Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc Mông tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CHIẾN THUẬT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO THU NHẬP CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC MÔNG TẠI HUYỆN QUẢN BẠ
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CHIẾN THUẬT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO THU NHẬP CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC MÔNG TẠI HUYỆN QUẢN BẠ
TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Trung


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Chiến Thuật


i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến PGS.TS Lê Sỹ Trung người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Phát triển nông thôn,
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Chi cục Thống kê huyện Quản Bạ, Phòng Kinh tế-Hạ
tầng huyện, phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, UBND huyện Quản Bạ, Đảng ủy,
UBND xã Lùng Tám, Cán Tỷ, Thanh Vân huyện Quản Bạ và các hộ tại 03 xã trên
đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày

tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Chiến Thuật


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2
3. Ý nghĩa ....................................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập .................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................11
1.2.1. Thực trạng thu nhập khu vực nông thôn Việt Nam ........................................11
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập của một số địa phương ................................18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................21
1.3. Các nghiên cứu có liên quan ..............................................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................25
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................25
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................26
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................28


iii

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
3.1. Hoạt động sản xuất có thu nhập của hộ dân tộc Mông huyện Quản Bạ. ...........30
3.1.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ..............................................................30
3.1.2. Trồng trọt ........................................................................................................31
3.1.3. Chăn nuôi ........................................................................................................32
3.1.4. Thu nhập từ lâm nghiệp (Thụ hưởng các chính sách về nhận khoán khoanh
nuôi bảo vệ rừng) ......................................................................................................33
3.1.5. Lao động làm thuê ...........................................................................................33
3.2. Cơ cấu thu nhập của các hộ dân tộc Mông huyện Quản Bạ .............................34
3.3.3.Cơ cấu thu, chi của đồng bào dân tộc Mông huyện Quản Bạ ..........................34
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân .......................................35
3.3.1. Nguồn lực đất ..................................................................................................35
3.3.2. Đặc điểm địa hình ...........................................................................................36
3.3.3. Khí tượng thủy văn .........................................................................................37
3.3.4. Tài nguyên nước ..............................................................................................37
3.3.5. Tài nguyên khoáng sản....................................................................................38
3.3.6. Tài nguyên rừng ..............................................................................................38

3.3.7. Dân số .............................................................................................................38
3.3.8. Thực trạng về lao động, việc làm ....................................................................39
3.3.9. Nguồn lực vốn .................................................................................................41
3.3.10. Những nguyên nhân gây ra nghèo của cộng đồng dân tộc Mông tại huyện
Quản Bạ tỉnh Hà Giang. ............................................................................................43
3.4. Giải pháp phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc Mông
huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. .................................................................................48
3.4.1. Quy hoạch phát triển ......................................................................................49
3.4.2. Nhóm giải pháp về đất đai .............................................................................51
3.4.3. Nhóm giải pháp về vốn ..................................................................................51
3.4.4. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................52
3.4.5. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật.............................................................53
3.4.6. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn .....................................54


iv

3.4.7. Nhóm giải pháp về chính sách ........................................................................54
3.4.7. Nhóm giải pháp nâng vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương .......56
3.4.8. Giải pháp về thị trường ...................................................................................58
3.4.9. Giải pháp phát triển du lịch bền vững .............................................................59
3.4.10. Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động .............................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................63
1. Kết luận .................................................................................................................63
2. Kiến nghị ...............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ: Bình quân
CN: Công nghiệp
DN: Doanh nghiệp
DL: Du lịch
DV: Dịch vụ
ĐVT: Đơn vị tính
HTX: Hợp tác xã
XĐGN: Xóa đói giảm nghèo
HDI: Chỉ số phát triển con người
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TM: Thương mại
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
VLSS: Điều tra thu nhập dân cư
XKLĐ: Xuất khẩu lao động
XD: Xây dựng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin cơ bản về hộ điều tra ................................................................30
Bảng 3.2: Tổng hợp thu nhập trung bình từ trồng trọt của hộ ..................................31
Bảng 3.4: Tổng hợp thu nhập trung bình từ lâm nghiệp/hộ ......................................33
Bảng 3.5: Tổng hợp thu nhập từ lao động làm thuê/ hộ huyện Quản Bạ.................33
Bảng 3.6: Cơ cấu thu nhập của đồng bào dân tộc Mông huyện Quản Bạ ................34
Bảng 3.7: Chi cho sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc Mông năm 2017
huyện Quản Bạ ........................................................................................35
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của đồng bào dân tộc Mông
huyện Quản Bạ năm 2017........................................................................36

