Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khoá luận tốt nghiệp lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đá tống ngang cho đội tuyển quyền nữ trường THPT yên phong 1 bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

VŨ THỊ NGỌC ÁNH

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐÁ TỐNG NGANG CHO
ĐỘI TUYỂN QUYỀN NỮ TRƢỜNG
THPT YÊN PHONG 1 - BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

VŨ THỊ NGỌC ÁNH

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐÁ TỐNG NGANG CHO
ĐỘI TUYỂN QUYỀN NỮ TRƢỜNG
THPT YÊN PHONG 1 - BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THU THỦY


ThS. DƢƠNG VĂN VĨ

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Khóa luận này là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
của riêng tôi. Những tư liệu được sử dụng trích dẫn, trong khóa luận là trung
thực. Kết quả nghiên cứu này không hề trùng với bất kỳ công trình nghên cứu
của tác giả nào đã được công bố trước đó.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chiụ trách nhiệm.

Xuân Hòa, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Ngọc Ánh


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Từ giải nghĩa

CLB

Câu lạc bộ

ĐC


Đối chứng

ĐH

Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

HLV

Huấn luyện viên

S

Giây

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

VĐV

Vận động viên



Phút


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Những quan điểm chung về phát triển GDTC ........................................... 5
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học ... 5
1.1.2. GDTC trong nhà trường THPT ........................................................... 6
1.1.3. Thể thao thành tích cao trong môi trường THPT ............................... 7
1.2. Sơ lược về lịch sử phát triển môn Taekwondo thế giới và Việt Nam. ...... 8
1.2.1. Lịch sử phát triển của Taekwondo thế giới......................................... 8
1.2.2. Sự phát triển của Taekwondo ở Việt Nam. ......................................... 9
1.3. Các khái niệm liên quan ........................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm kỹ thuật thể thao ............................................................... 10
1.3.2. Khái niệm bài tập bổ trợ chuyên môn ............................................... 11
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi THPT................................................ 12
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT ........................................................ 12
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT ........................................................ 13
1.5. Nguồn gốc quyền Taekwondo, vai trò, ý nghĩa việc tập luyện quyền,

phương pháp tập luyện quyền Taekwondo ................................................. 15
1.5.1. Nguồn gốc của quyền pháp ............................................................... 15
1.5.2. Vai trò và ý nghĩa việc tập luyện quyền ........................................... 15
1.5.3. Phương pháp tập luyện quyền pháp trong môn Võ - Taekwondo .... 16
1.6. Đặc điểm và tác dụng của các bài tập trong giảng dạy và huấn luyện nâng
cao trình độ tập luyện kỹ thuật đá tống ngang (Yop Chagi). ...................... 16
1.6.1. Đặc điểm kỹ thuật đá tống ngang (Yop Chagi) ................................. 16
1.6.2. Tác dụng của các bài tập .................................................................... 17


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.............. 18
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................. 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu tham khảo .............. 18
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm ...................................................... 19
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm ......................................................... 19
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ......................................................... 19
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 19
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................ 20
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 21
2.3.1. Thời gian tổ chức nghiên cứu ............................................................ 21
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 21
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 21
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 22
3.1. Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện Taekwondo và kỹ năng thực
hiện kỹ thuật đá tống ngang của đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên
Phong 1 – Bắc Ninh. ................................................................................... 22
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC trường THPT Yên Phong 1 – Bắc Ninh 22
3.1.2. Thực trạng phong trào tập luyện Taekwondo của trường THPT Yên
Phong 1 - Bắc Ninh ............................................................................. 23

3.1.3. Thực trạng việc sử dụng các bài tập bổ trợ kỹ thuật đá tống ngang của
đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên Phong 1 – Bắc Ninh. ............ 25
3.1.4. Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật đá tống
ngang ................................................................................................... 26
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao đá tống ngang
cho đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên Phong 1 – Bắc Ninh ............... 28


3.2.1. Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đá tống ngang cho đội tuyển
quyền nữ trường THPT Yên Phong 1 – Bắc Ninh.............................. 28
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập nâng cao hiệu quả đá tống
ngang cho đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên Phong 1 – Bắc Ninh.
............................................................................................................. 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU


Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Yên Phong 1 –
Bắc Ninh ......................................................................................... 23
Bảng 3.2: Thực trạng cơ sở vật chất TDTT của trường THPT Yên Phong 1–
Bắc Ninh ......................................................................................... 24
Bảng 3.3: Thực trạng sử dụng bài tập bổ trợ đá tống ngang cho đội tuyển
quyền nữ trường THPT Yên Phong 1 – Bắc Ninh ......................... 25
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
đá tống ngang trong bài quyền (n = 30 ) ......................................... 27
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn xác định mức độ ưu tiên các bài tập nâng cao
hiệu quả đá tống ngang cho đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên

Phong 1 – Bắc Ninh (n=30) ............................................................ 29
Bảng 3.6. Phỏng vấn mức độ ưu tiên thời gian mỗi buổi ............................... 31
Bảng 3.7. Kế hoạch tổ chức thực nghiệm ....................................................... 32
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá hiệu quả đá tống ngang
cho đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên Phong 1- Bắc Ninh
(n=30) .............................................................................................. 34
Bảng 3.9: Kết quả test kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và
thực nghiệm..................................................................................... 36
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra thành tích sau thực nghiệm của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng. ...................................................................... 37
Biểu đồ 3.1: Kết quả bật cao đá 2 chân sang ngang trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm của 2 nhóm ................................................................. 38
Biểu đồ 3.2: Kết quả đá tống ngang giữ chân lâu trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm của 2 nhóm ................................................................. 38


