Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây trồng hiệu quả tại xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG MINH THANH

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG HIỆU QUẢ TẠI XÃ TIÊN YÊN,
HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG MINH THANH

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG HIỆU QUẢ TẠI XÃ TIÊN YÊN,
HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Phùng Minh Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tậpthể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn

đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận
văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Quang Bình, Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân và bà con nhân dân xã Tiên Yên, huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người
thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Phùng Minh Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống ...........................................................................3
1.1.2. Hệ thống cây trồng ............................................................................................4
1.1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng ..................................6
1.1.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng ....................................17
1.1.5. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ...................................21
1.1.6. Phát triển nông nghiệp bền vững ....................................................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................24
1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .....................................................................24
1.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước .....................................................................27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........38
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................38
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................38
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................38
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................38
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu .........................................................38
2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................40
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả hệ thống cây trồng .......................................40


iv

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................42
3.1. Điều kiên tư nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu ....................................42
3.1.1. Điều kiện tư nhiên ...........................................................................................42

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................43
3.2. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Tiên Yên ...............................................................46
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên ......................................................................46
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................47
3.3. Hệ thống cây trồng trên đất nông nghiệp của xã Tiên Yên ...............................49
3.3.1. Hệ thống cây trồng trên đất ruộng chủ động nước..........................................49
3.3.2. Hệ thống cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước: .............................50
3.3.3. Hệ thống cây trồng trên đất soi bãi .................................................................50
3.3.4. Hệ thống cây trồng trên đất trồng cây lâu năm ...............................................51
3.4. Hệ thống cây trồng tại các nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên ..............52
3.4.1. Thông tin chung về các nông hộ điều tra ........................................................52
3.4.2. Tình hình sử dụng giống, kỹ thuật canh tác một số cây trồng chính của
các nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 .........................................54
3.4.3. Tình hình sắp xếp bố trí khung thời vụ của nông hộ điều tra năm 2017 ........58
3.4.4. Tình hình sử dụng phân bón trên các cây trồng chính của các nông hộ
điều tra năm 2017 ......................................................................................................61
3.4.5. Chi phí, hiệu quả sản xuất các loại cây trồng chính của các nông hộ điều
tra năm 2017 ..............................................................................................................63
3.4.6. Các công thức luân canh chính của các nông hộ điều tra năm 2017 ..............66
3.5. Các giải pháp phát triển HTCT hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại các vùng nghiên cứu..................................................................69
3.5.1.Cơ sở lựa chọn các giải pháp ...........................................................................69
3.5.2. Các giải pháp phát triển HTCT hàng năm tại các vùng nghiên cứu. .............69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

BĐKH

Biến đổi khí hậu

2

BVTV

Bảo vệ thực vật

3

HTCTr

Hệ thống cây trồng

4

HTCT


Hệ thống canh tác

5

HTNN

Hệ thống nông nghiệp

6

HSTNN

Hệ sinh thái nông nghiệp

7

IUCN

8

PRA

9

TBKT

10

QĐ-TTg


11

SXHH

Sản xuất hàng hóa

12

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

Liên minh bảo tồn thiên nhiên nhiên thế giới
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
nông dân
Tiến bộ kỹ thuật
Quyết định Thủ tướng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu của xã Tiên Yên
năm 2017 ................................................................................................44
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên của xã Tiên Yên năm 2017 ...................46
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã năm 2017 ...............47
Bảng 3.4. Năng suất các cây trồng chính trong hệ thống cây trồng trên đất chủ
động nước tại xã Tiên Yên năm 2017 ....................................................49
Bảng 3.5. Năng suất các cây trồng chính trên đất không chủ động nước tại xã

Tiên Yên năm 2017 ................................................................................50
Bảng 3.6. Năng suất một số cây trồng chính trên đất soi bãi năm 2017 ...................51
Bảng 3.7. Năng suất, sản lượng các loại cây trồng lâu năm trên địa bàn xã Tiên
Yên năm 2017 ........................................................................................51
Bảng 3.8. Phân loại mức của các nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên ..........52
Bảng 3.9. Một số thong tin cơ bản của nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên
Yên năm 2017 ........................................................................................53
Bảng 3.10. Tình hình sử dụng giống một số cây trồng chính của các nông hộ
điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 ..........................................55
Bảng 3.11. Tình hình bố trí khung thời vụ các cây trồng chính trên địa bàn xã
Tiên Yên năm 2017 ................................................................................59
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng các loại phân bón trên các cây trồng chính của
các nông hộ điều tra năm 2017 ..............................................................62
Bảng 3.13. Chi phí lợi nhuận các cây trồng chính trên 1ha đất của nông hộ điều
tra năm 2017 ..........................................................................................64
Bảng 3.14. Các công thức trồng trọt và lợi nhuận thu được của từng công thức
của các nông hộ điều tra năm 2017 ........................................................66


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính xã Tiên Yên ................................................................42
Hình 3.2. Cơ cấu sản phẩm phân theo ngành kinh tế của xã Tiên Yên năm 2017 ...45
Hình 3.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 ..........45