Bảng 3.9: Hiện trạng nhân khẩu chia theo địa bàn huyện Quản Bạ năm 2017 ........39
Bảng 3.10: Hiện trạng nhân khẩu chia theo thành phần dân tộc huyện Quản Bạ
năm 2017 .................................................................................................40
Bảng 3.11: Cơ cấu lao động chia theo ngành nghề huyện Quản Bạ năm 2017 ........40
Bảng 3.12: Phân bổ lao động theo các ngành huyện Quản Bạ năm 2017 ................41
Bảng 3.13: Nguồn vốn cho sản xuất đồng bào dân tộc Mông năm 2017 huyện
Quản Bạ ...................................................................................................42
Bảng 3.14: Những nguyên nhân gây ra nghèo cho cộng đồng bào dân tộc Mông ...43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu thống kê của 2 cuộc điều tra hộ VLSS (điều tra thu nhập dân cư)
1993, và VLSS 2016 đã cho thấy rằng Việt Nam đã đạt được thành tích xuất sắc
trong việc nâng cao thu nhập cho hộ trong thời kỳ 1993- 2016. Nếu như năm 1993,
tỷ lệ nghèo tính theo chi tiêu là 58,1% đến năm 2016 chỉ còn 10%. Tỷ lệ nghèo năm
2016 chỉ bằng 1/5 của năm 1993, đây là thành tựu nổi bật nếu đem so sánh với mục
tiêu thiên niên kỷ đầu tiên của Liên hiệp quốc là giảm một nửa tỷ lệ người cực
nghèo, trong một khoảng thời gian dài hơn từ năm 1990 đến năm 2015.[ ]
Mặc dù thu nhập được cải thiện đáng kể, nhưng người dân nông thôn vẫn
chiếm đa số trong cộng đồng người nghèo tại Việt Nam. Kết quả điều tra hộ
nghèo, cận nghèo năm 2015 cho thấy, khu vực miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhất cả nước với 34,52%, tiếp theo là miền núi Đông Bắc (20,74%)
và Tây Nguyên (17,14%). Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước
với 1,23%, tỷ lệ hộ nghèo của Đồng bằng sông Hồng cũng chỉ 4,76%.Với kết
quả này, việc nâng cao thu nhập cho hộ chủ yếu chỉ còn là vấn đề lớn ở khu
vực nông thôn, đặc biệt là cho đồng bào dân tộc thiểu số.[ ]
Hà Giang là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam với 80%

dân số và 76% lực lượng lao động sống và làm việc ở khu vực nông thôn. Năm
2016, nông nghiệp vẫn chiếm 20,58% trong tổng GDP, tốc độ tăng giá trị sản
xuất nông nghiệp giai đoạn 2010- 2015 đạt bình quân 5%/năm, thu nhập bình
quân đầu người đạt 17,5 triệu đồng/người/năm (2016) với tỷ lệ đói nghèo toàn
tỉnh là 20,35%, và trên 90% số hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn[

].

Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực của bản thân các hộ gia đình kết hợp với
các chương trình hỗ trợ người nghèo của Nhà nước, thu nhập của đồng bào các
dân tộc trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã có những cải thiện đáng kể. Tiến trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các phương thức tổ chức sản xuất mới, các loại hình
doanh nghiệp mới ra đời và phát triển đã mang lại những hiệu quả tích cực cho
tiến trình “tấn công đói nghèo”.


2

Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và sự đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc
độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt
nguồn lực cho phát triển sản xuất; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách
thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân
tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Đặc biệt là đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, nhất là vùng đồng
bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành
thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Trước những
cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển, để có thể thực hiện thành công
mục tiêu thiên niên kỷ về vấn đề giảm nghèo, nâng cao thu nhập đặc biệt là đồng
bào dân tộc Mông ở khu vực nông thôn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Xuất

phát từ thực tiễn trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
giải pháp nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc Mông tại huyện Quản Bạ
tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Phân tích, đánh giá được phát triển kinh tế và thu nhập của người Mông tại
huyện Quản Bạ.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người
Mông tại khu vực nghiên cứu, từ đó đề xuất được các giải pháp giúp người dân
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nhập, các hoạt động
nâng cao thu nhập của nông hộ.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn này là tài liệu tham khảo cho các đề tài
nghiên cứu tương đồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và các tổ chức
ở huyện Quản Bạ hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch trong hoạt động sản
xuất, nâng cao thu nhập. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn
nhằm thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo của huyện Quản Bạ đến năm 2020.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Thu nhập

