Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới năm tuổi tuổi vùng dân tộc thiểu số, huyện trạm tấu tỉnh yên bái năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.37 KB, 114 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; Phịng Đào tạo sau đại học;
Phịng Cơng tác học sinh và sinh viên; Các thầy cô trong các Bộ mơn tồn trường
đã giúp đỡ em trong suốt q trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Y học Dự
phịng và Y tế Cơng cộng, Bộ mơn dinh dưỡng và An toàn thực phẩm đã giúp
đỡ để em hồn tất luận văn này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Lê Thị Hương,
người đã hướng dẫn em kể từ lúc bắt đầu cho tới khi hồn thành luận văn. Em
vơ cùng cảm ơn cơ trong suốt q trình nghiên cứu đã hướng dẫn tận tình và
chia sẻ những kinh nghiệm quý báu của cơ mà nhờ đó em rút ra những bài
học nghiên cứu cho mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bố, mẹ, chị gái, những
người thân yêu của em đã luôn ở bên hỗ trợ, động viên và tạo mọi điều kiện
cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Hà Nội, ngày 2 tháng 9 năm 2014
Người thực hiện
Học viên

Nguyễn Thị Hoài Thương


ii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----***---LỜI CAM ĐOAN


Kính gửi:
-

Phịng đào tạo sau đại học Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế
Công cộng, Trường Đại Học Y Hà Nội

-

Bộ mơn Dinh dưỡng và An tồn thực phẩm Viện Y học Dự phịng
và Y tế Cơng cộng, Trường Đại Học Y Hà Nội

-

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên em là: Nguyễn Thị Hoài Thương – học viên cao học khóa 21

chun ngành Y tế Cơng cộng,Viện Y học Dự phịng và Y tế Cơng cộng,
Trường Đại Học Y Hà Nội.
Em xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là có thật và kết quả hồn
tồn trung thực, chính xác, chưa có ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này
Hà Nội, ngày 2 tháng 9 năm 2014.
Học viên

Nguyễn Thị Hoài Thương


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BSMHT

Bú sữa mẹ hoàn toàn

CC/T

Chiều cao theo tuổi

CN/CC

Cân nặng theo chiều cao

CN/T

Cân nặng theo tuổi

HAZ

Chiều cao/Tuổi (Height Age Z-Score)

KT

Kiến thức

SD

Độ lệch chuẩn

SDD


Suy dinh dưỡng

TH

Thực hành

TLN

Thảo luận nhóm

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

WAZ

Cân nặng/Tuổi (Weight Age Z-Score)

WHZ

Cân nặng/Chiều cao (Weight Height Z-Score)

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

LỜI CAM ĐOANii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.3
1.1. Một số khái niệm....................................................................................3
1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi.................................................4
1.2.1. Nhu cầu về năng lượng...................................................................4
1.2.2. Nhu cầu về glucid...........................................................................4
1.2.3. Nhu cầu về protid............................................................................5
1.2.4. Nhu cầu về lipid..............................................................................5
1.2.5. Nhu cầu về vitamin và chất khống................................................5
1.3. Tình hình suy dinh dưỡng......................................................................6
1.3.1. Tình hình suy dinh dưỡng trên thế giới...........................................6

1.3.2. Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam..........................................7
1.4. Nguyên nhân và một số yếu tố ảnh hưởng đến TTDD của trẻ.............10
1.4.1. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng.................................................10
1.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ........12
1.5. Phương pháp đánh giá TTDD..............................................................15
1.5.1. Các loại phương pháp đánh giá TTDD........................................15
1.5.2. Phương pháp nhân trắc học...........................................................15
1.5.3. Phương pháp điều tra khẩu phần...................................................17
1.5.4. Phương pháp điều tra tập quán ăn uống........................................18
1.6. Phân loại suy dinh dưỡng trẻ em..........................................................18
1.6.1. Phân loại theo quần thể NCHS của Hoa Kỳ.................................18
1.6.2. Phân loại theo WHO 2005............................................................19


v

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................21
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu:....................................................................21
2.1.2. Thời gian nghiên cứu tiến hành.....................................................21
2.2. Đối tượng và tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng........................................22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................22
2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................22
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................23
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu.....................................................................23

2.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu............................................25
2.4.1. Thu thập số liệu định lượng:.........................................................25
2.4.2. Thu thập số liệu định tính:............................................................27
2.4.3. Tổ chức thu thập số liệu:...............................................................27
2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................28
2.6. Phân tích số liệu...................................................................................30
2.7. Sai số và khống chế sai số....................................................................30
2.7.1. Sai số.............................................................................................30
2.7.2. Khống chế sai số...........................................................................30
2.8. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

32

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu...........................................................32
3.2 . Tình trạng dinh dưỡng trẻ em..............................................................35
3.3. Kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em....38
3.3.1. Kiến thức và thực hành về chăm sóc bà mẹ mang thai.................38
3.3.2. Kiến thức và thực hành của bà mẹ về việc nuôi con bằng sữa mẹ.. .42
3.3.3. Kiến thức và thực hành cho trẻ ăn bổ sung của các bà mẹ...........49
3.3.4. Kiến thức và thực hành của bà mẹ về việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. 53
3.3.5. Tiếp cận thơng tin trong chăm sóc sức khỏe của các bà mẹ.........58


vi

3.4. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố................60
3.4.1. Chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ khi mang thai và tình trạng dinh
dưỡng của trẻ................................................................................60
3.4.2. Thực hành chăm sóc, ni dưỡng trẻ của các bà mẹ và tình trạng

dinh dưỡng của trẻ........................................................................62
3.4.3. Một số yếu tố khác liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.. 63
Chương 4. BÀN LUẬN 65
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ..............................................................65
4.1.1. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (CN/T).............................................65
4.1.2. Suy dinh dưỡng thể thấp còi ( CC/T)............................................67
4.1.3. Suy dinh dưỡng thể gầy còm ( CN/CC)........................................68
4.2. Kiến thức và thực hành chăm sóc bà mẹ, trẻ em của bà mẹ.................70
4.2.1. Kiến thức và thực hành chăm sóc bà mẹ mang thai......................70
4.2.2. Kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.............................71
4.2.3. Kiến thức và thực hành cho trẻ ăn bổ sung...................................74
4.2.4. Thực hành chăm sóc sức khỏe cho trẻ..........................................76
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ..................77
4.3.1. Chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ khi mang thai và tình trạng dinh
dưỡng của trẻ................................................................................77
4.3.2. Chăm sóc thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ............................78
4.3.3. Một số yếu tố liên quan khác........................................................79
KẾT LUẬN

