lao động hay
phương tiện lao động(sử dụng để trồng trọt,chăn nuôi…). Qúa trình sản xuất
luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên
của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất;
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá
trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất,cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng


6

suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.

2.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.1.3.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác với môi
trường. Căn cứ vào quy lật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân
tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở
các khía cạnh sau :
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử
dụng,hình thành cơ cấu sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.[2]


7

2.1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy lật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là :

* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết,
nước... có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để
sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên là cơ sở xác định cây trong vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm
canh mới.
- Điều kiện khí hậu
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay
thấp, sự sai khác về nhiệt độ hay ánh sáng, về thời gian và không gian, biên
độ tối ca hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh hay yếu có vai trò quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất,
cũng như khả năng cũng cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển [4]
- Điều kiện đất đai
Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ
dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và dốc
ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa
chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lí khác nhau có sự khác biệt vè ánh sáng, nhiệt độ, nguồn
nước và các yếu tố khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng,


8

công dụng và hiệu quả sự dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật cảu tự
nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã
hội và môi trường.[2]
* Yếu tố về kinh tế xã hội

Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như : chế độ xã hội, dân số
và lao động, thông tin và quản lí ngân sách, môi trường và chính sách đất đai,
cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kĩ thuật công nghệ,
trình độ quản lí, sử dụng lao động. Trong đó, các nhân tố xã hội có yếu tố
quyết định, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và
mục tiêu kinh tế trong từng thời kì nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai
cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất.[4]
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã hội khác nhau đã
tác động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, khống chế
phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế
khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Nền kinh tế
và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất
nông nghiệp của con người càng được nâng cao.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách
ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế việc sử dụng đất theo kiểu bóc lột
đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến
tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy laaujt kinh tế - xã hội để
nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong việc
sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ vào yêu cầu thị trường của xã hội xác định


9

sử dụng đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài
nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện tích đất nông
nghiệp có hạn để mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất

được bền vững.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được
trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm
những nhân tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu
tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai
thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để
khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những biện pháp
thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới.
2.2.1. Một số phương pháp đánh giá đất trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và
phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng
nhìn chung có hai khuynh hướng: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét
tới những điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh tế đất có xem xét tới những
điều kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và
loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo
cáo và số liệu thống kê.
2.2.1.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên xô ( cũ )
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô ( cũ ) được hình thành từ
những năm đầu của thập kỷ 50 của thế kỷ XX và hoàn thiện vào năm 1986 để
phục vụ cho đánh giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây
dựng chiến lược quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất
trên lãnh thổ thuộc Liên Bang Xô Viết. Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc


10

hoạch định chiến lược sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất đai trên phạm
vi toàn Liên Bang và phân vùng nông nghiệp tự nhiên. Thống kê các đặc tính

cơ bản của đất đai để hướng cho các mục đích sử dụng và bảo vệ đất hợp lý.
Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chưa đi sâu một
cách cụ thể từng loại sử dụng, phương pháp mới chỉ tập trung chủ yếu vào
đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa có những quan điểm cân
nhắc tới các điều kiện kinh tế, xã hội.[4]
2.2.1.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh
Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc
thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất
phụ thuộc vào ba nhóm nguyên nhân chính sau đây:
+ Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc vào người sử dụng đất.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục
được như các công trình tưới tiêu, thau chua, rửa mặn.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp
thông thường hàng năm là có thể khắc phục được như : cải tạo độ chua, cung cấp
chất dinh dưỡng cho đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào
năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều
năm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu
chuẩn. Tuy nhiên, phương pháp này gặp khó khăn vì sản lượng năng suất còn phụ
thuộc vào cây trồng được chọn và khả năng của người sử dụng. [4]
2.2.1.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở canada
Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có
nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu


11

thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độc trong đất, xói

mòn và đá lẫn. Trên cơ sở đó, đất canada được chia làm bảy nhóm rất chi tiết và
thích nghi cao tới không gian sản xuất được. [4]
2.2.1.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở
cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông – Lương của Liên Hợp Quốc – FAO đã
tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng
hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “
Đề cương đánh giá đất đai’’ ( FAO – 1976 ). Tài liệu được nhiều nước trên thế
giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình
và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ
sản xuất nông, lâm nghiệp.
Tiếp đó, đề cương này được bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài
liệu hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau như :
- Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for rainfed
agriculture, 1983).
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation for rainfed
agriculture, 1985).
- Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quang cảnh (Land evaluation for
extensive grazing, 1989).
- Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land evaluation for
developement, 1990).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch
sử dụng đất (Land evaluation and farming system analysis for land use
planning, 1992).
Đề cương đanh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những
nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất


