Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
--------

TRỊNH QUỐC TUY
TRỊN QUỐC TUY

TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI BIẾN ĐỘNG
KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI - 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ ....................................... 6
1.1. Chỉ số kinh tế thể hiện biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế ............... 6
1.1.1. Chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ ............................................................................ 6


1.1.2. Chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp ........................................................................ 7
1.2. Tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế ................. 8
1.2.1. Tác động của FDI tới biến động của GDP ...................................................... 8
1.2.2. Tác động của FDI đến biến động của lạm phát ............................................. 11
1.2.3. Tác động của FDI tới tỷ giá hối đoái ............................................................ 11
1.2.4. Tác động của FDI đến thâm hụt ngân sách ................................................... 13
1.3. Kết luận ............................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỚI BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ ................................................. 15
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................... 15
2.1.1. Khái niệm và phân loại ................................................................................ 15
2.1.2. Các nhân tố quyết định tới FDI .................................................................... 17
2.1.3. Các tác động của FDI tới nước nhận đầu tư ................................................. 19
2.2. Biến động kinh tế vĩ mô ...................................................................................... 21
2.2.1. Khái niệm biến động kinh tế vĩ mô .............................................................. 21
2.2.2. Các nhân tố tác động đến biến động kinh tế vĩ mô ....................................... 21
2.2.3. Thể hiện biến động kinh tế vĩ mô ................................................................. 22
2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô ................... 30
2.3.1. Tác động của FDI gây ra biến động của GDP .............................................. 30
2.3.2. Tác động của FDI tới biến động của thâm hụt ngân sách ............................. 33
2.3.3. Tác động của FDI tới biến động của lạm phát .............................................. 35
2.3.4. Tác động FDI tới biến động của tỷ giá hối đoái............................................ 36
2.3.5. Tác động của FDI tới chỉ số vĩ mô tổng hợp ................................................ 37
2.4. Kết luận ............................................................................................................... 37


iv
CHƯƠNG 3 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG
KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 -2017 ......................................... 39
3.1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam từ 1991 – 2017 ..................... 39

3.1.1. Cấp giấy phép đầu tư ................................................................................... 39
3.1.2. Hình thức đầu tư .......................................................................................... 41
3.1.3. Đối tác đầu tư .............................................................................................. 42
3.1.4. Địa bàn đầu tư ............................................................................................. 44
3.1.5. Lĩnh vực đầu tư............................................................................................ 45
3.2. Tình hình biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam 1991 - 2017 ........................ 46
3.2.1. Đánh giá dựa trên các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ ........................................ 46
3.2.2. Biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam thông qua chỉ số MII ....................... 51
3.3. Mối quan hệ giữa FDI và biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam ................... 57
3.3.1. Mối quan hệ giữa FDI và biến động của GDP .............................................. 57
3.3.2. Mối quan hệ giữa FDI và biến động lạm phát .............................................. 62
3.3.3. Mối quan hệ giữa FDI và biến động của tỷ giá hối đoái ............................... 65
3.3.4. Mối quan hệ FDI và biến động của thâm hụt ngân sách ............................... 66
3.4. Kết luận ............................................................................................................... 68
CHƯƠNG 4 TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI
BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM............................................................ 71
4.1. Mô tả số liệu ........................................................................................................ 71
4.2. Xây dựng mô hình đánh giá tác động ............................................................... 74
4.2.1. Đối với chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp (MII)................................................. 74
4.2.2. Đối với các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ ........................................................ 75
4.3. Phương pháp đánh giá tác động ........................................................................ 76
4.4. Kiểm tra tính dừng của dãy số liệu ................................................................... 78
4.5. Tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô Việt Nam thông qua tác động
tới chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp (MII) .................................................................... 79
4.5.1. Kiểm định lựa chọn bước trễ tối ưu và phương trình đồng tích hợp.............. 79
4.5.2. Kiểm định mối quan hệ tác động của FDI đối với MII ................................. 82
4.6. Tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô Việt Nam thông qua tác động
tới các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ ............................................................................. 87
4.6.1. Kiểm định lựa chọn bước trễ tối ưu và phương trình đồng tích hợp.............. 87
4.6.2. Kiểm định mối quan hệ tác động của FDI đối với GDP, CPI và EXR .......... 89

4.7. Kết luận ............................................................................................................... 95


v
CHƯƠNG 5 GỢI Ý CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CHO ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM97
5.1. Định hướng thu hút, sử dụng FDI vào Việt Nam. ............................................ 97
5.2. Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện định hướng thu hút, sử dụng FDI ..... 100
5.2.1. Thuận lợi ................................................................................................... 100
5.2.2. Khó khăn ................................................................................................... 104
5.3. Một số gợi ý về chính sách thu hút và sử dụng FDI những năm tới ............. 106
5.3.1. Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động thu hút FDI. ................................ 106
5.3.2. Tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi cho thu hút FDI thế hệ mới. ............................ 109
5.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư FDI. ....................................... 110
5.3.4. Lành mạnh hóa hoạt động thu hút, sử dụng FDI. ........................................ 113
5.4. Kết luận ............................................................................................................. 114
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 116
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................................ 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 122
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 136


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

ADF


Augmented Dickey Fuller Test

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BIT

Hiệp định đầu tư song phương

BOT

Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao

BT

Xây dựng – Chuyển giao

BTA

Hiệp định thương mại song phương

BTO

Xây dựng – Chuyển giao – Khai thác


CPI

Chỉ số giá tiêu dung

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

EU

Liên minh châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPI

Đầu tư gián tiếp

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GDVI

Phương pháp chỉ số tổn thương giảm tăng trưởng

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GSO

Tổng cục Thống kê

HDI

Chỉ số phát triển con người

IFS

Thống kê tài chính quốc tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

MII

Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô


MNCs
MPI

Tập đoàn đa quốc gia
Bộ Kế hoạch và Đầu tư


vii
NER
NHNN
ODI
OECD
OI

Tỷ giá danh nghĩa
Ngân hàng nhà nước
Viện nghiên cứu phát triển hải ngoại của Anh
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
Đầu tư khác

OLS

Ordinary Least Squares

OPE

Độ mở của nền kinh tế

PNTR


Quy chế bình thường hóa quan hệ thương mại vĩnh viễn

R&D

Nghiên cứu và phát triển

RCEP

Hiệp định đối tác toàn diện khu vực

RER

Tỷ giá thực

TNCs

Tập đoàn xuyên quốc gia

TPP
TTKT
UNCTAD

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Tăng trưởng kinh tế
Hội nghị Liên hợp Quốc về Thương mại và Phát triển

USD

Đô la Mỹ


VAR

Vector Autoregression (Mô hình vector tự hồi quy)

VECM

Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số

VND

Đồng tiền Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

XTTM

Xúc tiến thương mại



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Các biến xây dựng chỉ số GDVI: Mô tả và nguồn dữ liệu........................ 27
Bảng 2.2. Chỉ số GDVI: Các chỉ số thành phần, ngưỡng tổn thương và trọng số ..... 29
Bảng 3.1. FDI tại Việt Nam phân theo hình thức đầu tư (1988-2017) ...................... 42
Bảng 3.2. FDI vào Việt Nam phân theo đối tác ....................................................... 42
Bảng 3.3. Số dự án và tổng vốn đăng ký (triệu USD) theo đối tác giai đoạn 1988 –
2017 tại Việt Nam. .................................................................................. 43
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.

Địa bàn đầu tư của vốn FDI giai đoạn 1988 - 2017.................................. 44
Dự án và vốn đăng ký FDI còn hiệu lực theo lĩnh vực từ 1988 – 2017 .... 45
Tỷ trọng các chỉ số thành phần trong MII (%) ......................................... 52
Cơ cấu đầu tư của FDI theo lĩnh vực (Đ/v: Vốn: triệu USD) ................... 64

Bảng 4.1. Mô tả các chuỗi số liệu thống kê gốc ....................................................... 73
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định ADF trong Unit Root ................................................. 79
Bảng 4.3. Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu mô hình (1) .............................................. 80
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.