ĐẶT VẤN ĐỀ
“Trong thời đại ngày nay việc học tập luôn gây ra một áp lực nhất định

cho người học với rất nhiều môn học cơ bản. Cùng với các môn học trong đó
có môn giáo dục thể chất (GDTC) là bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã
hội chủ nghĩa cũng như hoạt động thể dục thể thao (TDTT) có vị trí vai trò
quan trọng đặc biệt. Thực tế cuộc sống cho thấy, cái quý nhất của mỗi con
người là sức khỏe và trí tuệ. Có sức khỏe tốt sẽ tạo điều kiện cho trí tuệ phát
triển được tốt hơn và ngược lại. GDTC giúp học sinh có được sức khỏe tốt, từ
đó, có thể học tập tốt và tham gia các hoạt động ở nhà trường đạt hiệu quả cao
hơn. GDTC góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giúp học sinh trở thành
con người có ích cho xã hội”
“Chọn lựa được một môn thể thao phù hợp với năng lực của người tập và
có quá trình tập luyện thường xuyên sẽ giúp nâng cao sức khỏe. Có kế hoạch tập

luyện cụ thể và khoa học sẽ giúp người học có một nếp sống lành mạnh vui tươi,
học tập và làm việc đạt hiệu quả cao. Ngoài ra tập luyện TDTT còn giúp chúng
ta tránh xa được các tệ nạn xã hội, hòa đồng với mọi người, biết cách lắng nghe,
chia sẻ cũng như có cách cư xử giao tiếp, văn minh, lịch sự, tăng cường tình
đoàn kết và tinh thần tập thể”
“ Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng để phát triển phong
trào TDTT. TDTT (hay gọi là văn hóa thể chất) có ý nghĩa to lớn trong việc
bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất cho con người,
góp phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây
dựng đời sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực
hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
“Taekwondo là một môn phái võ có lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới.
Taekwondo được tạo nên từ bản năng sinh tồn của con người với việc sử dụng
các kỹ năng chiến đấu bằng tay để tự vệ trước các mối đe dọa từ bên ngoài. Trải
qua nhiều biến cố, cùng với sự phát triển của môn võ Taekwondo, tinh thần của
môn võ này cũng ngày một phát triển và được truyền bá rộng khắp [tr25,26/3]
Đến nay Taekwondo là môn thể thao thi đấu mang tính quốc tế với nhiều nội

1


dung đa dạng, phong phú như đối kháng theo hạng cân Olympic, quyền tiêu
chuẩn, quyền sáng tạo, biểu diễn công phá…
“ Ở nước ta Taekwondo là môn võ được hình thành muộn hơn so với các
môn thể thao khác, song lại nhanh chóng thu hút được đông đảo thanh thiếu
niên trong cả nước tham gia tập luyện. Hiện nay Taekwondo đã được đưa vào
các trường học với tất cả các cấp học giúp phát triển thể chất, hoàn thiện năng
lực và nâng cao kỹ năng phối hợp cho người tập. Nó là phương tiện GDTC
góp phần giáo dục về mọi mặt.”
Một điểm khác, môn võ Taekwondo cũng mang nhiều tính cảm xúc. Đối

với sự phát triển của ngành TDTT, môn võ Taekwondo đã có những phát
triển vượt bậc và có những đóng góp đáng kể với thành tích thể thao Việt
Nam. Đây là một trong những nội dung được các cấp các ngành quan tâm đặc
biệt ở môi trường học tập các cấp nói chung và khối trường trung học phổ
thông (THPT) nói riêng. Taekwondo giúp cho người học có tính tự giác trong
luyện tập cũng như có ý chí và sắp xếp kế hoạch học tập khoa học hơn để
theo kịp sự phát triển của xã hội.
Kỹ thuật đá tống ngang là một kỹ thuật quan trọng, cũng là khởi đầu một
đòn đá, sử dụng đôi chân về phía đối phương, đây là một kỹ thuật tấn công
phòng thủ. Đá tống ngang (Yop Chagi) là một trong những đòn đá đơn giản
nhất. Không cầu kỳ hoa mỹ, không cần tốc độ khủng khiếp, đòn đá tống
ngang (Yop Chagi) ngay từ trong bản chất đã tiềm ẩn sức mạnh đặc biệt. Đòn
đá này được coi là một tài sản võ thuật quý giá đầu tiên của con người, bên
cạnh đòn vật và các đòn đấm. Trong biểu diễn đòn Yop Chagi là đòn thường
được sử dụng. Đòn Yop Chagi trong quyền sẽ được đá rất cao và càng cao
càng đẹp.
Trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh là một trong những trường có
bề dày thành tích thể thao trong rất nhiều năm qua. Nhà trường rất chú trọng
vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu mới
của xã hội. Ngoài các môn học văn hóa, thì môn GDTC được nhà trường xây
dựng kế hoạch tập luyện, tổ chức cho học sinh trong trường được học tất cả
các môn thể thao như: Bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, cầu lông,

