Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA KHU vực yên MINH, TỈNH hà GIANG năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.46 KB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

MAI THỊ NGÀ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC YÊN MINH,
TỈNH HÀ GIANG NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

MAI THỊ NGÀ


PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC YÊN
MINH, TỈNH HÀ GIANG NĂM 2016
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dược
Mã số
: CK 60 72 04 12
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2017 - Tháng 9/2017

HÀ NỘI 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của


thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng là
người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn


Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa khu vực
Yên Minh, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận
văn này.

Yên Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2017
Học viên

Mai Thị Ngà

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐÊ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN...........................................................................3
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc...........................................................3
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện............................3

1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC............................6
1.2.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị............................................6
1.2.2. Phân tích ABC...............................................................................8
1.2.3. Thực trạng phân tích danh mục thuốc bệnh viện..........................9


1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRONG
NƯỚC..................................................................................................11
1.4. GIỚI THIỆU VÊ BỆNH VIỆN ĐKKV YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG.
.............................................................................................................15
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện...........................................15
1.4.2. Tổ chức và nhân lực....................................................................16
1.4.3. Khoa Dược..................................................................................17
1.4.4. Hoạt động khám chữa bệnh năm 2016........................................19
1.4.5. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ĐKKV Yên Minh năm 2016...19
1.5. TÍNH THIÊT YẾU CỦA ĐÊ TÀI........................................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................22
2.2.2. Các biến số nghiên cứu...............................................................22
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu........................................25
2.2.4. Phân tích số liệu và trình bày kết quả..........................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................30
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DMT ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐKKV YÊN MINH NĂM 2016..........................................................30
3.1.1 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc Tân
dược/thuốc có nguồn gốc từ dược liệu........................................30
3.1.2 Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý....................30
3.1.3. Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống

nhiễm khuẩn................................................................................34
3.1.4. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ. .35
3.1.5 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư
10/2016/TT-BYT.........................................................................36


3.1.6. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tư 10/2016/TT-BYT................................................37
3.1.7. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc tân dược đã được sử dụng.................................................38
3.1.8. Cơ cấu DMT theo tên thuốc biệt dược gốc, thuốc generic..........39
3.1.9. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc
thường/thuốc GN-HTT................................................................39
3.1.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng.....................40
3.1.11. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội
chẩn.............................................................................................41
3.2. PHÂN TÍCH ABC CỦA DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ĐÃ SỬ
DỤNG NĂM 2016..............................................................................42
3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh việntheo phương pháp phân tích ABC
.....................................................................................................42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................46
4.1. CƠ CÂU DANH MỤC THUỐC ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN NĂM 2016................................................................................46
4.1.1 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc Tân
dược/thuốc có nguồn gốc từ dược liệu........................................46
4.1.2 Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm điều trị....................................46
4.1.3. Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn................................................................................47
4.1.4 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ. .49
4.1.5. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có

trong Thông tư 10/2016/TT-BYT................................................50
4.1.6 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc tân dược đã được sử dụng.................................................50
4.1.7. Cơ cấu DMT được sử dụng theo tên thuốc biệt dược gốc, thuốc
Generic........................................................................................51
4.1.8. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc
thường/thuốc GN-HTT................................................................51


4.1.9 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng.......................52
4.1.10 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn...53
4.2. VÊ PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA KHU VỰC YÊN MINH NĂM 2016 THEO PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH ABC...............................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................55
I. KẾT LUẬN..............................................................................................55
II. KIẾN NGHỊ............................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BV
BYT
DMT
GTSD
HĐT
HĐT&ĐT
SL
SYT