Kết quả kiểm định đồng tích hơp Johansen Test cho hàm (1) .................. 81
Kết quả VECM về mối quan hệ dài hạn giữa FDI và MII ........................ 82
Kết quả mô hình VECM về mối quan hệ ngắn hạn giữa FDI và MII ....... 83

Kiểm định nhân quả Granger mô hình (1) ............................................... 84

Bảng 4.8. Phản ứng của LnMII đối với biến động của LnFDI ................................. 85
Bảng 4.9. Mức độ phân rã phương sai của LnMII và LnFDI ................................... 86
Bảng 4.10. Kết quả xác định độ trễ của các mô hình ................................................. 87
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định đồng tích hơp Johansen Test cho mô hình (2), (3), (4) ..... 88
Bảng 4.12. Kết quả VECM về mối quan hệ dài hạn giữa FDI và các chỉ số vĩ mô đơn lẻ .. 89
Bảng 4.13. Kết quả VECM về mối quan hệ ngắn hạn giữa FDI và các chỉ số vĩ mô
đơn lẻ ...................................................................................................... 90
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Granger giữa FDI với các chỉ số kinh tế đơn lẻ .......... 92
Bảng 4.15. Phản ứng của các chỉ số kinh tế vĩ mô đối với biến động của FDI. .......... 93
Bảng 4.16. Mức độ phân rã phương sai của các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ .............. 94


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình đánh giá tác động các nhân tố đến kinh tế vĩ mô .......................... 22
Hình 2.2. Tác động của FDI tới GDP ......................................................................... 31
Hình 2.3. Cơ chế tác động của FDI tới Xuất - Nhập khẩu .......................................... 31
Hình 2.4. Tác động của FDI tới cán cân thanh toán .................................................... 32
Hình 2.5. Tác động tích cực của FDI tới thâm hụt ngân sách ..................................... 33
Hình 2.6. Tác động tiêu cực của FDI tới thâm hụt ngân sách ..................................... 34
Hình 2.7. Tác động tích cực của FDI tới lạm phát ...................................................... 35
Hình 2.8. Tác động tiêu cực của FDI tới lạm phát ...................................................... 36
Hình 2.9. Tác động của FDI tới biến động tỷ giá hối đoái .......................................... 36
Hình 3.1. Số dự án FDI được cấp phép giai đoạn 1988 - 2017 ................................... 39
Hình 3.2. FDI đăng ký và thực hiện tại Việt Nam từ 1988 đến 2017 .......................... 39
Hình 3.3. Biến động tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 1988 – 2017 ......................... 46
Hình 3.4. Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP ....................................................... 47

Hình 3.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 1991 -2017 .................................... 48
Hình 3.6. Lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2017 theo tháng (%) .................. 49
Hình 3.7. Tỷ lệ thâm hụt ngân sách/GDP của Việt Nam 1990 – 2017 (%) ................. 50
Hình 3.8. Tỷ giá hối đoái (VND/USD) giai đoạn 1988 - 2017.................................... 50
Hình 3.9. Diễn biến NEER và REER giai đoạn 1995-2014 ........................................ 51
Hình 3.10. Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô của Việt Nam gia đoạn 1991 - 2017 .............. 52
Hình 3.11. Quan hệ giữa tốc độ tăng GDP và tổng vốn FDI thực hiện ....................... 57
Hình 3.12. Tỷ trọng FDI vào GDP thông qua vốn đầu tư toàn xã hội (%) .................. 58
Hình 3.13. Cán cân thương mại nói chung và của doanh nghiệp FDI nói riêng .......... 59
Hình 3.14. Giá trị xuất khẩu của Việt Nam phân theo thành phần kinh tế .................. 59
Hình 3.15. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam ....................................................... 60
Hình 3.16. Tỷ trọng đầu tư của FDI theo ngành ......................................................... 60
Hình 3.17. Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam ............................................. 61
Hình 3.18. Giá trị nhập khẩu của Việt Nam chia theo thành phần kinh tế................... 61
Hình 3.19. Tỷ trọng thị trường nhập khẩu của Việt Nam............................................ 62
Hình 3.20. Quan hệ giữa FDI thực hiện và CPI của Việt Nam ................................... 63
Hình 3.21. Cung tiền (M2) và FDI thực hiện ở Việt Nam .......................................... 63
Hình 3.22. Cán cân thương mại của doanh nghiệp FDI và cân bằng tài khoản vãng lai .... 65
Hình 3.23. FDI thực hiện và Tài khoản vốn ............................................................... 66
Hình 3.24. Cơ cấu đóng góp thu NSNN Việt Nam giai đoạn 2001 – 2017 (%) .......... 67


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn khẳng định FDI có cả tác động tích
cực và tiêu cực đến nền kinh tế, nhất là nền kinh tế nước đang phát triển. FDI tác
động tích cực tới nước tiếp nhận khi nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, thương mại, góp
phần tăng năng suất, thúc đẩy xuất – nhập khẩu, chuyển giao kinh nghiệm quản lý,

công nghệ tiên tiến, tạo hiệu ứng lan tỏa phát triển thị trường và doanh nghiệp trong
nước, giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách,... góp
phần tạo ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chứng minh, FDI
đầu tư vào lĩnh vực có tính đầu cơ cao như bất động sản, chứng khoán... có thể gây ra
lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, hiện tượng “đô la hóa”, “bong bóng” thị trường
chứng khoán, bất động sản... Việc nhiều dự án FDI giống nhau ở các địa phương,
chênh lệch lớn giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện, hiện tượng “chuyển giá”, đăng ký
đầu tư cao nhưng không sử dụng vốn bên ngoài mà huy động vốn từ chính nước tiếp
nhận đầu tư tại doanh nghiệp FDI gây tác động tiêu cực tới sản xuất trong nước, khả
năng sử dụng hiệu quả vốn đầu tư và tài sản nhà nước, sự độc lập của nền kinh tế với
bên ngoài và sự bền vững của cơ cấu kinh tế... từ đó có thể dẫn đến tình trạng bất ổn
kinh tế vĩ mô tại quốc gia tiếp nhận FDI.
Ở Việt Nam, sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc “Đổi mới”, nhất là sau khi
Luật đầu tư nước ngoài ra đời (năm 1987) và được bổ sung, sửa đổi nhiều lần, đã thu
hút được một lượng lớn FDI cho phát triển kinh tế. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Việt Nam, tính đến ngày 20/12/2017, Việt Nam có 24.748 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 318,72 tỷ USD, vốn thực hiện lũy kế đạt 172,35 tỷ USD, chiếm
54% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực. FDI đã có mặt ở 19/21 ngành trong hệ thống
phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút
quy mô FDI lớn nhất với 186,1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng cao nhất 58,4% tổng vốn đầu
tư, lĩnh vực kinh doanh bất động sản với quy mô 53,1 tỷ USD (chiếm 16,7% tổng
vốn đầu tư) đứng thứ hai và lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí, nước với 20,8 tỷ
USD (chiếm 6,5% tổng vốn đầu tư) đứng thứ ba. Trong số các nhà ĐTNN đến từ 125
quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam, Hàn Quốc với
tổng vốn đăng ký 57,66 tỷ USD (chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư) đứng đầu, Nhật Bản
đứng thứ hai với 49,46 tỷ USD (chiếm 15,5% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là
Singapore, Đài Loan, Britishvirgin Island, Hồng Kông. Mặc dù 63 tỉnh, TP của Việt
Nam đều có dự án FDI, các dự án này vẫn tập trung chủ yếu ở các tỉnh, TP có cơ sở
hạ tầng tốt như: TP. Hồ Chí Minh với 44 tỷ USD vốn FDI (chiếm 13,8% tổng vốn