12


đai cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở
các nước khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản
xuất của từng nước để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp để có
kết quả tại nước mình.
Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp
đánh giá đất đai trên toàn thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các
phương pháp đánh giá đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá
đất đai dựa trên phân loại đất thích hợp “Land suitability classification”. Cơ
sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất
lượng đất gắn với phân tích về khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường để lựa
chọn phương án sử dụng tối ưu. Đề cương đánh giá đất của FAO đã nêu ra
các nguyên tắc như sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh gia phân hạng cho các loại
hình sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa
lợi nhuận thu được (bao gồm cả năng xuất, lợi ích) với đầu tư (chi phí cần
thiết) trên các loại đất khác nhau.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu
có một quan điểm tổng hợp, có sự tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm
nghiệp, kinh tế, xã hội học…
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển, bối cảnh và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng.
- Khả năng thích hợp đưa vào sử dụng cần đặt trên cơ sở sử dụng đất
bền vững.
- Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn
(so sánh hai hay nhiều loại sử dụng đất ).
Mục đích đánh giá đất theo FAO là nhằm tang cường nhận thức và hiểu
biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất



13

trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ
gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thái hóa, sử dụng được lâu bền. [4]
*Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO:
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai.
- Phân hạng thích hợp đất đai.
2.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.2.1. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu về lương thực của con người nên quá trình khai thác
đất đai ngày càng tăng, làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng giảm và cuối
cùng đã dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất. Hiện nay suy thoái môi trường đất là
mối nguy hiểm đe dọa toàn thế giới. Những nguyên nhân không chỉ đơn thuần
có nguồn gốc từ nông nghiệp như do sử dụng các phương thức canh tác không
thích hợp, mà còn do thoái hóa hóa học (mất độ phì nhiêu đất) và vật lí học
(mất cấu trúc đất). Sự thoái hóa đất trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.1.[7]
Bảng 2.1: Tình hình thoái hóa đất trên thế giới
Đơn vị: triệu ha
Thoái

Xói mòn do

Xói mòn

nước

do gió


Châu Phi

170

98

36

17

321

Châu Á

315

90

41

6

452

Nam Mỹ

77

16


44

1

138

90

37

7

5

139

Châu Âu

93

39

18

8

158

Châu Úc


3

0

1

2

6

Tổng số

748

208

147

39

1214

Vùng

Bắc và
Trung Mỹ

hóa hóa
học


Thoái hóa
lý học

Tổng số

(Nguồn: Sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa) [7]


14

Như vậy quá trình thoái hóa đất đang diễn ra chủ yếu ở các nước Châu
Phi, Châu Á. Tổng diện tích đất bị thoái hóa của Châu Á là 452 triệu ha,
chiếm 37.2% tổng diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới. Tổng diện tích đất
bị thoái hóa ở Châu Phi là 321 triệu ha, chiểm 26.4% tổng diện tích đất bị
thoái hóa trên thế giới. Đây cũng chính là các nước có tỷ lệ tăng dân số cao,
trung bình các nước Châu Phi có tỷ lệ gia tăng dân số là 2.4%, Trung Mỹ
2.4%, và phần lớn các nước Châu Á đạt trên 1.8%, trong khi tỷ lệ gia tăng dân
số của các nước Châu Âu chỉ đạt trung bình 0 – 0.2%, Bắc Mỹ 0.2 - 0.5%. đai
Ở những vùng khô hạn và bán khô hạn chủ yếu tiến hành canh tác có
tưới. Theo thống kê, khoảng 15% đất canh tác nông nghiệp trên thế giới phải
tưới và diện tích này lại sản xuất ra 40% lương thực của thế giới. Nhưng mặt
trái của vấn đề là do kỹ thuật tưới tiêu không hợp lý, do nguồn nước và khả
năng bốc hơi mạnh ở vùng khô hạn. Do đó, mặn hoá tác động tới tất cả đất và
nước. Ước tính, có khoảng 45 triệu/230 triệu ha đất canh tác có tước bị mặn
hóa và có khoảng 10 triệu ha bị thoái hóa do úng nước.[7]
Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách
rõ rệt và có nguy cơ thái hóa nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái đất
đai còn kéo theo những suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất
thường. Trước những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cuộc sống của con

người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất
để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những
khả năng đã mất.
Diện tích canh tác nông nghiệp trên thế giới đang ngày một cạn kiệt.
Theo dự tính của FAO việc mở rộng đất canh tác trong các nước đang phát
triển ước tính sẽ tăng lên 12% khoảng 93 triệu ha ( không tính tới phần diện
tích du canh nhờ vào nước trời ). Xong có tới 3/4 diện tích có khả năng gia
tăng sẽ nằm ở các nước châu phi, Mỹ La Tinh và các nước thuộc vùng Caribe,