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về thu nhập. Thu nhập là một khái niệm,
liên quan đến sự phát triển và thỏa mãn nhu cầu của xã hội nói chung và nhu cầu
của con người nói riêng (Chử Văn Lâm, 2007). Hay thu nhập là tình trạng vật chất
và tinh thần của con người; và thu nhập là tình trạng vật chất của một cá nhân, cộng
đồng dân cư, một quốc gia, phụ thuộc vào thu nhập hoặc chi tiêu của từng cá nhân,
cộng đồng, quốc gia đó. Từ những khái niệm này, các nhà nghiên cứu có hai cách
tiếp cận khác nhau. Cách thứ nhất lấy mức độ thỏa mãn nhu cầu của con người làm
cơ sở xem xét dựa trên mức thu nhập hoặc chi tiêu mà người đó có được. Cách thứ
hai là chọn tập hợp các điều kiện sống làm đối tượng nghiên cứu, trong đó bao gồm
điều kiện về kinh tế- xã hội, môi trường sống v.v.[9]
Thu nhập của những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển cao hay thấp thể
hiện rõ nhất là tình trạng nghèo đói. Đây là một hiện tượng khá phổ biến ở các nước
kém phát triển, nơi mà dân số đông và trình độ phát triển kinh tế thấp. Thu nhập
thấp- tỷ lệ nghèo đói cao vừa là hậu quả của tình trạng kém phát triển nhưng nó
cũng là nguyên nhân của tình trạng kém phát triển. Ở bất cứ nơi nào khi tình trạng
nghèo đói phổ biến thì những vấn đề chính trị, xã hội cũng nảy sinh và khi các xung
đột xã hội xuất hiện thì nền kinh tế sẽ bị kìm hãm. Với sự nguy hiểm của vòng luẩn
quẩn này, thế giới đã coi việc chống đói nghèo là một chiến lược phát triển nhằm
đưa các quốc gia thoát khỏi tình trạng thiếu hụt các nguồn lực đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của con người và qua đó tạo sự đột phá cho sự phát triển về sau. Mặc dù
nghèo đói là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển, tuy nhiên tình trạng
nghèo đói cũng có thể được quan sát ở các nước phát triển nơi mà người nghèo
không hẳn chỉ là người nhập cư, mà còn bao gồm cả những người bản địa.
Thu nhập thấp là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực đáp ứng các nhu cầu cá
nhân cơ bản của con người như ăn, uống, mặc, vệ sinh, nhà ở .... Tình trạng cùng


4

cực nhất của tình trạng này chính là đói, tức là tình trạng con người không không có

đủ lương thực để đảm bảo cho nhu cầu ăn uống tối thiểu hàng ngày. Để xác định thu
nhập tối thiểu của một quốc gia người ta đã xác định tiêu chi để đo lường như thu
nhập bình quân đầu người, lượng kcalo/người/ngày so với nhu cầu tối thiểu và qua
đó sẽ xác định tỷ lệ nghèo đói. Nghèo đói là biểu hiện thu nhập thấp trong cộng
đồng dân cư. Không có một định nghĩa duy nhất về nghèo, và do đó cũng không có
một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Tại hội nghị chống nghèo đói khu vực
Châu á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng cốc, Thái Lan (tháng 9 năm
2003) đã đưa ra định nghĩa như sau: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của địa phương".
Về cách tiếp cận xác định nghèo đói để đánh giá thu nhập của một quốc gia
thông qua tiêu chuẩn mức độ thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu thì không có sự khác
biệt trong định nghĩa nghèo đói, tuy nhiên nội hàm của khái niệm nghèo đói lại rất
khác nhau giữa các tổ chức quốc tế và các quốc gia. Mặc dù chưa đi sâu vào việc đo
lường nghèo đói, nhưng quan niệm thế nào là nhu cầu cơ bản cũng khác nhau giữa
các tổ chức và các quốc gia do có sự khác nhau về trình độ phát triển, các nhân tố
văn hoá và truyền thống. Với các nước đang phát triển, nhu cầu cơ bản (tối thiểu)
chủ yếu tập trung vào các nhu cầu vật chất như lương thực, thực phẩm, trong khi đó,
đối với các nước phát triển thì các nhu cầu tối thiểu lại bao gồm cả những nhu cầu
phi vật chất như nhu cầu về đi lại, về văn hoá, về phim ảnh, ... Tình trạng này bắt
nguồn từ thực tế là với trình độ và năng suất của các nền kinh tế phát triển, hầu hết
mọi người dân đều có thể có được các nhu cầu tối thiểu về ăn uống, tuy nhiên việc
có đầy đủ về các nhu cầu tối thiểu về ăn uống đối với các nước phát triển không có
nghĩa là nhu cầu tối thiểu của con người đã được thoả mãn, chính vì thế người ta
đưa và trong nội hàm của nghèo đói ở các nước phát triển những nhu cầu tiêu dùng
tối thiểu vượt ra ngoài các nhu cầu tiêu dùng về ăn, uống, vệ sinh,...
Từ thực tiễn trên, có thể thấy rằng một mặt nhu cầu cơ bản của con người
thay đổi cùng với trình độ phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Khi nền kinh tế