2

đầu tư), tiếp theo là Bình Dương với 30,18 tỷ USD (chiếm 9,5% tổng vốn đầu tư),
Đồng Nai với 27,34 tỷ USD (chiếm 8,6% tổng vốn đầu tư), Hà Nội với 27,28 tỷ USD
(chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư).
Các nghiên cứu chỉ ra, FDI đóng góp tích cực cho nền kinh tế Việt Nam, như
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và hội nhập quốc tế chủ
động, tích cực, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, trong giai đoạn 1991 –
2017, cùng với việc FDI vào Việt Nam ngày một tăng cả số dự án và vốn đăng ký,
vốn thực hiện, Việt Nam cũng chứng kiến các thời kỳ biến động kinh tế vĩ mô (giai
đoạn 1991 – 1994, 1995 – 1999 và 2008 – 2013), nhất là từ khi khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế thế giới năm 2008. Giai đoạn 2008 đến 2013, kinh tế Việt
Nam bộc lộ tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô như: lạm phát cao, tỷ giá hối đoái biến
động, cán cân thanh toán không ổn định, thâm hụt ngân sách lớn,... Đây là những
biến động của nền kinh tế vĩ mô được cho là có nguyên nhân ở hiện tại và từ những
năm trước đó. Điều này đặt ra câu hỏi FDI có quan hệ thế nào với biến động kinh tế
vĩ mô ở Việt Nam?.
Việc trả lời câu hỏi trên cũng như đánh giá toàn diện, sâu sắc tác động tính
cực cũng như tiêu cực của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô giai đoạn 1991 - 2017
trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết vì FDI đang đóng vai trò rất quan trọng cho
sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Trong thời gian tới, thu hút FDI vẫn là mục tiêu
lớn của Việt Nam, cũng như Việt Nam vẫn sẽ là điểm đầu tư hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư nước ngoài, trong khi đó mục tiêu hàng đầu của Việt Nam hiện tại và tiếp theo
là ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm tăng trưởng nhanh, bền vững, chất lượng cao và
dài hạn. Do đó, nghiên cứu góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về FDI và mối quan
hệ giữa FDI với biến động kinh tế vĩ mô Việt Nam, từ đó rút ra nguyên nhân, đề xuất
giải pháp thu hút và sử dụng FDI hiệu quả ở các giai đoạn tiếp theo nhằm đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời
gian tới.

Thực tế cho thấy đã có nhiều nghiên cứu về tác động tích cực của FDI tới phát
triển kinh tế - xã hội; cũng như có các nghiên cứu đề cập đến tác động tiêu cực của
FDI tới kinh tế - xã hội, môi trường theo từng khía cạnh riêng rẽ. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu toàn diện, sâu sắc tác động của FDI tới biến động kinh tế
vĩ mô giai đoạn 1991 – 2017 ở Việt Nam trên nhiều mặt, khía cạnh và mối quan hệ.
Chính vì thế, đề tài “Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới biến
động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” được chọn để làm đề tài luận án.


3

2. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của luận án
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về FDI, biến động kinh tế vĩ mô và tác động của FDI tới
biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng FDI, tình hình biến động kinh
tế vĩ mô và tác động của FDI đến biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam từ 1991 - 2017.
- Đề xuất giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả FDI, tận dụng tác động
tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam
thời gian tới.

2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình thu hút, sử dụng FDI và biến động
kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017 thông qua việc đánh giá cả các chỉ số
kinh tế vĩ mô đơn lẻ (GDP; lạm phát; thâm hụt ngân sách; biến động tỷ giá hối đoái)
và chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô tổng hợp (chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô MII do Ismihan và

cộng sự (2002) đề xuất). Đánh giá mức độ tác động FDI tới biến động kinh tế vĩ mô
Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017 thông qua đánh giá tác động của FDI tới các chỉ số
kinh tế vĩ mô đơn lẻ và chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp (MII).
- Về phạm vi không gian và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện ở cấp quốc
gia của Việt Nam từ năm 1991 đến 2017. Luận án lựa chọn khoảng thời gian này do
năm 1988 là năm Việt Nam bắt đầu triển khai Luật đầu tư nước ngoài, tuy nhiên đến
năm 1991 vốn FDI đăng ký mới bắt đầu giải ngân, năm 2017 nghiên cứu này có đầy
đủ số liệu thống kê.

3. Phương pháp nghiên cứu
- Bằng phần mềm Eview 8.0 để ước lượng tác động của FDI tới biến động kinh
tế vĩ mô tại Việt Nam thông qua tác động của FDI tới các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ
và tác động đến chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (MII). (Nội dung các bước tiến hành theo
phương pháp này sẽ được trình bày tại chương 4 của luận án).


4

- Phương pháp thống kê, mô tả từ các nguồn số liệu chính thức, tin cậy để đánh
giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam; tình hình kinh tế vĩ mô của Việt
Nam giai đoạn 1991-2017 thông qua các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và chỉ số kinh tế
vĩ mô tổng hợp (MII);

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
(1) Về lý luận:
- Khái quát hóa lý luận về biến động kinh tế vĩ mô, cách thức đo lường biến động
kinh tế vĩ mô, các chỉ số đại diện cho biến động kinh tế vĩ mô. Có nhiều nghiên cứu đề
cập đến biến động kinh tế vĩ mô nhưng chưa khái quát tổng thể các chỉ số đại diện cho
biến động kinh tế vĩ mô và cách thức đo lường mà mới tập trung vào một hoặc một vài
chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ.

- Khái quát hóa lý thuyết về tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô. Có
nhiều nghiên cứu về hai vấn đề riêng lẻ: FDI và một số chỉ số thể hiện biến động kinh
tế vĩ mô, hoặc một vài nghiên cứu mới chỉ khái quát hóa lý thuyết về tác động của FDI
tới một vài chỉ số kinh tế vĩ mô riêng lẻ. Đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá
tổng quát lý thuyết tác động của FDI tới tổng thể các chỉ số kinh tế vĩ mô được coi là
thể hiện cho biến động kinh tế vĩ mô.
(2) Về thực tiễn
- Luận án đánh giá, phân tích tương đối toàn diện thực trạng thu hút, sử dụng
FDI; tình hình biến động kinh tế vĩ mô và tác động của FDI đến biến động kinh tế vĩ
mô ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017. Sử dụng các công thức để tính toán chỉ số bất
ổn kinh tế vĩ mô (MII) của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. Đồng thời sử dụng mô
hình định lượng để chỉ ra những biến số thể hiện hoặc đo lường mức độ biến động
kinh tế vĩ mô của Việt Nam; chỉ ra những nhân tố tác động đến biến động kinh tế vĩ
mô của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017.
- Thông qua mô hình định lượng, luận án đưa ra kết quả đánh giá tác động của
FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017.
- Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá, luận án đề xuất giải pháp thu hút, quản lý
và sử dụng hiệu quả FDI, tận dụng tác động tích cực của FDI, hạn chế tác động tiêu
cực, nhằm hướng tới mục tiêu ổn định kinh tế Việt Nam ở giai đoạn tiếp theo.
(3) Những đóng góp mới của đề tài


5

- Trong bối cảnh có nhiều nghiên cứu cho thấy biến động của các chỉ số kinh tế
đơn lẻ đến thu hút và sử dụng FDI, nhưng rất hạn chế các đề tài nghiên cứu chiều
ngược lại là tác động của FDI tới các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ như luận án này đối
với Việt Nam.
- Hầu như chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của FDI tới biến động
kinh tế vĩ mô toàn diện trên cả chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và chỉ số kinh tế vĩ mô tổng

hợp (chỉ số bất ổn kinh tế - MII) của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017 với số liệu theo
quý từ quý 4/1991 đến quý 4/2017 như luận án này thực hiện. Các kết quả nghiên cứu
thực nghiệm của luận án đã góp phần bổ sung lý thuyết về tác động của FDI tới biến
động kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017.

5. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục
Luận án được chia làm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến biến động kinh tế vĩ mô
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
biến động kinh tế vĩ mô
Chương 3: Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và biến động kinh tế vĩ
mô ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017
Chương 4: Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới biến động kinh tế
vĩ mô tại Việt Nam
Chương 5: Định hướng và gợi ý một số chính sách thu hút và sử dụng FDI cho
ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. Chỉ số kinh tế thể hiện biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, biến động kinh tế vĩ mô của một
nền kinh tế được các nhà nghiên cứu thể hiện thông qua một chỉ số kinh tế vĩ mô đơn
lẻ hoặc quan sát đồng thời nhóm một số chỉ số vĩ mô đơn lẻ hoặc thông qua một chỉ số
được định lượng là tập hợp của một số chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ.


1.1.1. Chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ
Đối với thể hiện tình hình kinh tế vĩ mô thông qua một chỉ số kinh tế vĩ mô đơn
lẻ, các nhà nghiên cứu thường sử dụng các chỉ số như:
(1) Chỉ số tăng trưởng kinh tế: Chỉ số thường được sử dụng để thể hiện tăng
trưởng kinh tế là: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Ramey & Ramey (1995) và
Acemoglu và cộng sự (2003) nghiên cứu biến động kinh tế vĩ mô bằng cách sử dụng
độ lệch chuẩn của tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Case & Fair (2006)
coi GDP là chỉ số kinh tế để thể hiện môi trường kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế, nó
ảnh hưởng đến ra quyết định của những nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và
thậm chí cả người tiêu dùng. Van den Bergh (2008) cho rằng chỉ số GDP là mục tiêu
của một quốc gia, Chính phủ, là “thước đo” về sự thành công của các chính trị gia, do
đó GDP thường được đề cập đầu tiên để thể hiện tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh
tế. Van der Ploeg và Poelhekke (2009), Di Giovanni và Levchenko (2010) đo lường
biến động kinh tế vĩ mô bằng cách sử dụng độ lệch chuẩn của GDP bình quân đầu
người và xuất khẩu.
(2) Chỉ số lạm phát. Các nhà nghiên cứu như Fischer (1991), Ramey và Ramey
(1994), Drugeon và Wignolle (1996), Azam (1997, 1999), Yiheyis (2000), Caballero
(2007), Iqbal và Nawaz (2010) và Shahbaz (2013) sử dụng lạm phát như một đại diện
cho tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Olaniyan (2000) cũng chỉ ra tình trạng lạm
phát và biến động lạm phát là tín hiệu quan trọng đánh giá tình trạng bất ổn kinh tế vĩ
mô ở Nigeria và có tác động tiêu cực đến hoạt động thu hút đầu tư. Azam (2001) cho
rằng lạm phát ảnh hưởng đến giá cả tương đối trong nền kinh tế, dẫn đến các tín hiệu
thị trường không rõ ràng, là kết quả của bất ổn kinh tế vĩ mô. Beaudry và cộng sự
(2001), Somoye và Ilo (2009), Frimpong và Marbuah (2010), cho thấy lạm phát cao có


7

tác động lớn đến tích tụ vốn trong nền kinh tế. Theo đó, tích lũy vốn được chuyển sang

danh mục đầu tư khác khi tỷ suất lợi nhuận thực tế của đồng tiền giảm.
(3) Chỉ số thâm hụt ngân sách: Fischer (1993) coi thâm hụt ngân sách thể hiện
tình hình kinh tế vĩ mô, theo đó khẳng định thâm hụt ngân sách là một dấu hiệu cho
thấy Chính phủ không thể sử dụng các công cụ để can thiệp vào nền kinh tế, do đó bị
mất quyền kiểm soát, dẫn đến tình trạng bất ổn vĩ mô.
(4) Chỉ số tỷ giá hối đoái. Campa và Goldberg (1995), Azid và cộng sự (2005)
lựa chọn tỷ giá hối đoái để xem xét tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế, theo đó
sự biến động tỷ giá hối đoái làm cho các quyết định đầu tư không chắc chắn, vì vậy
các nhà đầu tư có xu hướng chờ có đủ thông tin để quyết định đầu tư, ảnh hưởng đến
TTKT. Obstfeld và Rogoff (1998) khẳng định tỷ giá biến động đã làm tăng chi phí và
thâm hụt thương mại, ảnh hưởng đến TTKT. Do đó, biến động tỷ giá cũng được coi
là đại diện cho tình hình biến động kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh việc chỉ chọn một biến số vĩ mô đơn lẻ đại diện cho tình hình kinh tế
vĩ mô của một nền kinh tế, một số nghiên cứu đã sử dụng việc xem xét cùng lúc các
chỉ số vĩ mô đơn lẻ. Fissher (1993), Bleaney (1996) và Ismihan, Metin-Ozcan & Aysit
(2002) trong nghiên cứu của mình xem xét cùng lúc các chỉ số như: tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ thâm hụt ngân sách/GNP và tỷ lệ nợ nước ngoài/GNP để đánh giá tình hình kinh tế
vĩ mô của nền kinh tế, theo đó khẳng định tình trạng tăng lên của một trong các chỉ số
trên thể hiện một nền kinh tế có tình hình kém ổn định kinh tế vĩ mô. Trong khi đó,
Sameti và cộng sự (2012) chọn việc quan sát tập hợp các biến số như: GDP, lạm phát,
thâm hụt cán cân vãng lai, dự trữ ngoại hối và thâm hụt ngân sách để xác định mức độ
biến động kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, Hausman & Gavin (1996), sử dụng các chỉ số như:
GDP, đầu tư và năng suất lao động để xem xét mức độ biến động kinh tế của nền kinh
tế. Theo đó tác giả kết luận, nếu nền kinh tế đảm bảo các yếu tố như: tăng trưởng cao,
lạm phát thấp thì coi nền kinh tế đó là ổn định kinh tế vĩ mô. Như vậy, các chỉ số kinh
tế vĩ mô như: GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, thâm hụt ngân sách và dự trữ ngoại hối
thường được các nhà nghiên cứu sử dụng để phản ánh tình hình biến động kinh tế vĩ
mô của một nền kinh tế trong khoảng thời gian nhất định.

1.1.2. Chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp

Một số nhà nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng một chỉ số được định lượng từ
sự tổng hợp nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ theo các công thức nhất định, coi đây là
đại diện phản ánh biến động kinh tế vĩ mô của nền kinh tế trong một thời kỳ. IMF
(2001) đưa ra chỉ số tổn thương tổng thể (VI) để phản ánh biến động kinh tế vĩ mô của


8

một nền kinh tế. Chỉ số này được tính dựa trên bình quân gia quyền của một tập hợp các
chỉ số gồm: Chỉ số khu vực đối ngoại (tỷ trọng dự trữ so với nợ ngắn hạn, thâm hụt cán
cân vãng lai; cán cân vãng lai/GDP, nợ nước ngoài/GDP, nợ nước ngoài/xuất khẩu; mức
độ sai lệch tỷ giá REER); chỉ số khu vực công; chỉ số khu vực tài chính; chỉ số khu vực
doanh nghiệp. Ismihan (2002) xây dựng chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (MII), sử dụng bốn
chỉ số là tỷ lệ lạm phát, nợ nước ngoài/GNP, thâm hụt ngân sách/GNP, tỷ giá hối đoái,
kết quả của chỉ số này dao động từ 0-1 để thể hiện biến động kinh tế vĩ mô, nếu kết quả
tiến dần về 1 là bất ổn kinh tế lớn, tiến dần về 0 là ổn định kinh tế. Tương tự, Jaramillo
và Sancak (2007) cũng thiết lập chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô với các biến số tổng hợp như
biến động của lạm phát, tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại tệ so với tiền cơ sở và thâm hụt
ngân sách đối với GDP. Thêm vào đó, Ali (2015) sử dụng chỉ số tổng hợp gồm: lạm
phát, thất nghiệp, thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại để thể hiện tình trạng
bất ổn kinh tế vĩ mô ở Pakistan. Ngoài ra, IMF (2015) đưa ra phương pháp chỉ số tổn
thương giảm tăng trưởng (GDVI) nhằm định lượng nguy cơ rủi ro và đánh giá tác động
lên các biến số vĩ mô, nhất là nguy cơ các cú sốc bên ngoài tác động đến suy giảm tăng
trưởng kinh tế.