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không có khả năng tái tạo, hạn
chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Trong quá trình phát triển xã hội
con người đã xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo, thay thế cho các hệ sinh thái tự
nhiên, do đó làm giảm dần tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Với sức ép
của việc gia tăng dân số, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất đai ngày càng bị tàn phá
mạnh mẽ. Nhiều trường hợp khai thác sử dụng đất một cách tuỳ tiện dẫn đến sản
xuất không thành công. Để giải quyết vấn đề này, một trong những giải pháp đó là
đánh giá hiện trạng và tiềm năng sản xuất của hệ thống cây trồng hiện có tại một
vùng để tìm ra các hệ thống cây trồng đem lại hiệu quả cao và đề xuất các công thức
luân canh, xen canh hợp lý nhằm góp phần tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên
nhiên để phát triển sản xuất, tăng giá trị tổng sản lượng và tăng lợi nhuận đồng thời
bổ sung dinh dưỡng cho đất. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá một cách tổng
hợp trên nhiều phương diện như: mức độ thích hợp của từng loại cây trồng, khả
năng đầu tư, lợi nhuận thu được, mức tiêu thụ sản phẩm, phong tục tập quán ở từng
địa phương, từng dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái,… từ đó xây dựng và lựa
chọn các hệ thống cây trồng phù hợp, có triển vọng.
Tiên Yên là xã nằm ở phía Nam của huyện Quang Bình - Hà Giang, cách
trung tâm huyện 24 km. Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên 3.181,82 ha, trong
đó: đất sản xuất nông nghiệp 868,4 ha; diện tích đất trồng cây hàng năm: 142,0
ha; đất lúa 2 vụ là: 386,4 ha; đất trồng cây lâu năm: 106,6 ha. Địa bàn xã chia thành
6 thôn bản, với tổng dân số toàn xã là 3.873 nhân khẩu, có 2.970 nhân khẩu trong
lao động. Hệ thống cây trồng của xã rất đa dạng, phong phú, có nhiều cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao như cây cam, quýt, nhãn, vải; cây lương thực, thực phẩm
như: lúa, ngô, lạc... ngoài ra còn rất nhiều cây hoa màu, dược liệu khác. Tuy
nhiên do hệ thống cây trồng trên của xã phát triển không có quy hoạch, không tập
trung, manh mún, sản xuất nhỏ lẻ, trình độ canh tác của người nông dân còn nhiều
yếu kém và bất cập, thiếu tính liên kết, đầu ra không ổn định. Do vậy, để từng



2

bước chuyển dịch hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển
nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thì công tác nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
giải pháp hệ thống cây trồng hiệu quả là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn
đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
giải pháp phát triển hệ thống cây trồng hiệu quả tại xã Tiên Yên, huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về hệ thống cây trồng và phát triển hệ
thống cây trồng.
- Đánh giá hệ thống cây trồng tại xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
- Đánh giá khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống cây trồng
tại xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
- Đề xuất các giải pháp cải tiến các hệ thống cây trồng nhằm nâng cao giá trị
thu nhập cho nông dân.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp một số giải pháp và kỹ thuật tiến bộ trong canh tác hệ thống cây
trồng phù hợp với điều kiện thực tiễn và tiềm năng, lợi thế của địa bàn xã Tiên Yên.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc
nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi quy trình, nâng cao trình độ canh
tác của người nông dân.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng hệ thống canh tác cây trồng hiện tại của xã Tiên Yên,
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Góp phần nâng cao trình độ canh tác cho người nông dân của xã Tiên Yên
trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cây trồng.
- Góp phần tham vấn cho các cấp chính quyền, trong việc xây dựng các chính

sách tổ chức lại sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế theo vùng trên
địa bàn huyện Quang Bình nói chung, địa bàn xã Tiên Yên nói riêng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Hệ thống cây trồng (Cropping systems) là một hệ thống quan trọng và là
trung tâm của hệ thống nông nghiệp cho một vùng, vì vậy muốn cho nông nghiệp
của vùng phát triển, trước hết cần nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng. Để
nghiên cứu hệ thống cây trồng được tốt phải đứng trên quan điểm phân tích hệ
thống và áp dụng các phương pháp phân tích hệ thống.
1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống
1.1.1.1. Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống được nhiều tác giả nghiên cứu và áp dụng ngày càng rộng
rãi trong nhiều ngành khoa học, giúp cho sự hiểu biết, giải thích các mối quan hệ
tương hỗ. Theo Phạm Văn Hiền và Trần Danh Thìn (2009), cơ sở lý thuyết hệ thống
do L. Vonbertanlanty đề xướng vào đầu thế kỷ XX đã được sử dụng như một cơ sở
để giải quyết các vấn đề phức tạp, các vấn đề tổng hợp. Trong những năm gần đây
quan điểm về hệ thống phát triển mạnh, áp dụng khá phổ biến trong lĩnh vực sinh
học và nông nghiệp. [11]
Theo Phạm Chí Thành và cs. (1996) hệ thống (Systems) là một tổng thể có trật
tự các yếu tố khác nhau, có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định
như một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối
tương tác. Quan điểm hệ thống là sự khám phá đặc điểm của hệ thống đối tượng bằng
cách nghiên cứu bản chất và đặc tính của các mối tác động qua lại giữa các yếu tố. [31]
1.1.1.2. Hệ thống trồng trọt
Sản xuất trồng trọt là một hoạt động quan trọng trong hệ thống nông nghiệp

(HTNN), bởi nó có vai trò quyết định đến các hoạt động khác của hệ thống. Hoạt
động sản xuất trồng trọt trong HTNN tạo ra hệ thống cây trồng tương ứng. Nguyễn
Duy Tính (1995) cho rằng, hệ trồng trọt là hệ phụ trung tâm của HTNN, cấu trúc
của nó quyết định sự hoạt động của các hệ phụ như: chăn nuôi, chế biến... Vậy hệ
thống trồng trọt là gì? [26]