Bảo hiểm y tế
Bệnh viện
Bộ Y tế
Danh mục thuốc
Giá trị sử dụng
Hội đồng thuốc
Hội đồng thuốc và điều trị
Số lượng
Sở Y tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Nhân lực của Bệnh viện ĐKKV Yên Minh năm 2016..................17
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ĐKKV Yên Minh năm 2016 được
phân loại bệnh tật theo mã ICD10................................................20
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu........................................................................22
Bảng 2.2. Các chỉ số phân tích danh mục thuốc............................................29
Bảng 3.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược, thuốc có
nguồn gốc từ dược liệu..................................................................30
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo nhóm tác dụng dược lý.....31
Bảng 3.3. Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh.....................................................34
Bảng 3.4. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 tại bệnh viện đa khoa khu vực
Yên Minh tỉnh Hà Giang theo nguồn gốc, xuất xứ.......................35
Bảng 3.5. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 10/2016/TT-BYT......36
Bảng 3.6. Tỉ lệ nhóm thuốc NK có trong danh mục Thông tư 10/TT-BYT

theo nhóm tác dụng dược lý..........................................................37
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc tân dược đã được sử dụng...................................................38
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc biệt dược gốc, thuốc generic......................................39
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện - hướng tâm
thần................................................................................................39
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng.......................................40
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn..............41
Bảng 3.12. Phân tích Giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC..42
Bảng 3.13. Cơ cấu nhóm thuốc A theo hoạt chất............................................43


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình

Trang

Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.......4
Hình 1.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện ĐKKV Yên Minh.........................16
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện ĐKKV Yên Minh.................19
Hình 3.1. Tỉ lệ thuốc NK, SXTN được sử dụng có trong danh mục TT10.....37


ĐẶT VẤN ĐÊ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có thể cứu mạng sống con người
và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng chi phí thuốc cũng khá cao.
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn
đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính
làm gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc, giảm chất lượng chăm sóc
sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.

Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và
đa dạng hoá các loại hình cung ứng, thị trường thuốc ngày càng phong phú cả
về số lượng và chủng loại. Điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và thuận
tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc chọn lựa,
sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ
mang lại lợi ích rất lớn.Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm
dễ dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh vực kê
đơn, sử dụng các bác sỹ sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm khi số lượng
thuốc ít đi, hạn chế sử dụng và thay thế thuốc bất hợp lý. Tuy nhiên do sự mất
cân đối về nhóm dược lý với các thuốc sản xuất trong nước, sản xuất chủ yếu
các nhóm thuốc như chống nhiễm khuẩn- ký sinh trùng, Vitamin, thuốc bổ, hạ
nhiệt, giảm đau, chống viêm còn các thuốc điều trị chuyên khoa như chuyên
khoa tim mạch, ung thư, nội tiết còn rất ít dẫn đến các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau giá trên thị trường. Các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ nhập khẩu các
thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chưa phù hợp với mô hình bệnh tật dẫn đến sự
không lành mạnh trên thị trường, ảnh hưởng tới hoạt động cung ứng và sử
dụng thuốc trong bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh là bệnh viện hạng II, bệnh viện
khu vực bốn huyện vùng cao phía bắc thuộc Sở Y tế tỉnh Hà Giang. Bệnh viện
là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh trong toàn
huyện và các huyện bạn lân cận. một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến
1


công tác khám chữa bệnh trong bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong
đó hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong
chu trình cung ứng thuốc, là cơ sở để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại
bệnh viện. Một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn
trong công tác khám chữa bệnh. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó giúp cho
việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lưu trữ thuốc thuận lợi hơn, vừa đảm

bảo cung ứng đủ thuốc chất lượng và cấp phát dễ dàng, tiện cho việc kê đơn
chính xác và điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc được cập nhật và đúng
trọng tâm, xử lý ADR được kịp thời. Từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên
người bệnh được hiệu quả nhất.
Hiện nay bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh tỉnh Hà Giang với quy
mô 195 giường bệnh, bệnh viện có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại
đáp ứng tốt chất lượng KCB, tạo thương hiệu và làm tốt công tác quản lý
bệnh viện. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý dược bệnh viện đang triển khai
chưa có đề tài nghiên cứu nào về hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện
cũng như đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng DMT bệnh viện để tăng
cường cho việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho bệnh viện. Do đó
tôi tiến hành đề tài: "Phân tích danh mục thuốc đã được sử dụng tại bệnh
viện đa khoa khu vực Yên Minh, tỉnh Hà Giang năm 2016” với mục tiêu:
1.Mô tả danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực
Yên Minh, tỉnh Hà Giang năm 2016.
2.Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại tại Bệnh viện đa khoa
khu vực Yên Minh, tỉnh Hà Giang theo phương pháp ABC.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh, tỉnh Hà
Giang. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp xây dựng DMT hợp lý và giám
sát việc thực hiện sử dụng thuốc hiệu quả cho bệnh viện đa khoa khu vực Yên
Minh, tỉnh Hà Giang những năm tiếp theo.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN

1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục
này. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “DMT bệnh viện là một danh sách các
thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [27].
DMT bệnh viện được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [27]:
Loại bỏ được các thuốc không an toàn và kém hiệu quả, từ đó có thể
giảm được số ngày nằm viện đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
Giảm số lượng và chi phí mua thuốc; sử dụng chi phí tiết kiệm được để
mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục
thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn
kinh phí của nhà nước cũng như của bệnh nhân.
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên
tắc sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong
bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng
dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng được với các phương pháp mới, kỹ thuật
mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, thống
nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành.

3


Khoa Dược (KD) sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thông qua Hội đồng
thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) góp ý chỉnh sửa, sau khi HĐT&ĐT thống nhất,
khoa Dược tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện

xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa chọn danh mục
thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do bệnh
viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ
Y Tế (BYT) ban hành;
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nước, thu một phần
viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi
phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho
phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
Mô hình bệnh tật

Phác đồ điều trị

Danh mục
thuốc thiết yếu

Trình độ chuyên môn,
kỹ thuật

Danh mục
thuốc chủ yếu

K/n chi trả của BN, quỹ
BHYT, kinh phí

Hội đồng thuốc và

điều trị

DANH MỤC THUỐC
BỆNH VIỆN

Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

4


Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y
tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao
gồm 4 giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) thu thập một số
thông tin để giúp Ban giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý
tốt DMT từ đó thuyết phục các nhà quản lý ra quyết định về DMT và xem đây
là quy định của bệnh viện. [1]
Bước tiếp theo của HĐT&ĐT là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm
thuốc cho DMTBV. Trước khi xây dựng danh mục, cần thu thập những dữ
liệu cần thiết để phân tích các mô hình sử dụng thuốc hiện có. Các thông tin
cần thu thập trước khi xây dựng DMTBV: Tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng
trong năm trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện, số
lượng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại bệnh viện, giá trị của thuốc
bị huỷ trong năm, tên của thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại của
thuốc đã được thu thập, số lượng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử
dụng, thuốc giả, thuốc kém chất lượng đã được thông tin. [30]
Trong giai đoạn tiếp theo, HĐT&ĐT cần xây dựng một cuốn Cẩm nang
DMT. Thông tin trong cuốn cẩm nang nhằm giúp cán bộ Y tế trong bệnh viện,

đặc biệt là bác sỹ hiểu được hệ thống DMT và chức năng của HĐT&ĐT. [1]
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình xây dựng DMTBV là duy trì DMT.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý
tưởng. Vì vậy để tăng cường kê đơn hợp lý cần có hướng dẫn điều trị chuẩn
hay phác đồ điều trị. [30]
Để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, bước đầu tiên cần phải thu
thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước sau đó đánh giá các thuốc
đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan [3].
5


1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề
sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng, đó là:
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường không
có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến
các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này
sẽ trở thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc. [28]

Để phân tích DMT được sử dụng tại bệnh viện thường sử dụng các
phương pháp sau:
1.2.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị
a, Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào
đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [25].
b, Vai trò và ý nghĩa
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.

6


+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [27].
c, Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc
sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị
của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề
tài này chúng tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 31/2011/TT-BYT
Ban hành và hướng dẫn về thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán ngày
11/7/ 2011.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm

thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý. Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
7


1.2.2. Phân tích ABC
a, Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện. [6]
b, Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt động
của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.

Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [6], [28].

8


c, Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc
sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh
tật. Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất

của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị. [28]
1.2.3. Thực trạng phân tích danh mục thuốc bệnh viện
Để đánh giá sự đa dạng và tính sẵn có của DMT bệnh viện, một số nghiên
cứu đã phân tích tỷ lệ số khoản mục/số hoạt chất. Một hoạt chất có nhiều
khoản mục sẽ giúp bệnh viện chủ động hơn trong khâu cung ứng nhưng đồng
thời cũng gây khó khăn cho việc quản lý DMT và làm tăng nguy cơ nhầm lẫn
khi kê đơn thuốc. Kết quả tại bệnh viện 108 cho thấy trung bình mỗi hoạt chất
có 2,0 khoản mục thuốc, trong đó nhóm thuốc kháng sinh có tỷ lệ cao nhất là
2,9. Điều đó thể hiện tương ứng với mỗi hoạt chất bệnh viện lựa chọn nhiều
loại thuốc khác nhau để cùng sử dụng đồng thời [14].
Các bệnh viện cũng thường áp dụng phân tích ABC/VEN để xác định
danh mục các thuốc cần ưu tiên kiểm soát hoặc đánh giá hiệu quả của các giải
9


pháp can thiệp để nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng thuốc trong
bệnh viện. Phân tích ABC được sử dụng rộng rãi, phân tích VEN ít được sử
dụng hơn do mất nhiều thời gian, khó thực hiện hơn ABC trong việc xếp loại
các thuốc vào nhóm V, E, N vì hiện tại ở Việt Nam mới chỉ đưa ra định nghĩa
thế nào là thuốc V, E, N chứ chưa có tiêu chí để xếp loại chính xác, hơn nữa
lại cần sự nhất trí của tất cả thành viên trong HĐT&ĐT. Vũ Thị Thu Hương
(2012) đã sử dụng phân tích ABC để chỉ ra các nhóm thuốc đắt tiền trong
bệnh viện, kết quả cho thấy các bệnh viện đã sử dụng 70% tổng kinh phí để
mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc [16]. Trong khi đó, tại bệnh
viện Nội tiết Trung Ương [11] các thuốc hạng A chiếm khoảng 15% tổng số
các mặt hàng và khoảng 75% giá trị tiền thuốc sử dụng. Tại bệnh viện Nhân
dân 115, tác giả Huỳnh Hiền Trung đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh
giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT. Kết quả sau can
thiệp là số lượng khoản mục nhóm thuốc đắt tiền hoặc tối cần đã giảm từ

14,8% trước can thiệp xuống còn 10% sau can thiệp. Nhóm thuốc sử dụng
kinh phí tương đối lớn và cần thiết cho điều trị đã giảm từ tỷ lệ 57,3% trước
can thiệp xuống 45,5%. Đặc biệt 30,9% (tương ứng 167 hoạt chất) đã được
HĐT&ĐT loại khỏi DMT bệnh viện [19]. Tại bệnh viện 108, Nguyễn Trung
Hà cũng đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá hiệu quả các giải pháp
can thiệp, kết quả phân tích sử dụng thuốc sau can thiệp cho thấy: thuốc bổ
trợ, vitamin đã được kiểm soát rõ rệt với tỷ lệ chi phí từ 19,1% xuống còn
7,2% năm 2012. Đặc biệt, giữa các nhóm đã có sự chuyển đổi lẫn nhau
theo hướng các thuốc sử dụng kinh phí cao, nhóm không thiết yếu (NA,
NB, NC) chuyển dịch sang thành các thuốc có sử dụng kinh phí trung bình
nhưng thiết yếu (VB, EB) [14].
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRONG
NƯỚC