1.2. Tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế
Dựa trên kết quả tổng quan nghiên cứu về các chỉ số đại diện cho tình hình kinh
tế vĩ mô của một nền kinh tế, luận án xem xét các nghiên cứu tác động của FDI tới
biến động của các chỉ số đại diện này để thể hiện tác động của FDI tới biến động kinh
tế vĩ mô của một nền kinh tế. Trong đó, đối với GDP, hiện có rất nhiều nghiên cứu

trong và ngoài nước chứng minh rằng FDI có tác động tích cực đến GDP; đối với các
chỉ số như lạm phát, thâm hụt ngân sách, dự trữ ngoại hối và tỷ giá hối đoái, hiện cũng
có một số nghiên cứu trên thế giới về tác động của dòng vốn đầu tư nước ngoài (trong
đó có FDI), nhưng khá hạn chế các nghiên cứu tách riêng để chỉ rõ FDI có tác động
đến các chỉ số kinh tế này.

1.2.1. Tác động của FDI tới biến động của GDP
Có nhiều nghiên cứu nước ngoài và tại Việt Nam cho thấy FDI có tác động tới
GDP. Do xuất khẩu, nhập khẩu và lao động cũng là các nhân tố tác động đến GDP nên
thường các nghiên cứu tác động của FDI tới biến động của GDP kết hợp đánh giá tác
động của FDI đến biến động của xuất khẩu, nhập khẩu và việc làm.
Lucas (1988, 1990), Romer (1986, 1987) và Mankiw (1992) xem xét nguồn
nhân lực và vốn đầu tư (bao gồm cả FDI) là những yếu tố tạo ra tăng trưởng kinh tế.
Blostrom và Kokko (1998) cho thấy các tập đoàn đa quốc gia đã đưa công nghệ hiện


9

đại và vốn (FDI) vào nước nhận đầu tư, đồng thời đào tạo kỹ năng quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển cho công nhân ở nước sở tại, cho phép họ cạnh tranh thành
công với các công ty đa quốc gia khác và các doanh nghiệp địa phương. Dựa trên lý
thuyết về sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, các nhà kinh tế bao gồm Chen (1979),
Ahikpor (1990), Hill và John (1991) và Todaro (1994), Liu, Burridge và Sinclair
(2002), Wasantha Athukorala (2003), Jallab (2008), chứng minh FDI có tác động tích
cực tới tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển như: (1) FDI cung cấp cho các
nước tiếp nhận đầu tư thêm vốn, công nghệ và thiết bị tiên tiến hoặc hỗ trợ tài chính để
nhập khẩu hàng hoá mà họ không thể sản xuất được. (2) FDI có thể tăng năng suất lao
động của các nước tiếp nhận vốn thông qua chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị
và các sản phẩm trung gian khác cho các nhà sản xuất trong nước và đào tạo lao động
địa phương, các kỹ sư và các nhà quản lý ở các nước tiếp nhận đầu tư. Bên cạnh đó,

sản phẩm của các công ty nước ngoài bù đắp cho sản phẩm nhập khẩu, qua đó giảm
thâm hụt thương mại. (3) Doanh nghiệp FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách của các
nước tiếp nhận; tạo việc làm và tăng thu nhập trực tiếp hoặc gián tiếp cho người lao
động địa phương; thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm trong nước; tiêu thụ nguyên vật
liệu của các doanh nghiệp trong nước và thúc đẩy xuất khẩu của các nước tiếp nhận
đầu tư, đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp cho TTKT của những nước này.
Bên cạnh các nghiên cứu lý thuyết, có một số nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của FDI đối với TTKT (lấy GDP đại diện cho TTKT) ở cả cấp vi mô và vĩ mô
như: Borensztein và các cộng sự (1998) phát triển các mô hình tăng trưởng nội sinh để
đo lường tác động đầy đủ của FDI đối với công nghệ trong tăng trưởng kinh tế ở 69
nước đang phát triển thông qua hai giai đoạn 1970-1979 và 1980-1989, kết quả cho
thấy có tác động tích cực của FDI vào GDP. Ngoài ra, bằng cách sử dụng dữ liệu của
18 quốc gia Mỹ Latin trong giai đoạn 1970-1999, Bengoa và Sancher-Robles (2003)
chỉ ra tác động của FDI đối với GDP của nước nhận đầu tư là > 0 khi các nước này có
nguồn nhân lực chất lượng cao, kinh tế ổn định và tự do hóa thị trường. Tương tự,
bằng cách sử dụng một mẫu của 84 quốc gia, Wang và Wong (2004) cho thấy FDI
thúc đẩy TTKT khi chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Bằng cách sử dụng dữ
liệu tại 12 quốc gia châu Á từ năm 1987 đến năm 1997, Wang (2003) cho thấy FDI
trong lĩnh vực sản xuất có ảnh hưởng tích cực đến GDP của các nước tiếp nhận đầu tư.
Alfaro và cộng sự (2002), sử dụng dữ liệu từ các nước trong giai đoạn 1975-1995,
Hermes và Lensink (2003) sử dụng một mẫu gồm 67 quốc gia với giai đoạn 19701995 và Aghion và đồng sự (2006) sử dụng một mẫu gồm 118 quốc gia từ 1960-2000
cho thấy FDI đóng vai trò quan trọng trong TTKT. Tuy nhiên, các quốc gia cụ thể có


10

thị trường tài chính tốt hơn có thể khai thác FDI hiệu quả hơn và FDI đóng góp đáng
kể vào tăng trưởng kinh tế ở các nước này.
Ngoài ra, Ekanayake và đồng sự kiểm tra sự tồn tại và bản chất của mối quan
hệ nhân quả giữa GDP, FDI và xuất khẩu bằng cách sử dụng dữ liệu từ các nước đang

phát triển và các nước phát triển trong giai đoạn 1960 - 2001. Các phát hiện của họ xác
nhận mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tăng trưởng xuất khẩu và GDP nhưng mối
quan hệ giữa FDI và GDP không đạt được kết quả rõ ràng. Bende-Nabende và cộng sự
(2001) cũng xem xét mối quan hệ hai chiều giữa FDI và GDP tại 5 quốc gia ASEAN
trong giai đoạn 1970-1996, trong đó phát hiện FDI thúc đẩy TTKT thông qua tăng
cường hiệu quả nguồn nhân lực và ngược lại TTKT cũng ảnh hưởng đến FDI. Liu X.
và Li X. (2005) dựa trên mô hình tăng trưởng nội sinh cho thấy FDI ảnh hưởng trực
tiếp và gián tiếp đến GDP ở cả các nước phát triển và đang phát triển khi nghiên cứu
tác động của FDI vào tăng trường kinh tế ở các nước này giai đoạn 1970-1999. Nghiên
cứu này cũng cho thấy mức độ lao động, khả năng thu hút, đổi mới kỹ thuật và công
nghệ là những yếu tố chính để thu hút FDI và thúc đẩy TTKT. Tuy nhiên, vẫn còn một
số kết quả thực nghiệm ngược với quan điểm tác động tích cực của FDI đối với GDP
như Carkovic và Levine (2002) thông qua cách tiếp cận tổng hợp phân tích vi mô của
FDI vào tăng năng suất và cách tiếp cận vĩ mô của FDI vào tăng trưởng GDP với dữ
liệu 72 quốc gia giai đoạn 1960-1968, họ kết luận mặc dù FDI đi kèm với thành công
kinh tế, chúng không có xu hướng ảnh hưởng đến TTKT một cách độc lập.
Tại Việt Nam, Hoàng Thị Kim Thanh (2003) nghiên cứu về hiệu quả sử dụng
FDI ở Việt Nam giai đoạn 1988-2002 đưa ra nhận xét về tác động của FDI tới phát
triển kinh tế của Việt Nam như: (i) FDI bổ sung vốn cho đầu tư phát triển và góp phần
khai thác, tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong nước; (ii) FDI tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu
và tăng thu nhập ngoại tệ; (iii) FDI đóng góp tích cực trong việc cơ cấu lại nền kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển lực lượng sản xuất; (iv) FDI
góp phần thúc đẩy TTKT; (v) FDI tạo công ăn việc làm có thu nhập cao; (vi) FDI đóng
góp cho tăng cường quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Nguyễn Văn Tuấn (2005) đánh
giá và phát hiện có sự tác động của FDI làm tăng GDP, chuyển giao công nghệ, thúc
đẩy việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giúp tăng xuất khẩu và mở rộng quan hệ quốc
tế của Việt Nam. Trần Minh Tuấn (2010) đánh giá vai trò của hội nhập kinh tế trong
việc thu hút FDI và tác động tích cực của FDI đến nền kinh tế như: thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; tăng năng lực sản xuất và doanh thu công nghiệp; đóng góp quan