4

Lý thuyết về hệ thống trồng trọt dựa trên những yếu tố về điều kiện tự nhiên
(khí hậu, đất đai), kinh tế - xã hội, thị trường của vùng. Hay hệ thống trồng trọt là
hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại, bao gồm tất cả các hợp phần cần có
để sản xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường.
Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật,
lao động và quản lý sản xuất (Zandstra et al., 1981; Nguyễn Duy Tính, 1995). [26]
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn đề phức tạp, vì nó liên quan đến
nhiều tài nguyên và môi trường như: tài nguyên đất, khí hậu, cây trồng, vấn đề sâu
bệnh, dịch hại, mức đầu tư và trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Mục đích
của các vấn đề nghiên cứu là nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên đất, khí hậu và nâng cao năng suất cây trồng.
Theo Phạm Chí Thành và cs. (1996) hệ thống trồng trọt bao gồm: (i) Hệ
thống cây trồng; (ii) hệ thống công thức luân canh; (iii) hệ thống sử dụng phân
bón; (iv) hệ thống tưới tiêu; (v) hệ thống bảo vệ thực vật; (vi) hệ thống quản lý… [31]
1.1.2. Hệ thống cây trồng
1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống cây trồng (HTCTr)
HTCTr là tổng thể các loại cây trồng trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau,
được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian. Chuyển đổi hay hoàn thiện HTCTr là
phát triển HTCTr mới trên cơ sở cải tiến HTCTr cũ hoặc phát triển HTCTr mới bằng
tăng vụ, tăng cây hoặc thay thế cây trồng để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng đất
đai, con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái (Nguyễn Duy Tính, 1995). [26]

Theo Phạm Văn Hiền và Trần Danh Thìn (2009), nói đến HTCTr đa canh là
nói đến: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn
hỗn hợp, v.v… Trong đó, hệ thống luân canh cây trồng có vai trò rất lớn, nó góp
phần tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như khai thác tối đa điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Ngoài ra, đây là một trong những biện pháp sử dụng
và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một cách có hiệu quả. [11]
HTCTr tối ưu không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà còn phụ
thuộc vào quy mô và phần trả lại của sản phẩm cây trồng, giá của chi phí đầu vào
bao gồm cả lao động, sự kết hợp giữa các hợp phần công việc, khả năng đầu tư của


5

nông dân và chiều hướng của rủi ro. Quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thiện hệ
thống cây trồng cần chỉ rõ những yếu tố, nguyên nhân cản trở sự phát triển sản
xuất, tìm ra các giải pháp khắc phục, đồng thời dự báo những vấn đề tác động kèm
theo khi thực hiện về môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng.
1.1.2.2. Hệ thống cây trồng hợp lý
Theo Trần Danh Thìn và Nguyễn Huy Trí (2008), một HTCTr được coi là
hợp lý nếu đáp ứng các yêu cầu sau: (i) Đạt tổng sản lượng cao và ổn định qua các
mùa vụ. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá HTCTr hợp lý; (ii) khai thác triệt để
và có hiệu quả điều kiện khí hậu, đất đai trong vùng và hạn chế đến mức thấp nhất
những thiệt hại do khí hậu và đất đai gây ra đối với cây trồng; lựa chọn giống và
loài cây trồng để bố trí cho phù hợp với khí hậu và đất đai, không những tận dụng
được các lợi thế mà còn có tác dụng hạn chế những trở ngại do đất đai và khí hậu
gây ra; (iii) lợi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh được tác hại
của sâu bệnh và cỏ dại; (iv) thúc đẩy phát triển chăn nuôi và các ngành nghề phụ
khác; (v) khai thác triệt để và có hiệu quả các điều kiện kinh tế, xã hội sẵn có để
phát triển bền vững; (vi) phù hợp nguồn lực nông hộ và được nông dân chấp nhận [33].
Theo Phạm Văn Phê và Nguyễn Thị Lan (2001) những nguyên tắc cần được

áp dụng trong việc xác định hệ thống cây trồng hợp lý cho các vùng sinh thái khác
nhau là: (i) Hệ thống cây trồng phải sử dụng tốt nhất nguồn nhiệt, bức xạ. Có thể
dựa vào tổng nhiệt của từng loại cây trồng để sắp xếp các công thức cây trồng của
từng vùng; (ii) sử dụng tốt nhất nguồn nước. Trong điều kiện không tưới, cây trồng
phụ thuộc vào thời gian mưa. Bố trí cây trồng cần được dựa vào lượng nước mưa
theo thời gian. Trong điều kiện có tưới, khả năng chủ động tưới cho phép mở rộng
diện tích gieo trồng; (iii) thích hợp và sử dụng tốt nhất điều kiện đất; (iv) tránh thiệt
hại do các điều kiện khó khăn về khí hậu, đất đai, sâu bệnh gây ra; (v) bồi dưỡng độ
màu mỡ của đất, tránh thoái hóa đất; (vi) đảm bảo việc sử dụng lao động hợp lý. [21]
2.1.1.3. Đặc điểm hệ thống cây trồng
(a) Hệ thống cây trồng được hiểu là: loại cây trồng, giống cây, mùa vụ trồng

trọt, hệ thống công thức luân canh cây trồng ở những điều kiện sinh thái cụ thể.