81

KHUYẾN NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng


Trang

Bảng 1.1. Nhu cầu lipid khuyến nghị cho trẻ dưới 5 tuổi ..............................5
Bảng 1.2. Tình hình SDD trẻ em theo các vùng sinh thái năm 2012..............9
Bảng 1.3. Các giá trị ngưỡng có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của chỉ số nhân
trắc dinh dưỡng trẻ em..................................................................17
Bảng 1.4. TTDD của trẻ được đánh giá theo quần thể tham chiếu WHO 2005
với 3 chỉ số theo Z-Score .............................................................20
Bảng 3.1. Đặc điểm của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện nghiên cứu......................32
Bảng 3.2. Đặc điểm cơ bản bà mẹ và hộ gia đình.........................................33
Bảng 3.3. Đặc điểm cơ bản hộ gia đình........................................................34
Bảng 3.4. Trung bình cân nặng, chiều cao và Z-Score theo WAZ, HAZ,
WHZ của trẻ phân theo giới..........................................................35
Bảng 3.5. Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc sức khỏe thời kỳ mang thai....38
Bảng 3.6. Thực hành của các bà mẹ về chăm sóc sức khỏe thời kỳ mang thai. 39
Bảng 3.7. Thực hành uống viên sắt trong quá trình mang thai của bà mẹ....41
Bảng 3.8. Tình trạng vắt bỏ sữa non của các bà mẹ sau khi sinh..................44
Bảng 3.9. Loại thức ăn/nước uống cho trẻ ăn/uống trước bú mẹ lần đầu.....45
Bảng 3.10. Thực hành ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 24h qua ở trẻ
dưới 6 tháng..................................................................................46
Bảng 3.11. Kiến thức và Thực hành về thời gian bú sữa mẹ hoàn tồn...............47
Bảng 3.12. Tình trạng cai sữa của trẻ..............................................................48
Bảng 3.13. Loại thức ăn đầu tiên trẻ ăn khi bắt đầu ăn bổ sung.....................50
Bảng 3.14. Số loại thức ăn trẻ được ăn trong ngày hôm qua..........................52
Bảng 3.15. Thực hành theo dõi cân nặng cho trẻ của các bà mẹ.....................53
Bảng 3.16. Thực hành về chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong 6 tháng qua........53


viii


Bảng 3.17. Tình trạng tiêu chảy và ho/sốt của trẻ 2 tuần qua.........................54
Bảng 3.18. Chăm sóc khi trẻ bị tiêu chảy........................................................55
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc uống viến sắt của bà mẹ và tình trạng suy
dinh dưỡng thể nhẹ cấn của trẻ.....................................................60
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa việc uống viến sắt của bà mẹ và tình trạng suy
dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ.....................................................60
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa cân nặng sơ sinh và tình trạng suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân của trẻ.........................................................................61
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa cân nặng sơ sinh và tình trạng suy dinh dưỡng
thể thấp còi của trẻ........................................................................61
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thời điểm cai sữa và tình trạng suy dinh dưỡng
thể thấp cịi của trẻ........................................................................62
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thời điểm bắt đầu ăn bổ sung và tình trạng suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ.....................................................62
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số con và tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp
cịi của trẻ......................................................................................63
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tình trạng suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ.....................................................63
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với suy dinh dinh thể
thấp còi của trẻ..............................................................................64
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế hộ gia đình và tình trạng suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ....................................................64


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ


Trang

Biểu đồ 1.1. Diễn biến SDD trẻ em dưới 5 tuổi qua các năm (2000-2012).....8
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, thấp còi, gầy cịm của trẻ theo nhóm tuổi....36
Biểu đồ 3.2 Phân bố tỷ lệ SDD các thể theo giới.........................................37
Biểu đồ 3.3. Kiến thức và thực hành về thời gian cho trẻ bú lần đầu sau sinh.. .42
Biểu đồ 3.4 Lí do cho trẻ bú muộn trên 1 giờ sau khi sinh...........................43
Biểu đồ 3.5. Kiến thức và thực hành về thời điểm cho trẻ ăn bổ sung của
các bà mẹ...................................................................................49
Biểu đồ 3.6. Thực hành cho trẻ ăn bổ sung ngày hôm qua............................51
Biểu đồ 3.7. Cách xử trí khi trẻ bị bệnh.........................................................56
Biểu đồ 3.8. Lí do khơng đưa con đến cơ sở y tế..........................................57
Biều đồ 3.9. Nguồn thông tin về cách nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ...........58
Biều đồ 3.10. Lựa chọn người tư vấn sức khỏe cho trẻ khi trẻ bị bệnh..........59