2


taekwondo… Với những môn thể thao phát triển, được nhiều học sinh tham
gia tập luyện thì nhà trường thành lập các đội tuyển của từng môn để tập
luyện và thi đấu. Trong các môn thể thao tại nhà trường, taekwondo là môn
thể thao được học sinh tập luyện hăng say. Đội tuyển Taekwondo của trường

với lực lượng rất đông đảo với cả hai nội dung là quyền và đối kháng. Tuy
nhiên chất lượng về mặt kỹ thuật, chiến thuật thì chưa cao do nhiều yếu tố từ
chủ quan lẫn khách quan.”
“Đối với môn võ Taekwondo, đặc biệt về kỹ thuật đòn chân đã có một số
tác giả đề cập tới như: Nguyễn Tuấn Cường (2000) “Nghiên cứu một số bài tập
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ đòn đá trước cho sinh viên chuyên sâu
Taekwondo trường ĐH TDTT Bắc Ninh”. Vũ Xuân Thành (2012) “Nghiên cứu
hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Taekwondo
trẻ tại Việt Nam 2012” Luận án Tiến Sĩ.” Nguyễn Anh Tú (1999) ““Nghiên cứu
một số bài tập thể lực chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả các đòn đá cho nam
sinh viên chuyên sâu Taekwondo trường ĐH TDTT Bắc Ninh”.
Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố về vấn đề bài
tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đá tống ngang (Yop Chagi) cho đội tuyển
quyền nữ trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh. Tuy nhiên, những công
trình liệt kê trên sẽ là cơ sở để tác giả tham khảo thực hiện đề tài. Để nâng cao
hiệu quả kỹ thuật đá tống ngang cho đội tuyển quyền nữ trường Yên Phong 1
- Bắc Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập nâng
cao hiệu quả đá tống ngang cho đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên
Phong 1 - Bắc Ninh”.
*”Mục đích nghiên cứu:”
“Qua quá trình tìm hiểu thực trạng các bài tập bổ trợ trong giảng dạy,
huấn luyện, tập luyện Taekwondo sẽ lựa chọn xây dựng bài tập bổ trợ để nâng
cao hiệu quả đá tống ngang cho đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên
Phong 1- Bắc Ninh.
*”Giả thuyết khoa học:”
-“ Nếu lựa chọn thành công các phương pháp kiểm tra đánh giá hợp lí
sẽ cho phép đề tài đánh giá đúng thực trạng của nữ vận động viên (VĐV) đội

3



tuyển quyền “THPT Yên” Phong 1 - Bắc Ninh.
- “Nếu ứng dụng thành công các bài tập được đề tài lựa chọn sẽ nâng

cao hiệu quả đá tống ngang cho đội tuyển quyền nữ trường THPT Yên
Phong 1- Bắc Ninh.

4


CHƢƠNG 1
“TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU”
1.1.

“Những quan điểm chung về phát triển GDTC “

1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học
Giáo dục thể chất là một nội dung nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân và là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước
ta. GDTC là nội dung bắt buộc trong các bậc học, ngành học, từ mầm non cho
tới đại học.
Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ
đạo ngành TDTT nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu
quan trọng này. Trong mỗi kỳ đại hội Đảng toàn quốc hoặc trong từng nhiệm
kỳ, Trung ương Đảng đều ban hành các Nghị quyết, chỉ thị về TDTT nói
chung và TDTT trường học nói riêng.
“Chỉ thị 36/CT - TW đã được Đại hội Đảng lần thứ IX xác định phương
hướng và nhiệm vụ “ Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm
vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng
lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao,

đưa Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao
trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và các tổ
chức tham gia thiết thực, có hiệu quả cao trong các hoạt động văn hóa thể
thao” [5].
“Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII cũng khẳng định: “Công
tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất lượng GDTC trong các
trường học. Tổ chức hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện
hàng ngày” [2].
“Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tương lai của đất nước phát triển toàn
diện: Đức, trí, thể, mĩ, lao động. Tại Hội nghị TW IV khóa VIII về đổi mới
công tác GD&ĐT, trong Văn kiện có ghi: Con người trong thời đại mới là”
“Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức,

5


phong phú về tinh thần …” [2] “đã khẳng định mục tiêu giáo dục nhằm giáo
dục về nhân cách tăng cường thể lực cho học sinh, sinh viên”
“Ngày 07/08/1995 Thủ Tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị 113/TTG nêu rõ
yêu cầu đối với tổng cục TDTT”: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng
phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các hình thức hoạt động
mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng lứa tuổi tạo thành phong trào tập
luyện rộng rãi của quần chúng hướng đến mục tiêu khỏe để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [7].
“Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển toàn
diện. Nghị quyết TW II khoá VIII về công tác GD&ĐT đã khẳng định rõ
GDTC trong trường học là rất quan trọng: “GDTC trong nhà trường phổ
thông nhằm từng bước nâng cao trình độ văn hóa thể thao cho học sinh góp
phần vào sự nghiệp TDTT của đất nước”[2].
1.1.2. Giáo dục thể chất trong nhà trường THPT

Với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc thì việc đề
ra mục đích của hệ thống GDTC Việt Nam xuất phát từ yêu cầu có tính quy
luật. Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trong trường học là nâng cao sức khỏe,
đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh, phát triển các tố chất
thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người, hình thành thói quen rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát
triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt chuẩn bị nguồn năng lực
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
“Mục tiêu GDTC trường học từ mẫu giáo đến đại học là góp phần đào
tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ và thể chất phục vụ sự
nghiệp CNH – HĐH”[18].
Nghị quyết Hội nghị lân thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII đã nêu “Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây
dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội" [2].
Hiện nay, môn GDTC trong các trường THPT đã được sự quan tâm của
xã hội nhiều hơn. Các cấp, các ngành đã có sự đầu tư cho các nhà trường cả