trọng vào mục tiêu tạo việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.


11

Bên cạnh đánh giá định tính, có một số nghiên cứu định lượng về tác động của
FDI tới TTKT như: Nguyễn Phi Lan (2006) sử dụng dữ liệu của 61 tỉnh của Việt Nam
giai đoạn 1996-2003, chứng minh FDI tác động đến xuất khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn nghiên cứu. Lê Xuân Bá (2006) phân tích tác động của FDI tới TTKT ở Việt
Nam với số liệu từ năm 1988-2003, kết quả cho thấy tăng trưởng GDP có phụ thuộc
vào FDI. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006) cho thấy FDI tác động tích cực tới TTKT ở Việt
Nam trong giai đoạn 1986-2006. Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh cũng
chứng minh hiệu quả của FDI với các doanh nghiệp trong nước và có tác động tích cực
đến xuất khẩu của Việt Nam, góp phần tăng đầu tư trong nước và chuyển giao công
nghệ, kỹ năng, kiến thức từ các doanh nghiệp FDI sang các doanh nghiệp trong nước.

1.2.2. Tác động của FDI đến biến động của lạm phát
Balasa (1964) và Samuelson (1964) ghi nhận sự khác biệt về năng suất phát
sinh do sự khác biệt trong tiến bộ công nghệ của các doanh nghiệp FDI khiến năng
suất lao động tăng nhanh hơn trong lĩnh vực hàng hóa thương mại dẫn đến mức lương
cao hơn trong các lĩnh vực này, từ đó lan rộng ra các lĩnh vực khác, khiến áp lực tăng
lương và các chi phí khác, tác động trực tiếp đến tăng lạm phát của quốc gia tiếp nhận
FDI. Combes, Kinda và Plane (2011) đồng ý nghiên cứu trên khi đưa ra đánh giá
tương tự cho thấy do giá hàng hóa được xác định ngoại sinh nên mức lương cao hơn,
dẫn đến mức giá trong thị trường cao hơn và tạo áp lực tăng lạm phát. Takagi và Esaka
(2001) và Reinhart cùng đồng sự (2008) kết luận rằng khi dòng vốn vào là lớn và ổn
định sẽ tác động nhất định đến tăng trưởng của cung tiền, từ đó gây áp lực tạo ra lạm
phát của nền kinh tế. Đáng chú ý, Kawai và Tagaki (2009) cho thấy dòng vốn vào nhiều,
đặc biệt là vốn vào các ngành có tính chất đầu cơ cao, sẽ làm gia tăng tín dụng, tạo ra sự
phát triển nóng và lạm phát, gây tác động xấu tới mục tiêu tăng trưởng bền vững và đảm

bảo ổn định giá cả; gây nhiều rủi ro về bất ổn của hệ thống tài chính - ngân hàng như
tăng nợ xấu trong các ngân hàng và những rủi ro liên quan đến việc các nhà đầu tư nước
ngoài rút vốn ồ ạt ra ngoài. Ngoài ra, Josef Yap (2009) ở Philipines, Ira và Raymond
(2009) ở Indonesia đã chứng minh có tác động của dòng vốn bên ngoài đến sự gia tăng
lạm phát ở các nước này. Mejia (1999) tiếp cận ở góc độ khác cho rằng, dòng vốn vào
lớn, vượt quá khả năng hấp thụ trong nước cũng có thể dẫn đến sự gia tăng quá mức
tổng cầu và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khu vực tài chính, gây ra lạm phát.

1.2.3. Tác động của FDI tới tỷ giá hối đoái
Các nhà nghiên cứu như Salter (1959), Swan (1960) Corden (1960) và
Dornbusch (1974) rút ra suy luận về tỷ lệ lưu chuyển vốn bên ngoài có tác động tới tỷ
giá hối đoái thực ở các nền kinh tế thị trường mới nổi. Calvo, Leiderman và Reimhart


12

(1993) kiểm định dòng vốn vào tại các nền kinh tế mới nổi ở châu Mỹ Latinh từ 1988 1992, cho thấy ngoại trừ Brazil, tất cả tỷ giá hối đoái thực tại các nước ở châu Mỹ
Latinh đều bị tác động của FDI. Tương tự, El Badawi và Soto đã nghiên cứu tác động
của bốn yếu tố riêng biệt gồm: dòng vốn ngắn hạn, dòng vốn dài hạn, đầu tư gián tiếp
và FDI tới Chile, kết quả cho thấy dòng vốn dài hạn và FDI có tác động đáng kể lên tỷ
giá hối đoái tại quốc gia này. Edwards (1998) cũng có nghiên cứu tương tự về tác động
của các dòng vốn nước ngoài tới tỷ giá hối đoái thực tại các nước châu Mỹ Latinh và
đưa ra kết luận sự suy giảm dòng tiền chảy vào có liên quan đến sự suy giảm tỷ giá hối
đoái thực của Argentina, Brazil, Chile, Colombia, Mexico, Peru và Venezuela trong
giai đoạn 1988 – 1992. Các thử nghiệm Causality của Granger giai đoạn 1980 – 1997,
cho hai biến gồm dòng vốn vào và tỷ giá hối đoái thực tại 8 quốc gia, cho thấy trừ
Colombia, 7 nước còn lại đều xác định có sự tác động của dòng vốn vào đến tăng tỷ
giá thực. Javorick (2004) có kết quả khác khi kết luận tác động lan tỏa của FDI cũng
có thể nâng cao năng lực sản xuất ở địa phương thông qua chuyển giao công nghệ và
quản lý do vậy làm giảm áp lực lên tỷ giá thực. Lartey (2008) chứng minh dòng vốn