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội phát triển thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày càng nhận được
sự quan tâm nhiều hơn của gia đình và tồn xã hội. Trẻ em được chăm sóc,
ni dưỡng và được học tập một cách bình đẳng, khơng phụ thuộc vào hồn
cảnh riêng về gia đình, dân tộc, địa phương khơng những là mục tiêu của
Đảng và Nhà nước mà còn là mong ước thiết tha của những người làm cha,
làm mẹ. Song, để có một thời thơ ấu an toàn, khỏe mạnh và hạnh phúc thì mỗi
gia đình và tồn cộng đồng, xã hội phải tạo điều kiện, tạo cơ hội để trẻ phát
triển hết các khả năng từ lứa tuổi còn thơ ấu, đặc biệt ở giai đoạn từ 0 đến 5
tuổi. Đó là “Giai đoạn vàng”, “Cửa sổ của cơ hội”. Sự phát triển những năm
đầu đời là giai đoạn phát triển quan trọng nhất của một con người, là nền tảng
cho sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, cũng như văn hóa và nhận thức

trong tương lai của cả cuộc đời. Do vậy, việc cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng cho trẻ em đặc biệt với trẻ dưới 5 tuổi là hết sức cần thiết cho sự tăng
trưởng và phát triển của trẻ .
Trẻ em là đối tượng đầu tiên chịu tác động của tình trạng đói nghèo và
môi trường sống kém chất lượng mà hậu quả của nó là suy dinh duỡng (SDD)
và bệnh tật . Hiện nay, SDD Protein-năng lượng vẫn là vấn đề có ý nghĩa sức
khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu và giám sát dinh dưỡng trong những thập kỷ qua cho thấy tình
trạng dinh dưỡng (TTDD) của người dân nói chung đã được cải thiện đáng kể
. SDD trẻ em đặc biệt là SDD nặng và thể thiếu cân đã giảm nhanh và giảm
một cách bền vững. Đến cuối năm 2008, tỷ lệ SDD thể thiếu cân đã giảm
xuống dưới 20%, vượt kế hoạch trước 2 năm so với mục tiêu của Chiến lược
quốc gia dinh dưỡng 2001-2010. Tuy nhiên, SDD ở trẻ em vẫn còn ở mức cao
so với phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và cịn có sự khác biệt khá


2

lớn giữa các vùng/miền, đặc biệt là SDD thấp còi - ảnh hưởng đến chiều cao,
tầm vóc của Người Việt Nam . Theo kết quả giám sát thường niên của Viện Dinh
dưỡng, tỷ lệ SDD còn rất cao ở các tỉnh miền núi, đây là nơi tập trung đông đồng
bào dân tộc thiểu số với tỷ lệ nhẹ cân trong khoảng từ 25-32% và thấp còi từ 3747% .
Trạm Tấu là một huyện miền núi vùng cao, cách thị xã Nghĩa Lộ 31km
và cách thành phố Yên Bái 110 km về hướng Tây Tây Nam. Huyện Trạm Tấu
có diện tích 742km² và 26,704 người (tổng điều tra dân số 2009) là vùng chủ
yếu có người các dân tộc thiểu số sinh sống. Đây là khu vực có tỷ lệ SDD cao
của tỉnh Yên Bái. Theo số liệu báo cáo của Sở Y tế Yên Bái thì tỷ lệ SDD trẻ
em là 30%. Các nghiên cứu về TTDD của trẻ em và kiến thức (KT), thực
hành (TH) dinh dưỡng của các bà mẹ dân tộc thiểu số cịn ít, vì vậy, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu như sau:

Mục tiêu chung: Mơ tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới năm tuổi tuổi vùng dân tộc
thiểu số, huyện Trạm Tấu tỉnh Yên Bái năm 2014.
Mục tiêu cụ thể:
1.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới năm tuổi vùng dân tộc
thiểu số, huyện Trạm Tấu tỉnh Yên Bái năm 2014.

2.

Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới
năm tuổi vùng dân tộc thiểu số, huyện Trạm Tấu tỉnh Yên Bái năm 2014.


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.
1.1. Một số khái niệm.
- Dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các
thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng
trưởng của cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực
vào các hoạt động xã hội .
- Suy dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các
vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở
nhiều mức độ khác nhau, nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển
thể chất, tinh thần và vận động của trẻ .
- Bú sữa mẹ hoàn toàn (BSMHT): Là trẻ chỉ được ăn sữa mẹ qua bú
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua vắt sữa mẹ hoặc bú trực tiếp người
khác, ngoài ra không ăn bất cứ loại thức ăn, đồ uống nào khác. Các thứ

khác ngoại lệ được chấp nhận là các dạng giọt dung dịch có chứa
vitamin, khống chất hoặc thuốc .
- Cho trẻ ăn bổ sung ( ABS): Để đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ từ
sáu tháng tuổi trở lên, cần cho trẻ ăn bổ sung trong khi trẻ tiếp tục được
bú mẹ. Các thực phẩm cho trẻ ăn bổ sung có thể được chuẩn bị riêng
hoặc từ chính bữa ăn gia đình. Theo WHO, khơng nên cho trẻ giảm bú
khi bắt đầu cho ăn bổ sung; Thức ăn bổ sung nên được cho ăn bằng thìa
hay cốc, khơng nên cho vào bình sữa; Thực phẩm phải sạch, an tồn và
sẵn có ở địa phương; cần nhiều thời gian để trẻ nhỏ học cách ăn thức ăn
đặc; Thức ăn bổ sung phải đa dạng, theo ô vuông thức ăn bổ sung với 4
nhóm thực phẩm với trung tâm là sữa mẹ .
- Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị: Mức tiêu thụ năng lượng và các
thành phần dinh dưỡng mà trên cơ sở kiến thức khoa học hiện nay, được
coi là đầy đủ để duy trì sức khỏe và sự sống của mọi cá thể bình thường
trong một quần thể dân cư .