15

còn các nước châu Á hầu như đã sử dụng hết tiềm năng các loại đất có thể
canh tác. Bên cạnh hạn chế về diện tích, các hoạt động trong sản xuất nông
nghiệp đang được nhận định là một phần của ‘‘ các vấn đề ’’ môi trường vì nó
đóng góp đáng kể đến sự xuống cấp của môi trường. Vì vậy xây dựng hướng
đi chiến lược cho việc quản lý sử dụng đất đai bền vững và nền sản xuất nông
nghiệp bền vững đang là một vấn đề cấp bách đặt ra cho quá trình phát triển
của mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển nhằm đáp ứng được các
nhu cầu về lương thực cho sự tăng trưởng về dân số, đồng thời vẫn đảm bảo
duy trì và cải thiện môi trường tài nguyên đất đai cho hiện tại và tương lai.[9]
Do đó việc sử dụng đất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực cho thế
hệ hiện tại và tương lai thì song song với việc canh tác phải bảo vệ và cải tạo đất là
cách duy nhất để phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
Trước những thách thức mà con người phải đối mặt với một tình trạng
thoái hóa đất hiện nay thì tại hội thảo năm 1991 ở Nairobi đã đề ra 5 nguyên
nhân chính là nền tảng cho việc sử dụng đất bền vững :
- Duy trì và nâng cao sản lượng
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất.

- Đất có khả năng sử dụng lâu bền.
- Được xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tăc trên được coi như năm trụ cột quản lí đất đai bền
vững và các chỉ tiêu thực hiện của những nguyên tắc được người ta sử dụng
để đánh giá sự đóng góp của trụ cột đó vào mục tiêu chung của quản lí đất đai
bền vững.
2.2.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, quá trình thoái hóa đất đang diễn ra một cách đáng báo
động. Các loại hình thoái hóa và những vấn đề môi trường đất Việt Nam được


16

thể hiện rất đa dạng và phong phú. Theo thống kê, Trên 50% diện tích đất
đồng bằng và gần 70% diện tích đất đồi núi là những đất ‘có vấn đề ‘ về môi
trường đất, được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Phân bố các loại đất ‘có vấn đề’ ở Việt Nam
Đơn vị: 1000ha
Loại đất

Diện
tích

Theo các vùng sinh thái tự nhiên
Vùng

Đồng

biển


bằng

Trung du

Núi
thấp

Núi cao

Độ dốc>25%

12391

133

0

76

3710

8282

Đất bạc màu

2984

356

112


4650

411

455

Đất ngập úng

396

73

244

67

12

0

Đất phèn

2146

426

1714

0


0

0

Đất mặn

911

655

336

0

0

0

Đất bị xói mòn

5760

870

210

0

0


0

Tổng

24662

2493

2616

3863

5378

10312

(Nguồn: Sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa) [7]
- Sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật quá mức : việc sử
dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật là chìa khóa của sự thành
công trong cách mạng xanh, trong nền nông nghiệp thâm canh cao để đảm
bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần đây
con người đã lo ngại về ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ
thực vật đến môi trường và sức khỏe con người, làm cho đất giảm độ phì, chai
cứng và dẫn đến suy thoái môi trường đất.[7]
Việc sử dụng liên tục các loại phân bón hóa học, không kèm bón vôi và
bón đủ lượng phân hữu cơ đã làm cho đất ngày càng chua, làm mất cân bằng
dinh dưỡng trong hệ thống đất – cây trồng, gây độc tố Al3+, Fe3+, Mn2+.
- Chặt phá rừng: Chiến tranh phá hoại, chặt rừng lấy gỗ, khai hoang, cháy
rừng đã làm cho độ che phủ của rừng bị phá hủy và giảm sút nhanh chóng.



17

- Nương dẫy du canh: Canh tác nương rẫy là hình thức hoạt động sản
xuất chủ yếu và cũng là cách sử dụng đất cổ truyền của người dân vùng núi ở
việt nam. Người dân chặt đốt cây cối, làm rẫy, tỉa ngô, gieo lúa... Sau ba đến
bốn vụ trồng trọt, bỏ hóa đất cho cây cối mọc lại để độ phì đất được phục hồi
rồi quay trở lại tiếp tục canh tác. Tuy nhiên, ngày nay do dân số tăng nhanh,
rừng bị phá mạnh, đất rừng nhiều nơi không còn nữa nên không còn thời gian
cho đất nghỉ ngơi, đất đai bị khai thác kiệt màu gây tác hại ghê gớm.[10]
- Chọn cách trồng không đúng: Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng
khác nhau. Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp ảnh
hưởng to lớn đến năng suất, môi trường đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành
hoang mạc hóa. Điển hình là biện pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không
có biện pháp giữ đất, giữ nước nhất là trên đất dốc để cho hạt mưa và dòng
nước chảy va đập vào đất kéo trôi các chất màu mỡ của đất làm cho đất thoái
hóa nhanh chóng.
Do đó việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và
bền vững luôn là mong muốn của con người. Nhiều nhà khoa học và các tổ
chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên
nhiều vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là
sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hóa học, sinh học có ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng đất. Sử dụng đất bền vững bao gồm các thách thức và
giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và các
hoạt động có liên quan đối với đất đai nhằm hội nhập được những lợi ích kinh
tế, xã hội, môi trường.
Sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng trên nhiều
vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện
trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định

theo nhu cầu và mục đích sử dụng con người.
Ở Việt Nam sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau :


×