6
(b) Đặc trưng của hệ thống cây trồng là yếu tố động:

+ Động theo thời gian (hệ thống cây trồng ở nền nông nghiệp tự cung tự cấp
khác với hệ thống cây trồng làm hàng hóa);
+ Động theo không gian, điều kiện sinh thái cụ thể khác nhau thì hệ thống
cây trồng khác nhau (như chân ruộng cao, ruộng trũng, ruộng vàn, ruộng thấp; vùng
sinh thái đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển...);
+ Động theo tiến bộ kỹ thuật (như giống cây trồng, kỹ thuật trồng trọt
mới…) và động theo nhu cầu tiêu dùng của xã hội khác nhau.
Tại một vùng cụ thể, cây trồng là yếu tố động. Chính vì vậy, chúng ta cần
thường xuyên nghiên cứu sự thay đổi của hệ thống cây trồng để đáp ứng với thời
gian, sự thay đổi điều kiện kinh tế - xã hội.
1.1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng
Theo Phạm Chí Thành (2012) người nông dân trồng trọt loại cây gì, kỹ thuật

áp dụng, luân canh cây trồng như thế nào là tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên (đất
đai, khí hậu...), kinh tế (giao thông, thủy lợi, nhu cầu thị trường) và xã hội (chính
sách phát triển, phong tục tập quán…). Các nhóm yếu tố này được xếp vào nhóm
yếu tố bên ngoài chi phối các quyết định của người nông dân. Nông nghiệp Việt
Nam hiện tại còn ở mức sản xuất hàng hóa nhỏ do các hộ nông dân chủ động sản
xuất trên diện tích canh tác của mình. Vì vậy, việc lựa chọn HTCTr còn phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của nông hộ như: đất đai, lao động, vốn, kỹ năng, trình độ sản
xuất. [32]
Điều kiện kinh tế của hộ rất khác nhau đã dẫn đến chất lượng nông sản
không đồng đều, hiệu quả sản xuất thấp. Hiện nay ở Việt Nam đang xây dựng hệ
thống sản xuất hàng hóa tập trung (trong xây dựng nông thôn mới). Đặc điểm của
sản xuất tập trung (cánh đồng mẫu lớn) sẽ tạo hàng hóa chất lượng cao hơn, nông
dân thu lãi nhiều hơn. Dưới đây là một số căn cứ để bố trí HTCTr:
1.1.3.1. Khí hậu

Nông nghiệp có quan hệ qua lại phức tạp với các điều kiện tự nhiên, trong đó
có yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được thể hiện bởi thời tiết, chúng là
những nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến sản xuất nông nghiệp, được thể hiện qua


7

năng suất (cao hay thấp) và chất lượng nông sản (tốt hay xấu). Vì vậy, trong nghiên
cứu HTCTr, điều cần quan tâm đầu tiên là các yếu tố thời tiết cấu thành khí hậu.
Nói đến vai trò của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, viện sĩ V. I. Vavilop cho
rằng: "Biết được các yếu tố khí hậu, chúng ta sẽ xác định được năng suất, sản lượng
mùa màng, chúng mạnh hơn cả kinh tế, mạnh hơn cả kỹ thuật". Những điều kiện
khí hậu được xác định cho nông nghiệp là ánh sáng, nhiệt độ và nước. Ngoài ra,
cũng phải thấy "khí hậu nào, đất nào, cây đó", cho nên khí hậu là yếu tố quyết định
sự phân bố động, thực vật trên trái đất, ngay cả mạng lưới sông ngòi, độ màu mỡ

của đất cũng là hệ quả của khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Văn Viết, 2009). [38]
* Ánh sáng

Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của cây.
Ánh sáng là yếu tố biến động, ảnh hưởng đến năng suất. Cần xác định yêu cầu của
cây trồng về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời kỳ trong
năm để bố trí cây trồng hợp lý. Mỗi cây trồng có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Các
loại cây quang hợp theo chu trình C4 và chu trình CAM

là những cây ưa sáng,

đồng thời cũng là cây ưa nóng. Các cây quang hợp theo chu trình C3 yêu cầu ánh
sáng thấp hơn.
* Độ dài ngày

Độ dài ngày dùng để xác định thời gian sinh trưởng của cây, muốn biết khả
năng cung cấp ánh sáng cho cây, cần biết bức xạ và số giờ nắng hàng tháng hoặc số
giờ nắng bình quân ngày. Khi xem xét vai trò của ánh sáng (độ dài ngày ngắn hay
dài) đối với cây trồng phải xem xét độ dài ngày theo mùa sinh trưởng của cây trồng
(Nguyễn Văn Viết, 2009). Để bố trí HTCTr phù hợp, đạt năng suất cao và ổn định
cần phải căn cứ vào nhu cầu của cây về nhiệt độ và ánh sáng ở giai đoạn cuối và
tình hình nhiệt độ, ánh sáng từng tháng trong năm. [38]
* Nhiệt độ

Theo Nguyễn Văn Viết (2009) diễn biến của nhiệt độ có ý nghĩa quyết định
đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác được bảo đảm. Từng loại cây,
giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh lý của cây phát triển thích hợp và
an toàn trong khoảng nhiệt độ nhất định. [38] Cây ưa nóng là những cây trong 2



8

tháng cuối yêu cầu nhiệt độ trên 200C, cây ưa lạnh là những cây trong 2 tháng cuối
yêu cầu nhiệt độ dưới 200C. Nếu không có nhiệt độ phù hợp với đặc tính ưa nhiệt
của cây dẫn đến năng suất giảm. Căn cứ vào yêu cầu nhiệt độ của từng nhóm cây:
ưa nóng, ưa lạnh hay ngày ngắn để bố trí HTCTr trong năm.
* Lượng mưa
Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng. Cây trồng đòi hỏi một
lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng chất khô của chúng. Lượng nước mà cây
tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của một số cây trồng (gọi là hệ số tiêu
thụ nước) như ngô: 250-400 đơn vị nước cho 1 đơn vị chất khô, lúa: 500-800 đơn vị
nước cho 1 đơn vị chất khô, tiếp đến bông: 300-600, rau: 300-500, cây gỗ: 400500,... (Trần Đức Hạnh và cs., 1997). [10] Hầu hết lượng nước được sử dụng cho
nông nghiệp là nước mặt, các nguồn này được cung cấp chủ yếu từ lượng mưa hàng
năm. Tuỳ theo lượng mưa hàng năm, khả năng cung cấp và khai thác nước đối với
một vùng cụ thể được xem xét để lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp.
1.1.3.2. Đất đai

Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất. Bảo vệ, duy trì
và cải tiến nguồn tài nguyên này là tiêu chuẩn để tiếp tục duy trì chất lượng cuộc
sống trên trái đất. Điều kiện đất đai và khí hậu mang tính chất quyết định để bố trí
cây trồng hợp lý. Nó tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc, chế độ nước ngầm,
thành phần cơ giới đất để bố trí một hoặc một số cây trồng phù hợp. Hiểu được mối
quan hệ giữa cây trồng với đất sẽ dễ dàng xác định được HTCTr hợp lý ở một vùng
cụ thể.
Thành phần cơ giới của đất quy định tính chất của đất như chế độ nước,
không khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thích hợp cho
trồng cây lấy củ. Đất có thành phần cơ giới nặng và có nước trên mặt phù hợp cho
các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngô, lạc, đậu tương ... thường sinh trưởng
tốt và cho năng suất cao trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ (Phạm Bình
Quyền và cs., 1992). [23] Bón phân và canh tác hợp lý là biện pháp hữu hiệu điều

khiển dinh dưỡng đất.


9

Nước ta có khoảng 22 triệu ha đất đồi núi, chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên,
có độ dốc nhất định. Gieo trồng cây ngắn ngày thường làm giảm hàm lượng hữu
cơ và dự trữ mùn, đạm. Để phục hồi đất đồi núi, cần bổ sung vào đất một lượng chất
hữu cơ mới (phân chuồng, phân xanh, tàn dư cây trồng...) khoảng 10-15 tấn/ha/năm.
Chuyển từ cơ cấu độc canh cây ngắn ngày sang đa canh sẽ tăng mạnh lượng hữu cơ
và nhịp độ tuần hoàn hữu cơ trong đất. Điều đó góp phần đảm bảo cho sử dụng đất
lâu bền (Nguyễn Văn Bộ, 2001).[2]
1.1.3.3. Cây trồng

Trong hệ sinh thái đồng ruộng, cây trồng là thành phần trung tâm của hệ.
Mỗi loại cây có những yêu cầu về điều kiện sống như đất đai, khí hậu khác nhau.
Các loại cây trồng có tập đoàn vi sinh vật đất, vi sinh vật cộng sinh và cả các loại
sinh vật hại riêng. Hơn nữa, mỗi loại cây trồng lại có biện pháp canh tác, kỹ thuật
chăm sóc cụ thể. Vì vậy, mỗi vườn cây có thể xem là một hệ sinh thái nông nghiệp.
Nhiệm vụ của khoa học cây trồng là sử dụng những nguồn lợi đó một cách tốt nhất
(Đường Hồng Dật, 2008). [5]
Khí hậu và đất đai là các yếu tố mà con người ít có khả năng thay đổi, còn
với cây trồng thì con người có thể thay đổi các yếu tố đầu vào, chọn lựa, di thực.
Với tiến bộ công nghệ sinh học ngày nay, con người có thể thay đổi bản chất của
cây trồng theo ý muốn thông qua các biện pháp như lai tạo, chọn lọc, gây đột biến,
nuôi cấy vô tính.
Nông nghiệp nước ta thời kỳ xa xưa đã có một cơ cấu cây trồng phong phú,
từ các cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới đến ôn đới. Cùng với lúa nước là loại cây
lương thực chủ yếu, cơ cấu các loại cây trồng bao gồm nhiều loại cây: cây lương
thực, cây có củ, cây ăn quả, cây có sợi... đã ngày càng được bổ sung phong phú

thêm trong quá trình phát triển sản xuất. Sau nhiều năm chọn lọc, di thực, hiện nay
người ta có thể trồng các cây ôn đới trong vụ hè, đặc biệt là rau, cây nhiệt đới trong
vụ đông nhờ biện pháp kỹ thuật canh tác trong nhà có mái che, nhà kính và công
nghệ chọn tạo giống. Ví dụ qua quá trình lai tạo, di thực đã chọn tạo ra giống bắp
cải có khả năng cuộn trong vụ hè, kỹ thuật canh tác cải tiến có thể trồng su hào
trong vụ hè.


10
1.1.3.4. Hệ sinh thái

Việc xác định chủng loại và từng giống cây trồng phù hợp trong hệ sinh thái
ở từng nơi là rất quan trọng. Điều kiện để xác định, quyết định tính phù hợp của
chúng tại một địa phương cụ thể là các yếu tố sinh thái (Nguyễn Tất Cảnh và cs.,
2001). [3] Ngoài thành phần chính là cây trồng, hệ sinh thái còn có các thành phần
sống khác như cỏ dại, sâu, bệnh, vi sinh vật, những động vật, côn trùng và những
sinh vật có ích khác. Các thành phần sống ấy cùng với cây trồng tạo nên một quần
thể sinh vật, chúng chi phối lẫn nhau, tạo nên các mối quan hệ rất phức tạp, tạo
dựng và duy trì cân bằng sinh học trong hệ sinh thái theo hướng hạn chế các mặt có
hại, phát huy mặt có lợi đối với con người là vấn đề cần được quan tâm trong
HSTNN.
1.1.3.5. Khoa học công nghệ
- Tiến bộ kỹ thuật: Bao gồm các quy trình, công nghệ, biện pháp kỹ thuật cụ