5

càng phát triển, thu nhập gia tăng, nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống cũng ngày càng
mở rộng và đòi hỏi cho tiêu dùng tối thiểu cũng ngày càng gia tăng. Mặt khác sự
chênh lệch về thu nhập và sự khác nhau về nhu cầu tối thiểu đưa đến một gợi ý rằng
nghèo đói chỉ là một khái niệm tương đối, với một mức tiêu dùng nào đó, một số
người coi là mới chỉ bảo đảm nhu cầu tối thiểu, một số người khác thì coi đói là
vượt quá nhu cầu tối thiểu. Nói một cách khác mức độ thoả mãn cuộc sống của con
người cũng có sự khác nhau về mặt thời gian và không gian, và nếu lấy mức độ thoả
mãn cuộc sống làm mục tiêu phát triển thì bất kỳ sự không thoả mãn với cuộc sống
đều được coi là sự lạc hậu và cần phải loại bỏ. Để hiểu rõ bản chất và mức độ của
nghèo đói các tổ chức quốc tế đã đưa ra sự phân biệt nghèo đói theo hai nghĩa:
nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một số bộ phận dân cư không
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nó là tình
trạng con người không có ăn, không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu, cần thiết. Theo
quy định của Ngân hàng Thế giới (WB), nhu cầu dinh dưỡng đối với các nước
Đông Nam Á phải đạt số lượng là 2.100 calo/người/ngày.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển
theo không gian và thời gian nhất định, tùy thuộc vào mức sống chung của xã hội.
Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận
dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.
Từ những quan điểm trên cho thấy những khái niệm về nghèo đói tuy được
diễn đạt bằng những cách khác nhau, song tựu trung lại chúng có những điểm giống
và khác nhau. Giống nhau ở chỗ tiêu chí để xác định nghèo đói là thu nhập để đảm
bảo thu nhập tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng. Khác nhau về mức
đánh giá nghèo đói, cụ thể, theo Hội nghị chống đói nghèo Châu á và ADB bộ phận
dân cư được coi là đói nghèo khi không đạt thu nhập tối thiểu của cộng đồng; còn

Việt Nam xác định trên cơ sở ngang bằng thu nhập tối thiểu của cộng đồng.
Bên cạnh quan điểm về nghèo đói, tùy thuộc vào từng giai đoạn, hoàn cảnh
cụ thể cũng như mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia và mỗi vùng mà người ta có