6


về chuyên môn và cơ sở vật chất. Môn GDTC ở trường THPT với nhiều nội
dung môn học tự chọn như: Điền kinh, Đá cầu, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng
bàn, Taekwondo… giúp cho học sinh biết cách học tập, rèn luyện thân thể.
Từ đó góp phần nâng cao sức khỏe, hoàn thiện kỹ năng, phát triển toàn diện.
1.1.3. Thể thao thành tích cao trong môi trường THPT
Thể dục thể thao là thành tố chủ yếu góp phần nâng cao thể chất cho học
sinh. Bộ GD&ĐT luôn chú trọng phát triển phong trào TDTT trong trường
học. Thực tiễn cho thấy, điều kiện cần thiết để giúp các em tiếp thu bài tốt và
đạt kết quả cao trong học tập đó chính là phải có sức khỏe tốt với một cơ thể

khỏe mạnh và trí tuệ minh mẫn: “Thể thao trường học không chỉ là điều kiện
để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất, còn góp phần rèn luyện nhân cách,
đạo đức, ý chí, kỉ luật và lối sống lành mạnh cho thế hệ học sinh ở Việt
Nam”[8].
Thể thao thành tích cao trong môi trường THPT đó chính là hoạt động tổ
chức, tham gia Hội khỏe Phù Đổng các cấp, nhằm duy trì và đẩy mạnh cuộc
vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.Với hoạt
động này được tổ chức thường niên giúp cho thầy cô huấn luyện các đội
tuyển trong các trường chủ động được lịch tập cũng như tạo điều kiện cho các
em học sinh được tập luyện và tham gia thi đấu các môn thể thao để nâng cao
sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Đây
cũng là dịp tốt để phát hiện những tài năng thể thao trong từ đó có hướng bồi
dưỡng đào tạo.
Thể thao thành tích cao gắn liền với thể thao quần chúng. Đây là lực
lượng đông đảo, dồi dào và cũng là tiềm năng nhất để phát triển thể thao
thành tích cao. Trong nhiều năm vừa qua thì phong trào tập luyện TDTT quần
chúng được phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Trong đó, việc xây dựng
những câu lạc bộ (CLB) tại các trường học đã giúp xây dựng và phát hiện
được rất nhiều tài năng thể thao cho nước nhà. Từ đấu trường khu vực như
Seagames, Asiad đến đấu trường thế giới Olympic, thành tích thể thao của chúng
ta đều đã được ghi nhận và liên tục nâng cao được vị thế đất nước trên trường
quốc tế. Những thành tích đạt được đều nhờ vào nỗ lực phấn đấu, quyết tâm

7


chiến thắng của các VĐV, HLV đã dày công khổ luyện, để phấn đấu giành
được những thành tích cao nhất, mang vinh quang về cho tổ quốc, làm rạng
danh đất nước. Đây chính là mục tiêu quan trọng, là động lực thúc đẩy phát
triển không ngừng của TDTT.

1.2. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển môn Taekwondo thế giới và Việt Nam.
1.2.1. Lịch sử phát triển của Taekwondo trên thế giới.[3]
Taekwondo được phát triển với 4 giai đoạn:
- Thời kỳ cổ đại
- Thời kỳ trung cổ
- Thời kỳ hiện đại
- Giai đoạn hiện nay

Vào thời kỳ cổ đại, để tự vệ bản thân con người đã không có một phương
tiện nào khác ngoài hai bàn tay và sức mạnh thể chất, vì vậy họ đã sáng tạo ra
những kỹ thuậy chiến đấu đặc sắc. Những kỹ thuật chiến đấu này là nền tảng
cơ bản của môn võ Taekwondo ngày nay. Môn võ mà tên gọi của nó được
hình thành từ các từ “Subak”, “Taekkyon”, “Takkyon” [tr 6/3].
Từ năm 918 sau công nguyên cho đến tận năm 1392, dưới triều đại
Koryo môn võ Taekwondo đã được phát triển một cách có hệ thống và trở
thành một nội dung kiểm tra bắt buộc để tuyển chọn các chiến binh. Trong
giai đoạn này Taekkyon đã trở thành một vũ khí tự vệ hiệu quả trong chiến
đấu. Trong quân đội đã xây dựng một hệ thống được 5 bài tập Taekkyon dành
cho quân nhân. Cũng trong thời điểm này xuất hiện các trọng tài trong các
trận thi đấu [tr 7,8/3]
Lịch sử hiện đại của Triều Tiên được ghi nhận và đánh đấu bằng sự hình
thành và phát triển của triều đại Chosun (từ 1392 đến 1910). Vào thời điểm
này 14 kỹ thuật cơ bản đã dược đưa vào sử dụng bao gồm: 5 đòn đá cơ bản, 4
đòn tay, 3 đòn đá bằng gót chân, 1 đòn đá quay sau, 1 đòn đá quét. Thuật ngữ
“Poom” cũng được đưa vào sử dụng để chỉ tư thế chuẩn bị mặt đối mặt trước
khi bước vào thi đấu [tr 9/3].