4

Thức ăn cơ bản

Thức ăn giàu protid

Ngũ cốc

Thịt, cá, thuỷ sản

Khoai củ

Trứng, sữa

Đậu đỗ...
Sữa mẹ

Thức ăn giàu vitamin Thức ăn giàu năng
và khoáng chất

lượng

Rau xanh

Dầu mỡ, bơ

Hoa quả

Đường, mật…

1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi.
1.2.1. Nhu cầu về năng lượng.
Nhu cầu năng lượng của trẻ ở thời kỳ này là rất cao. Theo bảng khuyến
nghị của Việt Nam, nhu cầu năng lượng trẻ từ 1-3 tuổi là 1180kcal/ngày, trẻ từ
4-6 tuổi là 1470kcal/ngày .
1.2.2. Nhu cầu về glucid.
Nhu cầu glucid của trẻ bú mẹ hoàn toàn được cung cấp từ nguồn sữa mẹ,
trong đó 8% trong sữa mẹ là lactose, cứ 100ml sữa mẹ cung cấp 7g glucid.
Trong 6 tháng đầu đời, trẻ sơ sinh tiêu thụ sữa khoảng 780ml/ngày hoặc 60g
glucid, chiếm 37% tổng năng lượng trong lượng sữa đưa vào của trẻ. Trẻ từ 7
đến 12 tháng, nhu cầu glucid là 91g/ngày, trong đó từ sữa mẹ khoảng
600ml/ngày, tương đương với glucid là 44g/ngày, cộng thêm từ nguồn thức ăn
bổ sung là 51g/ngày. Đối với trẻ từ 1 đến 3 tuổi thì nhu cầu glucid là khoảng
100g/ngày, trẻ từ 4-6 tuổi là khoảng hơn 200g/ngày , , .



5

1.2.3. Nhu cầu về protid.
Trẻ từ 1-3 tuổi, nhu cầu protid khuyến nghị là 35-44g/ngày và trẻ từ 4-6
tuổi là 44-55g/ngày .
1.2.4. Nhu cầu về lipid.
Nhu cầu lipid ở trẻ đảm bảo cho nhu cầu về năng lượng và các acid béo
cần thiết và hỗ trợ cho việc hấp thu các vitamin tan trong dầu (A,D,E,K).
Ở trẻ đang bú mẹ, vì 50-60% năng lượng ăn vào là do chất béo của sữa
mẹ cung cấp, nên khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung, nhất là khi trẻ cai sữa mẹ cần hết
sức chú ý ngăn ngừa tình trạng giảm chất béo đột ngột do được bú mẹ ít đi
hoặc khơng cịn được bú sữa mẹ nữa. Do đó, nhu cầu khuyến nghị về lipid
cho trẻ em rất cao.
Bảng 1.1. Nhu cầu lipid khuyến nghị cho trẻ dưới 5 tuổi .
LỨA TUỔI

NHU CẦU KHUYẾN NGHỊ
(% tổng năng lượng/ngày )

Từ 1-3 tuổi

35-40

Từ 4-6 tuổi

20-25

1.2.5. Nhu cầu về vitamin và chất khoáng.

Vitamin là thành phần không thể thiếu đối với trẻ nhỏ mặc dù trong cơ
thể sự hiện diện của vitamin rất nhỏ nhưng lại rất cần thiết. Phần lớn vitamin
không được tổng hợp bởi cơ thể mà được cung cấp từ thức ăn. Do đòi hỏi về
cường độ phát triển và sự chuyển hoá cao nên nhu cầu vitamin ở trẻ em cao
hơn người lớn. Vì thế, trong sữa mẹ cũng như khẩu phần ăn của trẻ cần cung
cấp nhiều loại vitamin, nhất là vitamin A và C từ các nguồn tự nhiên trong
rau, củ quả, trái cây. Bên cạnh đó, vitamin D cũng rất cần thiết cho sự tái tạo
và phát triển của xương, trong khẩu phần ăn hàng ngày không cung cấp đủ
nhu cầu. Tắm nắng hợp lý mỗi ngày giúp cho quá trình tổng hợp vitamin D
nội sinh tăng lên trong những điều kiện nhất định.


6

Chất khống là các muối vơ cơ, là các ngun tố cần thiết để cấu tạo
nên các tổ chức cần thiết của cơ thể và duy trì chức năng sinh lý bình thường.
Các chất khống rất cần cho sự tạo xương, tạo rǎng, tạo máu và các hoạt động
chức nǎng sinh lý của cơ thể. Ở lứa tuổi này canxi và photpho cần được chú ý
để cung cấp đủ cho trẻ. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi nhu cầu là 500mg/ngày và từ 4-6
tuổi là 600mg/ngày. Cần có một tỷ lệ thích hợp giữa canxi và photpho mới
giúp trẻ hấp thu và sử dụng được hai loại khoáng chất này. Tỷ lệ tốt nhất giữa
canci/photpho là 1-1,5 đặc biệt là đối với trẻ em . Sắt cũng là một khoáng chất
quan trọng, rất cần thiết đối với mọi người, đặc biệt là với trẻ em.Tuy nhiên ở
một số nước đang phát triển, khả năng tiếp cận các nguồn thực phẩm động vật
có lượng sắt giá trị sinh học cao rất thấp và khẩu phần hàng ngày chủ yếu
gồm các thực phẩm nguồn gốc thực vật nên nguy cơ bị thiếu sắt cao. Với trẻ
từ 1-3 tuổi, nhu cầu sắt tính theo giá trị sinh học của khẩu phần (10%) là
7,7mg/ngày và trẻ từ 4-6 tuổi là 8,4mg/ngày.
1.3. Tình hình suy dinh dưỡng.
1.3.1. Tình hình suy dinh dưỡng trên thế giới.