thể và quản lý sử dụng đất, sản xuất, thu hoạch, chăm sóc, bảo vệ các loại sản phẩm
nông nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt là các kỹ thuật mang lại hiệu quả cụ thể
trong việc chọn tạo giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bón phân, cải tạo và
sử dụng đất, bảo vệ thực vật… (Nguyễn Ngọc Nông, 2002).[19]
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng có khác nhau với yêu cầu
giống cây khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông

nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng
trực tiếp đến HTCTr. Vùng có trình độ kỹ thuật canh tác cao, như hệ thống cây
trồng hoa, rau cao cấp như xã Tây Tựu huyện Từ Liêm, Vân Nội huyện Đông Anh TP. Hà Nội, TP. Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng.
- Các tiến bộ khoa học - công nghệ: Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản

xuất như đất đai, sinh vật, khí hậu, máy móc, lao động và kinh tế kết hợp với nhau
để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Trong thực tế sản xuất, những hộ tiếp cận với tiến
bộ khoa học, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường sẽ ảnh hưởng tới HTCTr.
Vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao có HTCTr chuyên sản xuất sản phẩm
hàng hóa; sản xuất được điều khiển theo thị hiếu của thị trường, kinh tế giảm dần
tác động yếu tố tự nhiên.


11
1.1.3.6. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng cường trình độ lợi
dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan
của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất cuộc sống của con người ngày một
tăng. Do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động kinh tế, do đó đã xuất hiện phạm trù hiệu
quả kinh tế. Vận dụng vào việc phát triển hệ thống cây trồng bền vững cho thấy cần
phải tận dụng triệt để điều kiện tự nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng, chủng loại cây
trồng sao cho hợp lý trên một đơn vị diện tích.
Về mặt kinh tế HTCTr cần thỏa mãn các điều kiện: (i) Đảm bảo yêu cầu
chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao; (ii) đảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản
xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên; (iii) đảm bảo
thu hút lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế; (iv) đảm bảo chất lượng và
giá trị hàng hoá cao hơn HTCTr cũ; (v) khi đánh giá hiệu quả kinh tế của HTCTr có

thể dựa vào một số chỉ tiêu: năng suất, tổng sản lượng, giá thành, thu nhập và mức
lãi của các sản phẩm hàng hoá. Việc đánh giá này rất phức tạp do giá cả sản phẩm
luôn biến động theo thị trường.
1.1.3.7. Thị trường

Thị trường không phải chỉ do cạnh tranh điều khiển mà còn do sự hợp tác và
tương trợ lẫn nhau. Tiếp tục nghiên cứu về thị trường, các nhà xã hội học và chính
trị học cho rằng thị trường còn do các điều kiện xã hội và chính trị quyết định mà
kinh tế học trước đó thường quên không đề cập (Đào Thế Tuấn, 2003). [27]
Theo Nguyễn Cúc và Đặng Ngọc Lợi (2007) điều kiện để hình thành thị
trường cần phải có các yếu tố sau đây: (i) Đối tượng trao đổi là hàng hoá, dịch
vụ; (ii) đối tượng tham gia trao đổi là người mua, người bán; (iii) điều kiện để thực
hiện trao đổi là khả năng thanh toán, địa điểm trao đổi; (iv) có thể chế hoặc tập tục
để đảm bảo hoạt động mua bán được an toàn, nhanh chóng. [4]
Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến HTCTr hợp lý. Theo cơ chế thị trường
thì HTCTr phải làm rõ được các vấn đề: Trồng cây gì, trồng như thế nào và sản phẩm


12

của chúng cung cấp ở đâu, cho ai? Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có
tác dụng định hướng cho người sản xuất nên trồng cây gì, với số lượng, chi phí như
thế nào để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và thu được kết quả cao. Thông qua thị
trường, người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, cải tiến cây trồng, thay đổi giống
cây trồng, mùa vụ cho phù hợp với thị trường. Thị trường có tác dụng điều chỉnh
HTCTr, chuyển dịch theo hướng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến HTCTr
chính là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trường.
Thị trường và sự cải tiến HTCTr có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị
trường là động lực thúc đẩy cải tiến HTCTr, song nó có mặt hạn chế là nếu để
cho phát triển một cách tự phát sẽ dẫn đến sự mất cân đối ở một giai đoạn, một thời

điểm nào đó. Vì vậy, Nhà nước cần có những chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô để
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường.
Hiện nay, thị trường nông thôn đang phát triển với sự tham gia đắc lực của
các doanh nghiệp tư nhân, kể cả các mặt hàng xuất khẩu. Các hộ nông dân ngày
càng phụ thuộc vào thị trường tự do, thiếu hoạt động của hợp tác xã chế biến và tiêu
thụ nông sản. Nếu các hợp tác xã nắm được khoảng 30% khối lượng hàng hoá thì tư
thương sẽ mất độc quyền trong buôn bán.
1.1.3.8. Trình độ người dân

Theo Đặng Kim Sơn (2006) nước ta trong thời kỳ đổi mới, các chính sách
mới một lần nữa xác lập vị trí số một của kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Trong
nông thôn có 3 nhóm hộ chính là: (i) Nhóm hộ sản xuất hàng hoá (chiếm khoảng
30%); (ii) nhóm hộ bước đầu đi vào sản xuất hàng hoá nhưng còn ít, quy mô nhỏ
(chiếm gần 55%); (iii) nhóm hộ nghèo (chiếm dưới 15%). [24]
Hộ nông dân không phải là một hình thái sản xuất đồng nhất mà là tập hợp
các kiểu nông hộ khác nhau, có mục tiêu và cơ chế hoạt động khác nhau. Căn cứ
vào mục tiêu và cơ chế hoạt động của nông hộ để phân biệt các kiểu hộ nông
dân: Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp: Trong điều kiện này người nông dân ít có phản ứng
với thị trường, nhất là thị trường lao động và vật tư; (ii) kiểu nông hộ chủ yếu tự
cấp, có bán một phần nông sản đổi lấy hàng tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá
cả (chủ yếu giá vật tư); (iii) kiểu hộ bán phần lớn nông sản, có phản ứng nhiều với