8



Năm 1971 Taekwondo đã được công nhận là môn thể thao thi đấu chính
thức và năm 1972 trụ sở Kukkiwon đã được khởi công xây dựng. Một năm
sau, ngày 28 tháng 5 năm 1973, Liên đoàn Taekwondo Thế giới đã được
thành lập [tr 10/3]
Năm 1975 Taekwondo đã được hiệp hội điền kinh nghiệp dư Mỹ (AAU)
và Tổng hiệp hội các Liên đoàn Thể thao Quốc tế(GAISF) công nhận là môn
thể thao thi đấu chính thức và một năm sau nó cũng đã được Uỷ ban Thể thao
Quân đội Quốc tế (CISM) công nhận [tr11/3]
Năm 1979 chủ tịch Liên đoàn Taekwondo Thế giới (WTF) đã được bầu
là Chủ tịch của các Liên đoàn thể thao phi Olympic.
Năm 1980 Liên đoàn Taewondo Thế giới (WTF) đã được Uỷ ban
Olympic Quốc tế(IOC) công nhận và điều này đã biến Taekwondo trở thành
môn thể thao Olympic.
Sau đó Taekwondo còn được đưa vào thi đấu chính thức tại cúp thế giới
năm 1981, Đại hội Thể thao toàn phi năm 1986 và Đại hội Olympic Sydney
năm 2000, Athens năm 2004 [tr 11/3]
1.2.2. Sự phát triển của Taekwondo ở Việt Nam [3].
Năm 1962 Taekwondo chính thức được du nhập vào miền Nam nước ta
thông qua các chuyến lưu diễn của các đoàn Taekwondo Triều Tiên và việc
mở các lớp giảng dạy chính thức tại Sài Gòn do thầy Kim Boang Son đảm
nhiệm. Khoá học đào tạo huấn luyện viên Taekwondo đầu tiên cho người Việt
Nam được tổ chức tại Trường Võ thuật Thủ Đức với sự tham gia của 63 võ
sinh do võ sư Nam Tac Hi (Huyền đai đệ nhất đẳng) phụ trách [tr11/3].
Năm 1977 được sự đồng ý của sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, một
chương trình biểu diễn, giới thiệu về môn võ Taekwondo được tổ chức tại nhà
thi đấu Phan Đình Phùng và điều này đã tạo ra được một ấn tượng đặc biệt đối
với lãnh đạo và khán giả hâm mộ [tr12/3]
Năm 1988, Taekwondo bắt đầu được phổ biến ở Hà Nội và Sở TDTT Hà
Nội đã nhanh chóng triển khai kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ HLV


9


đồng thời mở các CLB để tuyển chọn những VĐV có năng khiếu vào đội tuyển
Taekwondo Hà Nội [3]
Từ năm 1992, giải Taekwondo quốc tế mở rộng được Sở TDTT Thành
phố Hồ Chí Minh tổ chức định kỳ hàng năm, càng ngày số lượng các đoàn
tham dự, công tác tổ chức và chất lượng chuyên môn của giải càng cao hơn
[tr13/3].
Ngày nay trong công cuộc đổi mới của đất nước, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, xã hội, thể thao nói chung và môn võ Taekwondo nói riêng
đã phát triển nhanh, mạnh mẽ và đạt được nhũng thành công caotại các kì Sea
Games, các giải thi đấu trong khu vực, châu Á và thế giới [tr14/3]
1.3. Các khái niệm liên quan
1.3.1. Khái niệm kỹ thuật thể thao [16]
Các hoạt động vận động của bất kì môn thể thao nào cũng đều cần
người tập phải có kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý và phù hợp với đặc điểm
cá nhân của từng người thì mới phát huy được hiệu quả và đạt được thành tích
như mong muốn.
Kỹ thuật bài tập là cách thức sắp xếp, tổ chức và thực hiện hệ thống
các động tác để giải quyết nhiệm vụ vận động, hoặc nói ngắn gọn, đó là cách
thức để giải quyết nhiệm vụ vận động một cách hợp lý và hiệu quả [tr 117/16]
Sự đổi mới trong kỹ thuật gắn liền với việc tìm tòi, khám phá về các
quy luật vận động của cơ thể sự tiến bộ về trình độ thể lực của vận động viên,
sự hoàn thiện về phương pháp giảng dạy, huấn luyện. Việc đổi mới các thiết
bị dụng cụ, sân bãi thể thao là những nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự ra đời các
kỹ thuật thể thao mới trong hầu hết các môn thể thao.
Các môn thể thao được chia làm 3 nhóm:
Nhóm thứ nhất gồm các môn thể thao có quy định chặt chẽ cách thức
thực hiện động tác.

Nhóm thứ hai gồm các môn vận động có chu kỳ.
Nhóm thứ ba gồm tất cả các môn thi đấu đối kháng và các môn bóng.