Báo cáo của Tổ chức cứu trợ trẻ em năm 2012 chỉ ra rằng 1/4 trẻ em
trên toàn thế giới và 1/3 trẻ em ở các nước đang phát triển bị cịi cọc. SDD là
một ngun nhân quan trọng đóng góp vào 1/3 trường hợp tử vong tồn cầu.
Ước tính, mỗi năm có khoảng 300 trẻ em chết vì SDD. Tỷ lệ trẻ có khả năng
bị SDD ở các nước nghèo cao gấp hai lần so với các nước giàu. Trong vịng
15 năm tiếp theo sẽ có khoảng 450 triệu trẻ em bị ảnh hưởng bởi còi cọc và tỷ
lệ trẻ SDD được dự báo tăng ở nhiều quốc gia trên thế giới vào năm 2015.
Tình trạng cịi cọc là một vấn đề phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới . Tuy
nhiên, tình trạng khẩn cấp “lặng lẽ” này hầu như ít được thế giới quan tâm.
Uganda là quốc gia có tới 33% trẻ em trên tồn quốc bị SDD và mỗi năm cần
tới 310 triệu USD để khắc phục tình trạng này .


7

Tỷ lệ trẻ em thiếu cân ở Đông Nam Á, Bangladesh, Ấn Độ và Pakistan
chiếm 1/2 tổng số trẻ thiếu cân trên thế giới. Tại Đông Á và Trung Quốc, số
trẻ em thiếu cân giảm 6,7% mỗi năm, tuy nhiên tình hình này vẫn cịn diễn
biến rất chậm ở các nước khác trong khu vực . Năm 2012 tại Ấn Độ,
Mesharam II và cộng sự nghiên cứu trên 14.587 trẻ em từ 0 đến 5 tuổi cho
thấy tỷ lệ SDD theo các thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm lần lượt là 49%;
51% và 22% . Nghiên cứu của J. Alom và cộng sự (2012) tại Bangladesh cho
thấy 25% trẻ SDD thể thấp còi, 28% thể nhẹ cân và 14% thể gầy còm . Một
nghiên cứu ở các vùng nghèo của nước láng giềng Trung Quốc trên 2.201 trẻ
em dưới 5 tuổi của H.Zhou và cộng sự (2012) thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân, thấp
còi và gầy còm lần lượt là 13,1%; 19,3% và 5,5%.
Đối với khu vực Đông Nam Á, các nước có tỷ lệ SDD cao và khơng có
khả năng phục hồi đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ là giảm tỷ lệ SDD
thể gầy cịm: Lào (40%). Campuchia (36%), Myanmar (32%) và Đơng Timor
(46%). Các nước đã đạt được tiến bộ trong giảm SDD cấp độ quốc gia song một

bộ phận dân cư vẫn phải đối mặt với điều kiện chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng
kém Indonesia (28%), Philippine (28%) và Việt Nam (21%) .
1.3.2. Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam.
Suy dinh dưỡng do thiếu protein- nǎng lượng (thường gọi là SDD) là
tình trạng thiếu dinh dưỡng quan trọng và phổ biến ở trẻ em nước ta. Biểu
hiện của SDD là trẻ chậm lớn và thường hay mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu
chảy và viêm đường hô hấp, trẻ bị giảm khả nǎng học tập, nǎng suất lao động
kém khi trưởng thành.
Tình trạng dinh dưỡng của người Việt Nam đã được cải thiện đáng kể
trong 30 năm qua. Năm 1985 tỷ lệ SDD là 51,5%, nhưng những năm gần đây,
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự triển khai có hiệu quả của
chương trình phịng chống SDD trẻ em (PEM) tỷ lệ SDD đã giảm một cách


8

đáng kể, xuống còn 19,9% năm 2008 . Tốc độ giảm SDD trẻ em tại Việt Nam
trong năm năm qua khoảng 2% một năm và Việt Nam được coi là một quốc
gia duy nhất trong khu vực đạt tốc độ giảm SDD nhanh theo tiến độ của WHO
và UNICEF . Theo kết quả của tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009, có khoảng
1,54 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD nhẹ cân và khoảng 2,59 triệu trẻ em bị
SDD thấp cịi. Bên cạnh đó, thừa cân/béo phì đang có xu hướng gia tăng nhanh
chóng ở một số đơ thị, thành phố lớn .
TTDD của trẻ em đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu
thiên niên kỷ cũng như chỉ số phát triển con người và gần đây thì mức độ
giảm SDD có chiều hướng chậm lại .

Biểu đồ 1.1. Diễn biến SDD trẻ em dưới 5 tuổi qua các năm (2000-2012).
Tỷ lệ trẻ em SDD ở nước ta vẫn còn cao . Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị thiếu cân đang có xu hướng giảm dần: năm 2000 là 33,8%; năm 2006 là

23,4% và năm 2012 là 16,2%. Dựa vào chỉ tiêu CC/T và phân loại quốc tế: Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi năm 2000 là 36,5%; năm 2006 là 31,9% và năm 2012
là 26,7%. Tình hình SDD theo nhóm tuổi tăng cao, nhất là ở nhóm từ 6-12 tháng
tuổi đến 24 tháng tuổi và tỷ lệ này cao nhất ở trẻ em 2 tuổi . Tỷ lệ trẻ em SDD có
sự khác nhau theo các vùng sinh thái. Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên là


9

những vùng có tỷ lệ SDD cao nhất cả nước vì đây là vùng nghèo, cịn nhiều khó
khăn, mùa màng thường xuyên chịu tác động nặng nề bởi thiên tai, lũ lụt. Thấp
nhất là vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sơng Hồng và sơng Cửu Long.
Bảng 1.2. Tình hình SDD trẻ em theo các vùng sinh thái năm 2012.
Vùng sinh thái
Đồng bằng sơng Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sơng Cửu Long
Tồn quốc

SDD
CC/T (%)

CN/CC (%)

11,8
20,9


21,9
31,9

5,5
7,4

19,5

31,2

7,5

25,0
11,3
14,8
16,2

36,8
20,7
26,0
26,7

8,1
5,4
6,8
6,7

CN/T (%)