10


Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế
qua các năm cho thấy tiền mua thuốc cho các bệnh viện tăng cả về số
lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo báo cáo kết
quả công tác khám chữa bệnh năm 2009-2010 của Cục Quản lý khám
chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm
tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí
hằng năm trong bệnh viện. [11]
Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải
pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo
đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc

vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm
2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất
trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so
với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình
quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [24]. Các kết quả khảo sát tại một số
bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy các
thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5%-43,3% số khoản mục thuốc và
37%-57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến
trung ương [13].
Thuốc sản xuất tại Việt Nam đã đa dạng về chủng loại và số lượng:
Nhóm thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, thuốc chống nhiễm khuẩn và
các nhóm thuốc khác. Giá trị tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam tăng mạnh qua
các năm đáp ứng đến 50% trị giá tiền thuốc sử dụng.
Thuốc sản xuất trong nước chiếm gần 43% các mặt hàng trúng thầu,
trong đó chủ yếu là thuốc do các doanh nghiệp Dược Việt Nam sản xuất [27].
11


Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam trên tổng số tiền mua
thuốc năm 2010 của các Bệnh viện chiếm 38,7%. Trong đó Bệnh viện
tuyến trung ương (11,9%), Bệnh viện tỉnh/thành phố (33,9%), Bệnh viện
huyện chiếm (61,5%) [27]. Nguyên nhân được ghi nhận do Bệnh viện
tuyến Trung ương là tuyến cuối điều trị các ca bệnh nặng đã được điều trị
thất bại ở tuyến dưới yêu cầu thuốc điều trị có tác dụng mạnh nên tỉ lệ sử
dụng thuốc có nguồn gốc nhập khẩu cao hơn.
Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh và vitamin
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh phí mua
thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua

thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị
thuốc sử dụng [17]. Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa
khoa tuyến trung ương và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận)
đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị
tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là
ở các BV tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến trung ương
(25,7%) [16]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 kinh phí sử dụng
nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (51,5% tổng giá trị sử dụng) [14].
Tại bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương năm 2015 kinh phí
sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (29,46%) tổng giá trị sử
dụng. [19] Tại bệnh viện đa khoa huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang năm 2014
kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (63,48%) tổng
giá trị sử dụng [16].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ

12


bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến. [12]
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy vitamin
là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến
bệnh viện.
Tình hình sử dụng thuốc bổ trợ
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng
đang được sử dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng
thanh toán thuốc bảo hiểm Y tế (BHYT) trong cả nước năm 2010 cho thấy
trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là

L-ornithin-L-aspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, Glutathion.
Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ
lệ lớn nhất về giá trị thanh toán. Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng rãi các
thuốc này, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có công văn số
2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 yêu cầu không thanh toán theo chế độ
BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông thường, chỉ thanh
toán khi thuốc được sử dụng phù hợp với các công văn hướng dẫn có liên
quan của Cục Quản lý dược các chỉ định của thuốc đã được phê duyệt và tình
trạng bệnh nhân. Đối với các trường hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở
khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao,
chi phí điều trị lớn không cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT [23].
Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2012 số lượng thuốc
tên biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2012 thuốc
tên biệt dược chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng. Tại bệnh viện đa
13


khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ thuốc mang tên biệt dược gốc chiếm 7,2%
số lượng và 4,5% giá trị sử dụng. Trong khi đó số thuốc mang tên thương mại
chiếm 95,5% giá trị sử dụng [14]. Sử dụng các thuốc mang tên gốc (generic)
được xem là một trong những cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là
một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại
bệnh viện.
Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo thông tư 10/2016/TT-BYT
Thông tư 10/2016/TT-BYT ngày 5/5/2016 của Bộ Y tế ban hành danh
mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả
năng cung cấp [3].