10


Kỹ thuật có thể được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của huấn luyện thể thao.
Các bài tập huấn luyện kỹ thuật cần phong phú, đa dạng do mỗi môn
thể thao có một đặc thù riêng về cấu trúc kỹ thuật động tác. Để đạt được kỹ
năng thực hiện đòn đá tốt nhất trong Taekwondo phải có kỹ thuật thực hiện
động tác hợp lý và hiệu quả nhất. Kỹ, chiến thuật phải phù hợp với đặc điểm
cá nhân cũng như cấu tạo giải phẫu của từng người.
Quá trình giảng dạy cho VĐV tập luyện thì HLV cần quan sát, vận
dụng các bài tập giúp hoàn thiện kỹ thuật bằng cách phân chia nhỏ động tác
và sử dụng các bài tập bổ trợ kỹ thuật một cách hợp lý. Đối với VĐV luôn
phân tích, nhìn nhận, tích cực định hình được cách thực hiện động tác để
hoàn thện kỹ thuật.
Hoàn thiện kỹ thuật sẽ giúp VĐV thực hiện động tác có hiệu quả giúp
đạt được thành tích tốt nhất trong quá trìnhtập luyện cũng như thi đấu. Mức
độ nắm vững kỹ thuật được thay đổi từ cơ bản đến phức tạp và nâng cao, kết
hợp vói việc hình thành các quy luật sinh cơ và sinh hóa sẽ giúp VĐV thực
hiện và hoàn thiện các động tác. Từ đó các hoạt động tiết kiệm hơn và có hiệu
quả hơn.
Vói môn Taekwondo, đặc biệt là nội dung quyền biểu diễn thì độ phức
tạp về kỹ thuật thì việc hình thành kỹ thuật là nhiệm vụ hàng đầu. Vì vậy,
thờiquá trình tập luyện kỹ thuật tại các buổi tập sẽ nhiều hơn để nắm vững
được các động tác và các yếu lĩnh kỹ thuật.
1.3.2. Khái niệm bài tập bổ trợ chuyên môn [16]
Có rất nhiều các khái niệm về bài tập bổ trợ chuyên môn của các nhà

nghiên cứu khoa học. Bài tập chuyên môn là bài tập nhằm hỗ trợ cho việc
nhanh chóng tiếp thu và thực hiện có hiệu quả bài tập được đặt ra, trong đó
bài tập chuyên môn là những bài tập hỗ trợ cho việc tiếp thu kỹ thuật động
tác. Có một số tác giả nước ngoài cho rằng: “Bài tập bổ trợ là một trong
những biện pháp giảng dạy, bao gồm các bài tập mang tính chuẩn bị cho vận
động. Bài tập mang tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển đổi và bài tập
tăng cường các tố chất thể lực”. Quan điểm của các học giả Trung Quốc về

11


bài tập bổ trợ chuyên môn là những bài tập mang tính chuyên biệt cho từng
môn thể thao, từng kỹ thuật riêng biệt (từ điển TDTT Trung Quốc, trang 17,
xuất bản năm 1993).
“Bài tập bổ trợ chuyên môn là các bài tập mang tính chuẩn bị, tính
dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể lực chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng
môn thể thao khác nhau”[16]
Thông thường mỗi kỹ thuật được phân chia thành 3 giai đoạn giúp
VĐV hiểu biết từng phần rồi hình thành kỹ thuật hoàn chỉnh.
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi THPT.
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện để đạt được hiệu quả tốt thì
người giáo viên và huấn luyện viên phải nắm vững được các đặc điểm về tâm
sinh lý của lứa tuổi đó mà áp dụng các phương pháp phương tiện sao cho phù
hợp với lứa tuổi, giới tính và tình trạng sức khỏe, đó cũng là một trong những
nhân tố quan trọng để tác động bài tập thể chất lên cơ thể người tập. Bởi vì cơ
thể con người là một khối thống nhất hoàn chỉnh, bất cứ một sự tác động nào
cũng gây nên những biến đổi trong cơ thể cho nên phải xác định mức độ vừa
sức cho người tập. Lượng vận động vừa sức là lượng vận động không quá dễ
cũng không quá khó nhưng đòi hỏi người tập phải có sự nỗ lực ý chí để hoàn
thành bài tập. Để biết được lượng vận động có vừa sức với người tập hay

không thì phải thường xuyên có sự kiểm tra y học và kiểm tra sư phạm để trên
cơ sở đó mà điều chỉnh các phương pháp tập luyện sao cho phù hợp mà không
ảnh hưởng tới sức khỏe người tập.
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT [22]
Trong tâm lý học lứa tuổi người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai
đoạn phát triển từ lúc dậy thì và kết thúc khi bắt đầu vào tuổi người lớn.
Những đặc điểm tâm lý hoạt động thanh thiếu niên lứa tuổi 14 - 18 tuổi
là giai đoạn đầu của thanh niên (còn gọi là thanh niên mới lớn).
Ở lứa tuổi này, các em có những bước phát triển nhảy vọt về mặt thể
chất và tinh thần, chuẩn bị bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn trưởng
thành. Giai đoạn này khá phức tạp , các em có sự thay đổi về suy nghĩ, hành

12


động, trí tuệ, đời sống tâm lý có nhiều mâu thuẫn và có nhiều thay đổi lớn về
thê chất, tinh thân, nhiều phẩm chất mới được hình thành như trí tuệ, tình
cảm, ý chí [22]
Quá trình học tập giúp phát triển trí tuệ một cách nhanh nhất. Quá trình
tư duy trở nên logic, hệ thống rõ ràng, có căn cứ, có khả năng phân tích, so
sánh và tổng hợp. Trong quá trình học tập dù rất cố gắng nhưng do nhiều yếu
tố, đặc biệt là tâm lý ở lứa tuổi này vẫn chưa ổn định, lúc thích thì rất hăng
say, nhưng nếu mệt mỏi thì các em sẽ chán nản và không chú tâm vào nữa.
Từ đó phải xây dựng các bài tập giúp các em dần dần thích nghi và rèn luyện.
Môn Taekwondo có tác dụng rất tốt đến toàn bộ cơ bắp trên cơ thể,
làm cho cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, tăng sức mạnh, sức nhanh cho các
nhóm cơ, tăng cường khả năng hoạt động cho hệ tuần hoàn, hệ hô hấp và hệ
tim mạch. Từ đó làm tăng khả năng thích nghi và chịu đựng của con người.
Chính vì thế sự tự chủ bản thân là vô cùng quan trọng. Nếu tâm trí và cơ thể
của bạn hoàn toàn hòa hợp, tiềm thức của bạn sẽ tự động điều khiển cơ thể