Ngồi ra, tỷ lệ SDD còn thay đổi tùy theo từng vùng. Ở vùng núi, nơi có
người dân tộc thiểu số sinh sống, thì tỷ lệ này vẫn còn khá cao khi so sánh chung
với khu vực thành thị. Nếu như tỷ lệ SDD chung ở thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội năm 2009 đã xuống tới mức lần lượt là 7,8% và 9,1% và vào năm 2010
là 6,8% và 10,8% thì nhiều khu vực miền núi như Bắc Kạn vẫn là 25,4%,
Quảng Bình 23,6%, Kon Tum 28,3% và Đắc Nơng 26,9% , . Sự chênh lệch thấy
rõ này cho thấy mức độ cần thiết để có những can thiệp kịp thời nhằm cải thiện
TTDD của trẻ ở khu vực này.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Vũ và Lê Thị Hương tại
Huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên cho thấy tỷ lệ trẻ SDD là khá cao: thể thiếu
cân là 18,5%, thấp còi là 31,8% cao hơn so với tỷ lệ năm 2010 chung của tồn
quốc (29,3%), gầy cịm là 9,8% cũng cao hơn so với tỷ lệ chung của toàn
quốc là 7,1% , .


10

1.4. Nguyên nhân và một số yếu tố ảnh hưởng đến TTDD của trẻ.
1.4.1. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng.
Mô hình nguyên nhân của UNICEF cho thấy nguyên nhân của SDD là
đa dạng, có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề y tế, lương thực-thực phẩm và
thực hành chăm sóc trẻ tại hộ gia đình , , , .

Hậu quả lâu dài: phát triển

Nguyên nhân trực tiếp phải kể đến
là và
thiếu
về tuổi
số lượng hoặc chất

thể lực
trí tuệănở lứa
năng
lực sản, . Trẻ em lứa tuổi
quảtrạng
tức thời:
tử đói) và mắc cáctrưởng
lượngHậu
(tình
nghèo
bệnhthành,
nhiễm
khuẩn
xuất, khả năng sinh sản, các

vong,làtàn
Hậuphát
từ 0 – 5 tuổi
đốitậttượng bị SDD cao nhất , bệnh
bởi vì
cơtính
thể ở giai đoạn này
mạn
quả
triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng rất cao và không được ăn bổ sung đầy đủ các

chất dinh dưỡng.
Người ta thường cho rằng những vùng ăn chủ yếu các loại ngũ cốc, củ
SDDnhưng
trẻ

thường hay dẫn đến Tình
thiếutrạng
protein,
nhiều nghiên cứu gần đây lại cho
em

thấy khẩu phần ăn của trẻ thiếu năng lượng trầm trọng, ngay cả khi mức
thiếu
Nguyên
Bệnh tật

nhân
trực
của trẻ em
Sữa mẹ và thức ăn bổ sung đóng vai trị quan trọng đối với thời tiếp
gian bị

Khẩu
phần
ăn đe doạ , .
protein
mới
ở mức

SDD và thể loại SDD , , . Các quan niệm dinh dưỡng sai lầm của người mẹ
thực
bàthai sản, nuôi
Môi trường
sức sữa mẹ và thức
hoặcAn

gianinh
đình
trong vấn đềChăm
chămsóc
sóc
con bằng
phẩm
hộ gia
đình

mẹ và trẻ em

khoẻ

ăn bổ sung là những nguyên nhân quan trọng, trực tiếp làm cho trẻ dễ bị SDD.
Trẻ không được bú sữa mẹ, hoặc bú chai nhưng số lượng sữa không đủ, dụng
Nguồn lực cho y tế

Nguồn lực cho

Nguyên

cụ an
búninh
sữalương
không đảmNguồn
bảo lực
vệ cho
sinhchăm
đềusóc

có thể- dẫn
ăn bổ
nhân
Cungđến
cấp SDD.
nước Khi cho
- Kiểm sốt nguồn lực
thựcmuộn, như ở một
và số
tự quyết
người
sung
nướccủa
châu
Phi, các sạch
trường hợp SDD nặng tiềm
thường
- Sản xuất thực
tàng
chăm sóc trẻ.
- Vệ sinh đầy đủ
xảyphẩm
ra vào năm thứ 2 -Tình
. Chotrạng
ăn bổ
choy trẻ
sứcsung
khoẻ quá sớm,
- Cóhoặc
chăm sóc

tế ăn thức ăn đặc
- Thu nhập
thể chất và tinh thần
-An tồntrong
mơi khẩu phần ăn thấp
q- Q
muộn, số lượng khơng
đủ và
năng
protein
của người
chăm
sóc lượng,
trẻ
trường
cũng dễ dẫn tới SDD. - Kiến thức và niềm tin
của người chăm sóc
trẻ.

ĐĨI NGHÈO

- Cấu trúc chính trị - xã hội – kinh tế
Nguyên
- Mơi trường văn hố - xã hội
nhân
- Các nguồn tiềm năng (Mơi trường,
Hình 1: Mơ
hình
ngun
nhân

hậu
quả
SDD
của
UNICEF
[2].rễ
gốc
cơng nghệ, con người)