13

thị trường; (iv) kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng hoá, có mục tiêu kiếm lợi nhuận
như là một xí nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Mục tiêu sản xuất của các hộ quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh,
cơ cấu cây trồng, mức đầu tư, phản ứng với giá cả vật tư, lao động và sản phẩm của
thị trường. Quá trình phát triển của các hộ nông dân trải qua các giai đoạn từ thu

nhập thấp đến thu nhập cao. Ở giai đoạn nông nghiệp tự cấp: Nông dân trồng một
hay một vài cây lương thực chính, năng suất thấp, kỹ thuật thô sơ, rủi ro lớn. Do sợ
rủi ro nên việc tiếp thu kỹ thuật bị hạn chế và thị trường nông thôn là thị trường
chưa hoàn chỉnh. Trong giai đoạn kinh doanh tổng hợp và đa dạng: Lúc mới chuyển
sang sản xuất hàng hoá, nông dân bắt đầu trồng thêm các cây hàng hoá, đa canh để
giảm bớt rủi ro. Nhờ có thêm thu nhập nên có thể đầu tư để cải tiến kỹ thuật và
thâm canh, nếu lao động thừa nhiều có thể phát triển ngành nghề phi nông nghiệp.
Theo đó, nông hộ chuyển dần sang hình thức canh tác kiểu trang trại đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ của thị trường. Ở những nước công nghiệp phát triển như nước Anh thì
hình thức sản xuất có lợi nhất của các nông hộ không phải là hình thành các xí
nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà các nông hộ canh tác kiểu trang trại gia đình
dùng lao động làm thuê. Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông lâm - ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nông dân nhưng
mang tính sản xuất hàng hoá.
Quá trình đa dạng hoá cây trồng là do sự phát triển của kinh tế hộ quyết định
và còn tuỳ vào từng vùng, nhưng yếu tố khó khăn về vốn mang tính quyết định
nhất. Các hộ nghèo kinh doanh rất đa dạng, chỉ khi họ giàu lên thì mới tập trung vào
một số ngành nhất định. Như vậy, chuyên môn hoá chỉ có thể xảy ra khi trình độ sản
xuất hàng hoá đã phát triển đến mức cao. Hộ nông dân phát triển từ tự cấp sang sản
xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau và quá trình cải tiến HTCTr gắn với thị
trường được thực hiện ngày càng hoàn thiện hơn. Kinh tế hộ nông thôn ở nước ta
trong những năm qua đã có bước phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng còn những tồn tại
không nhỏ, đó là: (i) Tỷ lệ hộ nông nghiệp còn cao; (ii) bình quân ruộng đất nông
nghiệp một hộ rất thấp; (iii) trang bị kỹ thuật còn ở mức thấp; (iv) thu nhập của
nông hộ chưa ở mức cao; (v) trình độ dân trí vẫn ở mức thấp, nhiều nơi còn rất lạc


14

hậu, tỷ lệ người mù chữ ở vùng cao, vùng sâu ở mức cao (hơn 50%). Những tồn tại
trên của nông hộ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển HTCTr, áp

dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ, khắc phục những tồn tại trên nhằm mục tiêu
hướng tới phát triển HTCTr hướng bền vững.
1.1.3.9. Chính sách

Nhà kinh tế học người Anh Franks Ellis cho rằng không có một định nghĩa
“duy nhất” về thuật ngữ chính sách. Các nhà kinh tế thường nghĩ chính sách là mục
tiêu và phương pháp mà Chính phủ đưa ra nhằm tác động vào mức độ của biến
động kinh tế như giá, thu nhập, thu nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái...và từ đó ông
cho rằng chính sách được xác định như là đường lối hành động mà Chính phủ lựa
chọn đối với một lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm
kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu đó.
Muốn quá trình chuyển đổi HTCTr có hiệu quả phải thúc đẩy tất cả các kiểu
hộ nông dân phát triển một cách đồng bộ chứ không thể chỉ thúc đẩy các hộ sản
xuất giỏi. Quá trình phát triển kinh tế sẽ phân hoá giàu nghèo, có sự chênh lệnh về
thu nhập giữa nông thôn và thành thị, cần thiết phải rút lao động ra khỏi nông
nghiệp bằng cách phát triển công nghiệp nông thôn và thâm canh tăng vụ để sản
xuất hàng hoá.
Một khó khăn khác làm cho nông dân ngần ngại không dám đầu tư vào sản
xuất và cải tiến HTCTr là do thiếu thị trường cho nông sản. Để giải quyết vấn đề thị
trường, Nhà nước cần tạo môi trường lành mạnh cho thị trường phát triển và xây
dựng cơ sở hạ tầng như: giao thông, thuỷ lợi, thông tin.
Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi HTCTr có căn cứ và kịp thời, theo Phạm
Chí Thành và cs. (1993); Đặng Vũ Bình và Nguyễn Xuân Trạch (2002) thì Nhà
nước cần có chính sách về khoa học - công nghệ thông qua nghiên cứu, nhằm thiết
lập ngay trên đồng ruộng của người nông dân những mô hình chuyển đổi cây trồng
có hiệu quả và chuyển giao kỹ thuật thích ứng cho nông dân. [30, 1]
1.1.3.10. Một số tác động đặc thù đến HTCTr
(a) Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ thống cây trồng