thực hiện những kỹ thuật tập luyện một cách nhuần nhuyễn. Nếu bạn không
thể tự chủ bản thân và bạn trở nên tự ti, bạn sẽ không thể thực hiện được
những đòn thế đẹp mắt.
Do vậy, khi xây dựng các bài tập HLV cần chú ý nhiều về thời gian,
lượng vận động sao cho phù hợp. Các hình thức và phương pháp tập luyện
cần phải được sắp xếp hợp lý, đa dạng, phong phú, gây được hứng thú trong
tập luyện. Do vậy, hiểu được đặc điểm tâm lý và ứng dụng các phương pháp
huấn luyện một cách phù hợp với từng độ tuổi là rất quan trọng đối với các
HLV.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT [14]
Cơ thể là một hệ thống nhất tự điều chỉnh hoàn chỉnh. Chức năng sinh
lý là sự kết hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ cấu một hệ chức năng
sống. Trong TDTT thì sự phát triển sinh lý của VĐV là đặc thù cần phải
nghiên cứu để giúp cho việc hoàn thiện kỹ, chiến thuật và nâng cao được
thành tích thể thao.

13


Hệ thần kinh [14]
Đối với lứa tuổi THPT sự phát triển thể hình đã hoàn thiện xong. Kích
thước não và hành tủy đạt đến mức của người trưởng thành. Hoạt động phận
tíc tổng hợp của vỏ não tăng lên, tư duy trừu tượng đã hình thành tốt [14]
Với các kỹ thuật đòn đá của Taekwondo yếu tố thần kinh là một yếu tố
cực kì quan trọng giúp cho VĐV có khả năng tập chung cao vào kỹ thuật để
thực hiện nhanh mạnh mà vẫn đẹp mắt.
Hệ tuần hoàn [14]
Ở lứa tuổi này thì tần số co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi. Tần số
co bóp của tim khoảng 70-78 lần/phút. Sự hồi phục tim mạch sau hoạt động
thể lực phụ thuộc vào độ lớn của lượng vận động [tr454/14]

Thể tích phút của dòng máu tính trên 1kg trọng lượng là khoảng 79ml.
Thể tích tâm thu và thể tích phút tối đa cũng có tác động rất lớn đén lứa tổi
này. Tuổi càng lớn thì thể tích tâm thu và thể tích phút càng cao.
Huyết áp cũng tăng dần cùng lứa tuổi, khi 15 tuổi sẽ tăng lên đến 100
110 mmHg. Huyết áp tối thiểu của 15-16 tuổi đã tăng tới 80 - 95mmHg [tr
455/14].
Hệ hô hấp [14]
Hô hấp ở lứa tuổi này có sự thay đổi rõ rệt. Dung tích sống của trẻ nhỏ
hơn của người lớn. Lứa tuổi THPT có dung tích sống tương đối trung bình là
120ml/1kg trọng lượng.
Chỉ số quan trọng của cơ quan hô hấp là thông khí phổi tối đa tăng dần
theo lứa tuổi. Trong hoạt động thể lực, thông khí phổi của các em tăng lên
chủ yếu do tăng tần số hô hấp chứ không phải độ sâu hô hấp.
Hệ vận động [14]
a) Hệ xƣơng

Ở lứa tuổi THPT, quá trình phát triển của cơ thể xảy ra sự cốt hóa bộ
xương, tức là thay thế tổ chức sụn bằng mô xương.
Sự phát triển của xương theo chiều dài cũng như chiều dầy và biến

14


ddooir thành phần hóa học của xương ,tăng hàm lượng các muối như canxi,
photpho, magie vv…, tăng độ bền của xương. Cơ quan tạo máu (Tủy xương)
nằm ở trong ống xương cũng phát triển dần theo lứa tuổi [tr457/14].
Hệ cơ
Sự phát triển của cơ có mối liên hệ và phụ thuộc vào mức độ phát triển
của xương. Khối lượng cơ tăng dần theo cùng lứa tuổi. Tuy nhiên sự tăng
trưởng cơ xảy ra không đều [tr 457/14].