11

1.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
1.4.2.1. Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ khi có thai và cho con bú.
Khi mang thai, dinh dưỡng, thói quen dinh dưỡng tốt sẽ cung cấp đầy
đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho thời kì mang thai, cho sự phát triển và
lớn lên của thai nhi .
Các yếu tố nguy cơ dẫn dến cân nặng sơ sinh (CNSS) của trẻ thấp trước
tiên là tình trạng chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trước và trong khi có thai.
TTDD kém, chế độ ăn uống không cân đối, không đủ năng lượng và các chất
dinh dưỡng cần thiết cho bà mẹ khi mang thai có thể dẫn đến SDD bào thai và
gây ra những hậu quả cho đứa trẻ về sau .
Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, thiếu vi chất dinh dưỡng diễn ra
phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Năm 1999, tỷ lệ thiếu năng lượng trường
diễn ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 32,8%. Điều này có thể làm tăng các rủi ro
về thai sản, tăng tỷ lệ tử vong chu sinh, SDD bào thai và thiếu sữa .
Việc theo dõi tình trạng thai nhi và chăm sóc bà mẹ khi mang thai như
số lần khám thai, thời điểm khám thai, số cân nặng tăng khi mang thai, bổ
sung viên sắt và tiêm phịng uốn ván trong q trình mang thai có ảnh hưởng
lớn đến tình trạng SDD của trẻ. Đây là chiến lược phòng chống SDD sớm khi

trẻ còn nằm trong bụng mẹ, nhằm làm giảm nguy cơ trẻ bị SDD và tạo điều
kiện cho trẻ tăng trưởng và phát triển tốt .
Những bà mẹ trong khi mang thai lao động nặng nhọc, không được nghỉ
ngơi đầy đủ cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng sơ sinh.


12

1.4.2.2. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.
Theo khuyến cáo của WHO, sau khi sinh đứa trẻ cần được cho bú mẹ
càng sớm càng tốt thậm chí ngay trong 1 giờ đầu sau sinh và bú mẹ hoàn toàn
cho tới tận 6 tháng , vì bú sớm có lợi ích cho cả mẹ và con:
- Bú sớm giúp trẻ tận dụng được sữa non, là loại sữa tốt, hoàn hảo về dinh
dưỡng và các chất sinh học thích ứng với cơ thể non nớt của trẻ.
- Bú sớm sẽ kích thích sữa mẹ tiết sớm hơn và nhiều hơn qua cung phản xạ
prolactin.
- Bú sớm cũng giúp cho sự co hồi tử cung tốt hơn ngay sau đẻ, hạn chế mất
máu.
- Bú sớm ngay sau đẻ tạo sự bền chặt tình cảm mẹ con trong suốt cuộc đời
sau này , , .
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu mà khơng ăn thêm thức ăn gì
khác kể cả nước uống vì bản thân người mẹ có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu
dinh dưỡng mà đứa trẻ cần, mọi thức ăn thêm khác trong giai đoạn này đều
có thể mang đến cho trẻ các rủi ro về sức khỏe , , .
- Trẻ dưới 1 tuổi, sữa mẹ là thức ăn qúi giá nhất mà không một thức ăn nhân
tạo nào có thể so sánh. Trẻ cần được bú mẹ thường xuyên, bú kéo dài tới
18-24 tháng hoặc lâu hơn , , .
1.4.2.3. Thực hành cho trẻ ăn bổ sung.
Ăn bổ sung (ABS) hay còn gọi là ăn sam, ăn thêm ở miền Bắc hay ăm
dặm ở miền Nam . Theo khuyến cáo của WHO, cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn

trong 6 tháng đầu tiên của cuộc đời . Trẻ cần được ABS đúng độ tuổi ( khi trẻ
tròn 6 tháng tuổi) .
Kết quả nghiên cứu của WHO tại 9 nước đang phát triển chỉ ra rằng sữa
mẹ chỉ có xu hướng thỏa mãn nhu cầu của trẻ trong vòng 6 tháng đầu . Do
vậy để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng lên của trẻ về thể chất, đến một giai


13

đoạn nhất định trẻ cần được ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ để đảm
bảo nhu cầu .
Theo WHO và UNICEF thì ABS là q trình ni trẻ, tập cho trẻ thích
ứng với sự chuyển đổi chế độ ăn từ một khẩu phần hoàn toàn dựa vào sữa mẹ
(hay chế độ sữa đơn thuần với bà mẹ mất sữa) sang chế độ ăn sử dụng đều
đặn các thực phẩm sẵn có trong bữa ăn gia đình , , . Cịn Viện Dinh dưỡng thì
cho rằng, ABS là cho trẻ ăn các loại thức ăn khác ngoài sữa mẹ như: bột,
cháo, cơm, rau, hoa quả, sữa đậu nành, sữa bị….
Các thực phẩm sử dụng với mục đích bổ sung sữa mẹ để thỏa mãn nhu
cầu dinh dưỡng của trẻ gọi là thực phẩm bổ sung. Các thực phẩm này được
xếp vào 4 nhóm chính:
+ Nhóm giàu Glucid: Các loại ngũ cốc như: gạo, ngơ, lúa mì...
+ Nhóm giàu Protid: Thịt gia súc, gia cầm, cá và các loại thủy sản...
+ Nhóm giàu Lipid: Mỡ động vật, dầu thực vật...
+ Nhóm cung cấp Vitamin và muối khống: rau, quả ...
Trong đó một bữa ABS hợp lý cho trẻ phải có sự phối trộn đầy đủ giữa 4
nhóm thực phẩm đã nêu trên .
Số bữa ăn cần bổ sung trong ngày: Với trẻ từ 7 - 9 tháng tuổi ngoài sữa
mẹ cần ABS 2-3 bữa bột đặc(10-15%) + nước hoa quả nghiền; Trẻ 10 - 12
tháng ngoài sữa mẹ cần thêm 3 bữa bột đặc (20%) + hoa quả nghiền; Trẻ 13 24 tháng ngoài sữa mẹ cần 3 bữa cháo + hoa quả.Trên 24 tháng tuổi: ăn 3 bữa
cùng gia đình với ưu tiên các thức ăn giàu chất dinh dưỡng, như 1 bát cơm

với thịt, cá, rau xanh với 2 - 3 bữa phụ (sữa, sữa chua, bánh, cháo, bột) .
1.4.2.4. Một số yếu tố khác.
- Điều kiện kinh tế gia đình, tình trạng thiếu ăn, tình trạng văn hóa của bà
mẹ ảnh hưởng đến TTDD của trẻ.