vào nhiều sẽ làm tăng tỷ giá hối đoái thực, kéo theo sự giảm sút về xuất khẩu và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Một nghiên cứu khác của Biswas và Dasgupta (2012) đã
kiểm tra tác động của dòng vốn vào Ấn Độ đối với tỷ giá thực qua sử dụng số liệu quý
trong giai đoạn 1994-95Q1 đến 2009- 2010Q4, cho thấy những cú sốc đối với FDI có
tác động tích cực lâu dài đến tỷ giá hối đoái thực, mặc dù một số giai đoạn là tiêu cực.
Mặc dù các nghiên cứu chứng minh có sự tác động của FDI tới tỷ giá hối đoái
thực, nhưng ở mỗi thị trường lại có tác động khác nhau. Calvo Leiderman và Reinhart
(1996) nghiên cứu tác động của dòng vốn vào tới tỷ giá hối đoái thực giai đoạn 1988 1994 của nhóm các nước nhận vốn lớn nhất ở châu Á và châu Mỹ Latinh bao gồm
Argentina, Brazil, Chile, Columbia, Indonesia, Malaysia, Mexico, Philippines và Thái
Lan. Họ thấy rằng ở hầu hết các quốc gia châu Mỹ Latinh, dòng vốn vào có liên quan
đến tỷ giá hối đoái thực. Trong khi ở châu Á, ngoại trừ Philippines, tỷ giá hối đoái
thực vẫn ổn định khi dòng vốn ngoài liên tục đổ vào nước này. Lý giải cho trường hợp
Philippines, họ cho rằng ở châu Á, đầu tư như một phần làm GDP tăng lên đáng kể
trong thời gian dòng vốn chảy vào. Trong khi tại các quốc gia châu Mỹ Latinh, dòng
vốn vào chủ yếu liên quan đến sự sụt giảm tiết kiệm cá nhân và tăng chi tiêu tiêu dùng,
chi tiêu cá nhân đối với các hàng phi thương mại. Kết quả tương tự đối với các nền
kinh tế đang phát triển ở châu Á và châu Mỹ Latinh liên quan đến tỷ giá hối đoái thực
và dòng vốn vào, như của Athukorala và Rajapatirana (2003) cho thấy trong giai đoạn
1985-2000, dòng vốn vào có liên quan đến biến động tỷ giá thực ở các nước châu Mỹ


13

Latinh hơn là các nước châu Á. Họ đã tìm ra bằng chứng cho thấy với tất cả các nước,
tăng trung bình một phần dòng vốn khác sẽ làm tăng 0,56% về tỷ giá hối đoái thực,
nhưng ngược lại FDI có xu hướng làm giảm tỷ giá hối đoái.
Bên cạnh các nghiên cứu cho thấy có sự tác động của dòng vốn vào (có cả FDI)
tới tỷ giá hối đoái thực, thì cũng có những nghiên cứu cho thấy FDI có ít tác động,
hoặc không có tác động tới tỷ giá hối đoái thực. Combes, Kinda và Plane (2011) cho
rằng FDI là dòng vốn ổn định, giúp tăng khả năng sản xuất thông qua chuyển giao

công nghệ và bí quyết, chủ yếu phục vụ mục đích đầu tư và có thể dẫn đến việc nhập
khẩu máy móc thiết bị mới, vốn có tác động hạn chế đến tỷ giá hối đoái thực. Tuy
nhiên, việc các nhà đầu tư nước ngoài vay tiền để đầu tư có thể dẫn đến áp lực tăng
lạm phát của các nước nhận đầu tư. Trong một nghiên cứu theo hướng này,
Bakardzhieva, Naceur và Kamar (2010), sử dụng một mẫu gồm 57 quốc gia đang phát
triển bao gồm châu Phi, châu Âu, châu Á, Mỹ Latinh và Trung Đông trong giai đoạn
1980 – 2007, cho thấy FDI không có tác động đáng kể đến tỷ giá hối đoái thực. Những
phát hiện này chỉ ra mặc dù FDI có thể dẫn đến sự tăng tỷ giá hối đoái thực trong ngắn
hạn khi nền kinh tế nhận được dòng vốn. Tuy nhiên, tác động này không tập trung do
có thể rời khỏi nước tiếp nhận dưới hình thức đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị và
các hình thức đầu tư khác. Bên cạnh đó, FDI tạo ra năng xuất lao động cao hơn, có thể
dẫn đến áp lực giảm giá và dẫn đến sự mất giá tỷ giá thực. Nghiên cứu của
Jongwanich & Kohpaiboon (2013) đã kiểm tra tác động của dòng vốn vào tới tỷ giá
hối đoái thực tại các nước châu Á đang nổi lên trong giai đoạn 2000-2009, tìm thấy
bằng chứng cho thấy đầu tư gián tiếp nước ngoài tác động đến tỷ giá hối đoái thực tế
nhanh hơn tác động của FDI. Gaiah, Padhi và Ramanathan (2014) sử dụng ước lượng
OLS khi nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng vốn ngoài vào và tỷ giá hối đoái thực ở
Ấn Độ trong giai đoạn 2005-2012 cho thấy FDI không ảnh hưởng đáng kể đến sự thay
đổi tỷ giá hối đoái thực so với đầu tư gián tiếp và nợ nước ngoài.
Ngoài ra, một số nghiên cứu như Menon (2009) phân tích sự tăng tỷ giá thực do
tác động của FDI đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu và sức cạnh
tranh của kinh tế Việt Nam; Kenichi Ohno và Lê Quốc Hội (2008) phân tích tác động
của bùng nổ vốn vào đến sự gia tăng lạm phát ở Việt Nam và đề xuất một số khuyến
nghị chính sách cho vấn đề này; Võ Trí Thành và Phạm Chí Quang (2009) chỉ ra sự
tăng dòng vốn vào ở Việt Nam làm bùng nổ tài chính, kéo theo những rủi ro liên quan
đến hệ thống tài chính - ngân hàng.

1.2.4. Tác động của FDI đến thâm hụt ngân sách
Rostow (1956, 1971) coi FDI là nguồn cung cấp vốn, chuyển giao công nghệ và
hạn chế thâm hụt ngân sách tại các nước nhận FDI, đặc biệt là những nước đang phát



14

triển trong quá trình chuyển đổi. Các doanh nghiệp FDI thông qua hoạt động kinh
doanh đóng góp trực tiếp (thông qua các loại thuế và hoạt động xuất nhập khẩu) và
gián tiếp (thông qua các ngành, lĩnh vực phụ trợ, cung ứng và lương nhân công trong
doanh nghiệp FDI,...) vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Thâm hụt ngân sách là hiện
tượng chi lớn hơn thu, do đó việc FDI làm tăng nguồn thu cho ngân sách sẽ góp phần
giảm thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên, thời gian qua trong các doanh nghiệp FDI có
hiện tượng “chuyển giá”, cố tình báo lỗ để trốn thuế, gây thất thu ngân sách của nhà
nước. Điều này cũng tác động đến nguồn thu ngân sách, từ đó tác động đến thâm hụt
ngân sách của các quốc gia.

1.3. Kết luận
Như trình bày ở trên, các nghiên cứu cả định tính và định lượng trên thế giới và
tại Việt Nam đã khái quát hóa tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, còn có một số khoảng trống nghiên cứu cho luận án thực hiện, cụ thể:
Thứ nhất, về lý thuyết, các nghiên cứu hiện có chưa đưa ra được tổng thể các
chỉ số kinh tế thể hiện biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế. Do đó, hiện chưa
có nghiên cứu lý thuyết tổng thể về tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của
một nền kinh tế.
Thứ hai, về thực tiễn, chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp định lượng
đánh giá tác động của FDI tới chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp (như chỉ số bất ổn kinh tế vĩ
mô MII) là tổng hợp một số chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ thông qua công thức nhất định
để thể hiện biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam theo số liệu quý từ quý 4/1991 đến
quý 4/2017.
Thứ ba, hiện chưa có nghiên cứu nào căn cứ vào đánh giá tổng thể tác động của
FDI tới biến động kinh tế vĩ mô để đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút, sử dụng
FDI cho mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam một cách tổng thể.

Để tiếp tục đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện nay về tác động của FDI tới biến
động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế và lấp vào khoảng trống nghiên cứu, đề tài
luận án hướng đến ba câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Lý thuyết về tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh
tế là gì?
(2) Có quan hệ tác động của FDI tới các chỉ số thể hiện biến động kinh tế vĩ mô
ở Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017 không?, nếu có thì tác động như thế nào?
(3) Chính sách thu hút và sử dụng hiệu quả FDI của Việt Nam nhằm hạn chế
biến động tiêu cực của kinh tế vĩ mô trong thời gian tới như thế nào?