1.5. Nguồn gốc quyền Taekwondo, vai trò, ý nghĩa việc tập luyện quyền,
phƣơng pháp tập luyện quyền Taekwondo
1.5.1. Nguồn gốc của các bài quyền [20]
Các bài quyền Taekwondo được tạo ra để tăng cường sức mạnh của tập
thể nhằm chống lại các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài. Vì lợi ích của cả
cộng đồng, các bài quyền được tạo ra trên nền tảng kỹ thuật cơ bản đồng thời
mang đậm nét dân tộc để giúp rèn luyện thể chất, tăng cường ý thức tổ chức
kỷ luật, hoàn thiện khả năng tự vệ bản thân [tr 345/20].
Các bài quyền đều được xây dựng với hệ thống các động tác đơn giản ,
hiệu quả giúp con nguười vừa có thể tập luyện và ứng chiến một cách hợp lý,
từ dó có thể lan tỏa phong trào tập luyện và giữ gìn bản sắc đồng thời ngày
càng củng cố và hoàn thiện hơn nũa các bài quyền cơ bản.
“Quyền là một hệ thống các động tác kỹ thuật nhằm thể hiện những tinh
hoa nhất của sức mạnh thể chất và tinh thần cũng như các nguyên tắc cơ bản,
chủ đạo của hoạt động tấn công và phòng thủ thông qua việc củng cố và hoàn
thiện các kỹ thuật cơ bản và tinh thần của môn võ Taekwondo” [tr 347/20]
1.5.2. Vai trò và ý nghĩa việc tập luyện quyền [20]
Quyền là một hệ thống các kỹ thuật tấn công và phòng thủ được sắp xếp
và bố trí theo một trật tự nhất định mà người tập có thể dễ dàng tiến hành tập
luyện cho dù không có sự chỉ đạo và giám sát củagiáo viên, huấn luyện viên.
Đối với người tập Taekwondo quyền có một vai trò và ý nghĩa hết sức quan
trọng. Thông qua việc tập luyện các bài quyền, người tập có thể dễ dàng củng
cố,hoàn thiện và ứng dụng các động tác kỹ thuật vào trong thực tế song đấu
và thi đấu Taekwondo, đặc biệt là đối với các động tác kỹ thuật khó, điều mà

15


luôn gây ra khó khăn cho việc luyện tập của người tập khi tiến hành thực hiện
chúng đơn lẻ một mình [tr 347/20].

Trong thực tế các bài quyền có thể được thực biện bằng hai cách:
- Thực hiện theo tư duy tưởng tượng
- Thực hiện thực tế theo đồ hình (bằng cách đánh dấu vị trí khởi đầu của
hai bàn chân và các hướng di chuyển khi thực hiện bài quyền).
1.5.3. Phương pháp tập luyện quyền pháp trong môn Võ - Taekwondo [20]
Quá trình tập luyện các bài quyền chỉ có thể đạt được những kết quả
như mong muốn nếu nó được thực thực hiện một cách kiên trì và bền bỉ và
thực hiện theo các bước:
- Luyện tập theo mẫu.
- Nghiên cứu ý nghĩa và phương pháp thực hiện bài quyền.
- Tìm ra phương pháp thực hiện tối ưu.
- Tìm ra phong cách thể hiện của bản thân.
- Củng cố hoàn thiện bài quyền. [20]
1.6. Đặc điểm và tác dụng của các bài tập trong giảng dạy và huấn luyện
nâng cao trình độ tập luyện kỹ thuật đá tống ngang (Yop Chagi).
1.6.1. Đặc điểm kỹ thuật đá tống ngang (Yop Chagi)
Đòn đá tống ngang (Yop Chagi) là sự kết hợp giữ cú đá bản năng con
người với các kiến thức võ thuật sơ khai, giúp cú đá phát huy uy lực tốt hơn,
cũng như khả năng trụ vững tốt hơn. Cú đá tống ngang có tốc độ khoảng
24km/h và có lực đá lên đến 450 pound. Uy lực thực sự rất khủng khiếp.
Đòn đá tống ngang là một trong những đòn đá rất hiệu quả bởi tốc độ
và sức mạnh mà nó tạo ra. Kỹ thuật đá này đòi hỏi kỹ thuật xoay hông kết hợp
với sự vững vàng của chân trụ. Người sử dụng có thể linh hoạt để tấn công
các mục tiêu từ thấp đến cao trên cơ thể đối phương. Kỹ thuật đá ngang sử
dụng gót chân, cạnh ngoài bàn chân để tấn công và chúng được chuyển động
theo một đường thẳng từ điểm xuất phát đến mục tiêu. Điểm tiếp xúc mục tiêu
là cạnh ngoài bàn chân nên đòi hỏi cổ chân phải cứng thì sức công phá mới
lớn. Khi thực hiện kỹ thuật đá tống ngang cần phải chú ý một số điểm:

16



- Rút gối thẳng rồi mới xoay hông
- Điểm tiếp xúc với đối phương bằng cạnh ngoài bàn chân
- Chân đi theo một đường thẳng phóng ra như một mũi tên
- Chân trụ phải xoay theo đòn đá
- Phải duỗi hông khi đá và sử dụng hông để giữ thăng bằng
- Khi đá chân ra toàn bộ cơ thể như nằm trên một mặt phẳng
1.6.2. Tác dụng của các bài tập
Kỹ thuật đá tống ngang là kỹ thuật cơ bản, có tính thẩm mỹ cao, nhưng
để thực hiện đúng và đẹp không đơn giản. Do vậy chúng ta có thể lựa chọn sử
dụng các bài tập tác động một cách có hiệu quả và hợp lý vào các thành phần
chi phối trình độ tập luyện của người được tiếp thu kỹ thuật và thể lực. Từ đó
có tác động bổ trợ nâng cao hiệu quả kỹ thuật thực hiện đòn đá tống ngang.
Cùng với việc sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn HLV cần cũng
chú ý quan sát đặc điểm cá nhân của từng VĐV để đưa vào quá trình giảng
dạy, huấn luyện các bài tập phù hợp vói khả năng nhằm tăng cường một số tố
chất thể lực chuyên môn cần thiết.
Các bài tập bổ trợ hợp lý có yếu tố quyết định đến việc phát triển và
nâng cao kỹ thuật cho VĐV. Đồng thời cũng là khâu quan trọng để thúc đẩy
nhanh quá trình hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động.

17


×