* Nguyên tắc:
Danh mục được xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở
sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị của các cơ sở khám, chữa bệnh
theo tiêu chí kỹ thuật của thuốc, có giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo
cung cấp cho các cơ sở điều trị trên cả nước.
* Tiêu chí:
Các mặt hàng thuốc đưa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu.
- Đã có tối thiểu từ 3 (ba)số đăng ký của 3 (ba) nhà sản xuất trong nước
theo nhóm tiêu chí kỹ thuật.
- Giá của thuốc sản xuất trong nước không cao hơn so với thuốc nhập
khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương.
- Đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua
thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tương đương với thuốc
sản xuất trong nước. [3]
Việc phân tích các thuốc có trong Thông tư 10/2016/TT-BYT là rất cần
thiết vì nó là cơ sở để xây dựng DMT trong các năm tới, nhằm hạn chế việc
lạm dụng các thuốc ngoại nhập không thật sự cần thiết. đây là vấn đề cấp
bách của ngành Dược hiện nay.

14


Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh
Hóa năm 2015 tỷ lệ thuốc nhập khẩu có hoạt chất Thông tư 10/2016/TT-BYT
chiếm 56% số khoản mục và 72,25% giá trị sử dụng trong tổng số tiền thuốc
nhập khẩu [22].
1.4. GIỚI THIỆU VÊ BỆNH VIỆN ĐKKV YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG.
Bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh tỉnh Hà Giang, tiền thân là Trung
tâm Y tế huyện Yên Minh, được chia tách thành bệnh viện đa khoa khu vực

Yên Minh theo quyết định số 3406/QĐ-UBND ngày 18/12/2006 của UBND
tỉnh Hà Giang.
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
- Cấp cứu, Khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và các huyện
phụ cận;
- Đào tạo cán bộ Y tế: là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ y tế ở bậc cao
đẳng và trung học y tế.
- Nghiên cứu khoa học về y học: Tổ chức đánh giá các đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: chỉ đạo 03 phòng khám
đa khoa khu vực và 15 trạm y tế xã, thị trấn về chuyên môn kỹ thuật.
- Phòng bệnh: Phối hợp với Trung tâm y tế huyện Yên Minh thực hiện
nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
- Hợp tác kinh tế y tế: Tham gia hợp tác với các tổ chức nước ngoài
theo quy định có hiệu quả.
+ Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách nhà nước cấp. Thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước
thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
+ Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế,
đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
1.4.2. Tổ chức và nhân lực
1.4.2.1. Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức của Bệnh viện ĐKKV

ĐẢNG ỦY CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN THANH NIÊN

15

HĐ THUỐC&ĐT

HĐ KHOA HỌC


BAN GIÁM ĐỐC

CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG

PHÒNG HÀNH
CHÍNH - QT

PHÒNG TỔ CHỨC
CÁN BỘ

PHÒNG TÀI
CHÍNH - KẾ
TOÁN

PHÒNG KẾ
HOẠCH - TH

PHÒNG ĐIÊU
DƯỠNG

CÁC KHOA
CẬN LÂM SÀNG

KHOA DƯỢC

CHẨN ĐOÁN

HÌNH ẢNH - XN

KHOA DINH
DƯỠNG

KIỂM SOÁT
NHIỄM KHUẨN

KHOA
GIẢI PHẪU BỆNH

PHÒNG VẬT TƯ,
TBYT

CÁC KHOA
LÂM SÀNG

KHOA
KHÁM BỆNH

KHOA
HSTC - CĐ

KHOA
CẤP CỨU

KHOA NỘI
TỔNG HỢP

KHOA NGOẠI

TỔNG HỢP

KHOA
PHỤ SẢN

KHOA NHI

KHOA
TRUYÊN NHIỄM

KHOA Y HỌC
CỔ TRUYÊN

LCK TMH - RHM MẮT

KHOA VLTL PHCN

KHOA
LÃO KHOA

PHÒNG KHÁM
ĐKKV MẬU DUỆ

PHÒNG KHÁM
ĐKKV LŨNG HỒ

PHÒNG KHÁM
ĐKKV
BẠCH ĐÍCH


Hình 1.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện ĐKKV Yên Minh
1.4.2.2. Nhân lực
Tình hình nhân lực của Bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh năm
2016 được khái quát qua bảng sau:
16


×