15

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1. Khái niệm và phân loại
Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới về FDI, trong đó đã đưa ra khái niệm về
FDI, tiêu biểu như: OECD (1999) coi FDI là nguồn vốn phản ánh lợi ích khách quan,
lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước (nhà đầu tư) đạt được thông qua đặt cơ sở
kinh tế tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu dài thể hiện ở chỗ sự tồn tại một mối quan
hệ dài hạn giữa nhà đầu tư với doanh nghiệp được đầu tư. Nhà đầu tư có được quyền sở
hữu và tạo ảnh hưởng quan trọng, hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp đó. FDI bao gồm
việc thực hiện những giao dịch từ đầu và tất cả những giao dịch vốn tiếp theo giữa hai
thực thể và các doanh nghiệp được liên kết một cách chặt chẽ. Trong đó, nhà đầu tư trực
tiếp được hiểu là người nắm quyền kiểm soát từ 10% vốn của doanh nghiệp trở lên.
Còn theo UNCTAD (1999), FDI là khoản đầu tư dài hạn, phản ánh lợi ích và
quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư
nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế

của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp
liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài).
Thêm vào đó, IMF (2011) cho rằng FDI là loại hình đầu tư xuyên quốc gia liên
quan đến việc cư dân của nền kinh tế này có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đến
doanh nghiệp ở nền kinh tế khác... quan hệ đầu tư trực tiếp nảy sinh ngay khi nhà đầu
tư trực tiếp là chủ sở hữu của 10% trở lên số vốn để có quyền quyết định tới hoạt động
của doanh nghiệp đó.
Định nghĩa trong giáo trình tài chính quốc tế, Học viện Tài chính, Việt Nam:
’’
FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ,... từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận
đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lợi’’.
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam định nghĩa FDI như sau: Đầu tư nước ngoài là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy, về cơ bản các định nghĩa trên thể hiện FDI có các đặc điểm chính sau:


16

(1) Đây là dòng vốn đầu tư (tiền và tài sản) chủ yếu do các công ty xuyên quốc
gia dịch chuyển từ nước này sang nước khác, dẫn đến tăng số lượng tiền, tài sản của
nước tiếp nhận đầu tư. Thời gian đầu tư của FDI là dài hạn, mang tính ổn định và ràng
buộc cao, không thuận lợi cho việc rút vốn về nước như các khoản vay thương mại,
hoặc đầu tư gián tiếp khác.
(2) Sự dịch chuyển vốn này thông qua việc thành lập các doanh nghiệp (doanh
nghiệp FDI) mới, hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh
nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất
và chuyển nhượng doanh nghiệp.
(3) Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn hoặc cùng sở hữu vốn đầu

tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh
nghiệp và trực tiếp kiểm soát, điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư. Do
đó, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về vốn đầu tư cũng như lợi nhuận hoặc rủi ro của quá
trình đầu tư dòng vốn đó.
(4) Là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường
trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các
Chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao. FDI không tạo ra khoản nợ
với lãi suất cao hoặc các yêu sách ràng buộc về chính trị, xã hội hoặc cả quân sự giữa
nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
(5) FDI xem xét cả ở góc độ vốn đầu tư từ bên ngoài vào (vốn đầu tư ban đầu
và bổ sung) trong một nước và vốn từ nước đó ra bên ngoài. Nguồn vốn ra bên ngoài
có thể là một phần lợi nhuận của hoạt động đầu tư hoặc quá trình doanh nghiệp đó rút
vốn đầu tư về nước hoặc chuyển sang nước khác.
Về phân loại FDI, theo Luật đầu tư của Việt Nam (2005) phân loại FDI gồm:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đây là hình thức hai bên (nhà đầu tư nước ngoài và nhà
đầu tư tại nước chủ nhà) thỏa thuận quyền lợi và trách nhiệm mỗi bên, thời hạn thực
hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh tại nước nhận đầu tư mà không dẫn tới việc hình
thành pháp nhân mới tại nước tiếp nhận đầu tư; Doanh nghiệp liên doanh (hình thành
nên pháp nhân mới tại nước tiếp nhận đầu tư thực hiện hoạt động kinh doanh, với các
quyền lợi, nghĩa vụ hai bên cùng thỏa thuận trên cơ sở luật pháp nước nhận đầu tư và
được ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của doanh nghiệp liên doanh). Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài (nhà đầu tư nước ngoài thiết lập doanh nghiệp mới tại
nước tiếp nhận đầu tư với sở hữu 100% vốn pháp định, nhưng chịu sự quản lý và tuân
theo pháp luật của nước nhận đầu tư). Hình thức đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập,


17

mua lại doanh nghiệp. Đây là hình thức các nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phiếu,
trái phiếu của các doanh nghiệp sở tại trên thị trường chứng khoán, đến khi tỷ lệ sở

hữu cổ phiếu, trái phiếu có giá trị vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham
gia quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện nay Chính phủ các nước khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia hình thức đầu tư khác như BOT (Xây dựng – Khai
thác – chuyển giao), BTO (Xây dựng – chuyển giao – khai thác) và BT (xây dựng –
chuyển giao).... Các hình thức được phân loại theo luật đầu tư của Việt Nam là cơ sở
để luận án mô tả tình hình FDI tại Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017.

2.1.2. Các nhân tố quyết định tới FDI
Có khá nhiều nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm về các nhân tố quyết định
đến FDI. Nghiên cứu của Dunning (1993) về các nguyên nhân khiến các nhà đầu tư
lựa chọn FDI, được nhiều nghiên cứu sử dụng và trích dẫn. Theo nghiên cứu này, FDI
được lựa chọn do 03 nguyên nhân: (1) nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ của nhà đầu tư. Với lý do này, các yếu tố như quy mô và tăng trưởng thị
trường, thuế quan, chi phí vận chuyển và các điều kiện môi trường kinh doanh của
nước tiếp nhận đầu tư, được các nhà ĐTNN quan tâm. (2) FDI nhằm tìm kiếm nguồn
lực không có ở trong nước, chẳng hạn như tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu
hoặc lao động giá rẻ. Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, khi các tập đoàn đa quốc gia
trực tiếp đầu tư để xuất khẩu, họ thường cân nhắc chi phí nhân công. Sự sẵn có của lao
động chi phí thấp là động lực chính cho FDI định hướng xuất khẩu. Tất nhiên với FDI
vì mục đích tài nguyên như dầu mỏ và khí tự nhiên, thì các quốc gia có nguồn tài
nguyên tự nhiên dồi dào sẽ là mục tiêu hướng tới của họ. (3) FDI nhằm tìm kiếm hiệu
quả. Các nhà ĐTNN kỳ vọng hiệu quả sản xuất, kinh doanh tăng lên từ việc hợp tác
cùng quản lý cơ sở kinh tế với các đối tác nước ngoài, nhằm hạn chế các yếu tố bất lợi
từ phân tán địa lý, khác biệt văn hóa,...
Năm 1977 trong nghiên cứu của mình, Dunning đưa ra 03 điều kiện để nhà
ĐTNN lựa chọn FDI như lợi thế về sở hữu (Ownership – specific advantages - 0) gồm:
tiếp cận ưu thế với thị trường và nguồn nguyên liệu rẻ, lợi thế về quy mô, thương hiệu,
khả năng quản lý, tài sản vô hình hoặc sức mạnh độc quyền; lợi thế về nội địa hóa từ
việc sản xuất trong nội bộ công ty; (Internalisation advantage - I) và lợi thế về vị trí
(Location advantage - L) từ việc đặt vị trí công ty đầu tư phù hợp lợi ích của nhà đầu

tư. Thêm vào đó, tổng hợp nhiều nghiên cứu, UNCTAD (1998) phân tích các yếu tố
quyết định của FDI và các yếu tố quyết định của nước chủ nhà gồm nhóm yếu tố chính
trị và nhóm yếu tố kinh tế.


×