Theo công ước khung của Liên Hợp Quốc năm 1992 (Bộ Tài nguyên và Môi

trường, 2009) biến đổi khí hậu (BĐKH) được định nghĩa: "Biến đổi khí hậu trái đất


15

là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch
quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo".
Theo các nhà khoa học trên thế giới thì Việt Nam là một trong 5 nước chịu
sự tác động nhiều nhất của biến đổi khí hậu. Nhiều dự báo BĐKH đồng thời làm
thay đổi tình hình an ninh lương thực của nhiều khu vực. Những thay đổi về lượng
mưa và những sự kiện thời tiết cực đoan sẽ làm giảm diện tích trồng trọt ở nhiều
vùng khác nhau. Nước biển dâng cao dẫn đến mất đi những vùng đất ven biển và
nạn xâm thực của nước mặn, có thể làm giảm năng suất cây trồng nông nghiệp
(Phạm Thị Hồng Vân, 2009). [37]
Nghiên cứu BĐKH ảnh hưởng đến năng suất cây lương thực ở Việt Nam,
Mai Văn Trịnh và cs. (2010) ghi nhận, tại 7 vùng sinh thái các báo cáo chủ yếu
cung cấp những biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và phân bố mưa cho từng vùng
sinh thái. Những biến đổi khí hậu đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng.
Riêng với cây ngô, năng suất ngô sẽ bị giảm mạnh ở vùng Tây Nguyên nhưng tăng
nhẹ ở đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long, Đông Nam bộ và Tây Bắc. [35]
Trước những thách thức về sản xuất lúa nói chung, vấn đề bố trí vụ lúa ngắn
ngày, các giống lúa ngắn ngày hay cực ngắn ngày càng có ý nghĩa chiến lược trong
điều kiện BĐKH. Việc tạo ra những giống cây trồng thích nghi tốt hơn với khí hậu
đã được tập trung nghiên cứu. Trong công tác chọn lọc giống ngũ cốc như lúa mì,
lúa mạch, lúa nước thích nghi với điều kiện khô hạn đã được triển khai thông qua
nghiên cứu sự tích lũy ABA (Bùi Mạnh Cường, 2007a).
Thực tế phát triển cây ngô ở Việt Nam vẫn hạn chế về năng suất, đặc biệt tại
những vùng canh tác khó khăn, phụ thuộc nước trời. Những hạn chế trong nghiên
cứu và phát triển công nghệ cây ngô lai ở Việt Nam bao gồm: (i) Canh tác không
bền vững; (ii) thiếu những giống ngô trong điều kiện sinh thái cụ thể và HTCTr

thích hợp của nông dân; (iii) độ phì đất canh tác suy giảm; (iv) sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật không hiệu quả; (v) vấn đề xói mòn rửa trôi đất và hạn hán.
Để giải quyết những trở ngại này cần nghiên cứu cả về giống và quản lý cây trồng
tổng hợp. Đặc biệt những công nghệ chuyên cho cây ngô ở những địa bàn vùng cao,
vùng khó khăn (Dang Thanh Ha et al., 2004). [41]


16

Các biện pháp tự thích ứng với điều kiện BĐKH của người dân sản xuất
nông nghiệp được mô tả bao gồm: Phục tráng giống địa phương, thay đổi cơ cấu
giống, tăng tỷ lệ giống ngắn ngày, điều chỉnh lịch thời vụ, chuyển dịch cửa cống lấy
nước, tăng cơ cấu giống chịu mặn, lúa lai, tìm nguồn nước tưới, luân canh,
chuyển đổi nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả, thời vụ hóa các công thức luân canh,
mô hình lúa - cá (Mai Văn Trịnh và cs, 2010). [35]
(b) Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam và HTCTr

Nền nông nghiệp lấy hộ nông dân làm đơn vị sản xuất hiện nay có tác dụng
tích cực là kích thích sản xuất tạo ra nhiều nông sản nhưng chất lượng thấp và giá
trị sản xuất cũng thấp. Điều kiện kinh tế của hộ rất khác nhau dẫn đến chất lượng
nông sản không đồng đều, hiệu quả sản xuất thấp.
Trong những năm gần đây, Nhà nước có chủ trương xây dựng nông thôn
mới, sản xuất hàng hóa tập trung theo hướng:
- Liên kết giữa hộ nông dân có ruộng cùng một điều kiện sinh thái và áp

dụng một hệ thống canh tác tối ưu để tạo ra giá trị gia tăng tối đa và bền vững.
- Mối liên kết giữa nông dân với các nhà khoa học để khoa học trở thành

động lực chủ yếu phục vụ sản xuất.
- Mối liên kết giữa nông dân với ngân hàng để giải quyết vốn, các nhà kinh


doanh, doanh nghiệp để cung cấp vật tư và tiêu thụ nông sản. Sản xuất hàng hóa tập
trung góp phần tiết kiệm đất, có điều kiện để cơ giới hóa toàn diện, chất lượng nông
sản tốt hơn, đem lại hiệu quả kinh tế lớn hơn, hàng hóa sản xuất ra nhiều hơn, nâng
cao giá trị sản xuất và tiến tới phát triển công nghiệp nông thôn (Phạm Chí Thành,
2012). [32]
(c) Tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp và HTCTr

Theo Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013) về việc Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững với mục tiêu:
“Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng“ và có quan điểm chung: “Thực hiện tái cơ
cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa đảm bảo các mục tiêu cơ bản


×