14

- Vấn đề chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau khi sinh còn yếu, tỷ
lệ nạo hút thai cao, một số bệnh máu, bệnh mạn tính của bà mẹ có ảnh
hưởng đến sức khỏe và dinh dưỡng đứa con sau này.
- Môi trường sống không đảm bảo vệ sinh, hố xí khơng đạt tiêu chuẩn, tập
qn sử dụng phân tươi để tưới rau gây ô nhiễm môi trường, tăng tỷ lệ
mắc bệnh giun sán.
- Các bệnh được xếp hàng đầu thường gặp ở trẻ em đó là ỉa chảy và nhiễm
khuẩn hô hấp cấp. Số lần mắc trung bình bệnh ỉa chảy và viêm phổi của trẻ
em trong 1 năm là 2,2 lần và 1,6 lần.
1.5. Phương pháp đánh giá TTDD.
1.5.1. Các loại phương pháp đánh giá TTDD.
Hiện nay có bốn phương pháp chính được dùng để đánh giá TTDD của
trẻ em :
- Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống;
- Các chỉ tiêu nhân trắc;
- Thăm khám thực thể để phát hiện các dấu hiệu lâm sàng của bệnh tật có
liên quan đến ăn uống;
- Các xét nghiệm hóa sinh.
1.5.2. Phương pháp nhân trắc học
Nhân trắc học dinh dưỡng có mục đích đo các biến đổi về kích thước và
cấu trúc cơ thể theo tuổi và TTDD [44], , . Thu thập các kích thước về nhân trắc
là bộ phận quan trọng trong cuộc điều tra dinh dưỡng và là các chỉ số trực tiếp

đánh giá TTDD của trẻ em. Theo khuyến cáo của WHO ba chỉ tiêu nhân trắc
thường dùng là cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều
cao , .


15

Cân nặng theo tuổi (CN/T):
Chỉ số này thường được dùng để đánh giá tình trạng SDD chung nhưng
khơng cho biết cụ thể đó là loại SDD vừa mới xảy ra hay đã tích lũy từ lâu. Vì
việc theo dõi cân nặng tương đối đơn giản hơn chiều cao ở cộng đồng nên tỷ
lệ thiếu cân vẫn được xem như tỷ lệ chung của thiếu dinh dưỡng . Thiếu cân
được định nghĩa cân nặng theo tuổi dưới -2 độ lệch chuẩn so với quần thể
tham chiếu. Chỉ số này cho biết tình trạng thiếu hụt một trong các dưỡng chất
thiết yếu và/hoặc thiếu hụt năng lượng khẩu phần một cách tương đối hay
tuyệt đối .Chỉ tiêu này dễ thu thập và hay dùng nhất trong sử dụng biểu đồ
tăng trưởng.
Chiều cao theo tuổi (CC/T):
Chỉ số này đã được khuyến cáo sử dụng của WHO để phát hiện trẻ
"thấp còi" kết hợp với cân nặng theo chiều cao. Chiều cao theo tuổi thấp phản
ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc trong quá khứ làm cho đứa trẻ bị
thấp còi và làm gia tăng khả năng mắc bệnh. Tỷ lệ thấp còi cao nhất là từ 2
đến 3 tuổi . Tỷ lệ hiện mắc SDD thể thấp còi phổ biến hơn tỷ lệ hiện mắc
SDD thiếu cân ở mọi nơi trên thế giới vì có những trẻ bị thấp cịi trong giai
đoạn sớm của cuộc đời có thể đạt được cân nặng bình thường sau đó nhưng
vẫn có chiều cao thấp .
Cân nặng theo chiều cao (CN/CC):
Khi chỉ số này dưới -2 độ lệch chuẩn so với quần thể tham khảo được
định nghĩa là gầy cịm, hay SDD cấp tính. Cân nặng theo chiều cao thấp cho
thấy sự thiếu nguồn thực phẩm xảy ra trong khoảng thời gian gần đây làm cân

nặng của trẻ giảm nhanh.
Các chỉ số nhân trắc còn được WHO sử dụng để đánh giá mức độ trở
thành vấn đề sức khỏe có ý nghĩa cộng đồng khi dựa vào tỷ lệ thiếu cân, thấp
còi và gầy còm của trẻ em trong cộng đồng ấy.


16

Bảng 1.3. Các giá trị ngưỡng có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của chỉ số
nhân trắc dinh dưỡng trẻ em.
Chỉ số
Thiếu cân

Giá trị ngưỡng hiện mắc có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ,
< 10% : thấp
10-19% : trung bình
20-29% : cao

Thấp cịi

≥ 30% : rất cao
< 20% : thấp
20-29% : trung bình
30-39% : cao

Gầy cịm

≥ 40% : rất cao
< 5% : thấp
5-9%


: trung bình

10-14% : cao
≥ 15% : rất cao
1.5.3. Phương pháp điều tra khẩu phần.
Điều tra khẩu phần là bộ phận thiết yếu trong các cuộc điều tra dinh
dưỡng. Thông qua việc thu thập số liệu về tiêu thụ thực phẩm và tập quán ăn
uống, nó cho phép rút ra các kết luận về mối quan hệ giữa ăn uống và tình trạng
sức khoẻ , , .
Điều tra khẩu phần có thể tiến hành cho cá nhân hoặc tập thể. Hiện nay
có một số phương pháp điều tra khẩu phần của cá thể hay dùng như hỏi ghi 24
giờ qua, hỏi ghi tần suất xuất hiện thực phẩm, phương pháp ghi chép. Còn
điều tra khẩu phần ở bếp ăn tập thể hay hộ gia đình thường sử dụng phương
pháp cân đong, phương pháp ghi sổ và kiểm kê , .


×