6

những cách tiếp cận khác nhau về nghèo đói và phát triển xã hội. Tại Việt Nam, có
thể đánh giá thu nhập và sự phát triển xã hội theo các hướng sau:
Tiếp cận về dinh dưỡng: Tổng cục Thống kê Việt Nam dựa vào thu nhập và
chi tiêu theo đầu người để đánh giá thu nhập. Theo đó ngưỡng nghèo được xác định
dựa trên chi phí cho một giỏ hàng hoá tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương
thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đủ đảm bảo 2.100 kcal/người/ngày. Các
hộ được coi là thuộc diện nghèo nếu mức thu nhập và chi tiêu không đủ để đảm bảo
giỏ tiêu dùng này.
Tiếp cận về thu nhập: Ở Việt Nam Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội
dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ. Các hộ được xếp là hộ có thu nhập
thấp nếu thu nhập đầu người của hộ ở dưới mức chuẩn được xác định, chuẩn này có
sự khác nhau giữa khu vực thành thị và nông thôn. Qua cách tiếp cận trên cho thấy
người có thu nhập thấp là người có mức thu nhập không đảm bảo cho cuộc sống và
chi tiêu.
Tiếp cận về xã hội: Để đánh giá sự phát triển con người, Trung tâm Khoa
học, xã hội và Nhân văn Quốc gia sử dụng chỉ số phát triển con người (HDI). HDI
đánh giá sự phát triển con người của một quốc gia ở 3 khía cạnh: Tuổi thọ (tính theo
tuổi thọ bình quân), tri thức (tính theo tỷ lệ biết chữ của người lớn và tỷ lệ tổng hợp
đi học), và thu nhập (tính theo thu nhập bình quân đầu người theo phương pháp sức
mua tương đương). HDI được tính theo phương pháp chỉ số và nhận giá trị lớn nhất
bằng một, nhỏ nhất bằng không. Quốc gia nào có HDI càng gần 1 được đánh giá là
sự phát triển con người cao và ngược lại.
Trên đây là một số khái niệm và cách đánh giá thu nhập của tổ chức quốc tế

và Việt Nam. Tùy thuộc vào từng thời điểm, mục tiêu và đối tượng để có hướng
nghiên cứu phù hợp. Trong đề tài này, tác giả sẽ sử dụng khái niệm thu nhập là tình
trạng vật chất và tinh thần của một cá nhân, hoặc một hộ gia đình, phụ thuộc vào
thu nhập hoặc chi tiêu của từng cá nhân, hộ gia đình đó, và cách tiếp cận lấy mức
thỏa mãn nhu cầu của con người làm cơ sở xem xét dựa trên mức thu nhập hoặc chi
tiêu mà người đó có được của hộ gia đình trong khu vực nông thôn Việt Nam để
làm cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu.


7

1.1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường thu nhập
Một phương pháp xác định tính hữu ích của chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu
người trong vai trò chỉ tiêu về phúc lợi kinh tế hay đo lường thu nhập thông qua các
số liệu điều tra. Những người giàu và những người nghèo có mức thu nhập bình
quân đầu người chênh lệch nhau rất lớn. Nếu thu nhập bình quân đầu người cao dẫn
đến một thu nhập cao hơn, thì chúng ta quan sát thấy rằng thu nhập này có tương
quan chặt chẽ với các chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống. Trên thế giới, các quốc gia
thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của World Bank để đo lường thu nhập
của quốc gia, cụ thể theo cách xác định của Ngân hàng thế giới (WB) đối với các
quốc gia ngưỡng nghèo là dưới 1,25 USD/người/ngày, được coi là nghèo đói.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
(1) Khả năng tiếp cận nguồn vốn: Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn
bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, vốn đầu tư được hình thành từ các nguồn
chủ yếu sau:
* Vốn tích luỹ từ bản thân khu vực nông nghiệp: Là vốn tự có, do đồng bào
dân tộc Mông tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng.
* Vốn đầu tư của ngân sách: Là nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn
ngân sách của nhà nước. Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng trong việc khai

hoang và xây dựng vùng kinh tế mới…
* Vốn từ tín dụng nông thôn: Là vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của
hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống tài chính định chế
nông thôn thuộc khu vực chính thức và không chính thức.
Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn không thể phủ nhận vai trò quan
trọng của vốn trong hoạt động sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu
nhập và nâng cao thu nhập của nông hộ. Thực tế cho thấy, việc có được nguồn vốn
từ tích luỹ và tiếp cận đến nguồn vốn bên ngoài của hộ còn gặp nhiều khó khăn. Do
khả năng tiết kiệm của các đồng bào dân tộc Mông rất thấp bởi phần lớn thu nhập
tạo ra họ sử dụng cho mục đích tiêu dùng là chủ yếu. Do vậy, để có vốn đầu tư cho
sản xuất tăng thu nhập, nâng cao thu nhập, hộ thường phải đi vay nguồn vốn từ các


8

tổ chức tín dụng trong nông thôn. Tuy nhiên, hệ thống định chế tín dụng nông thôn
chính thức ít khi mang lại lợi ích cho người nghèo vì các lý do: (1) Yêu cầu tài sản
thế chấp là điều kiện tiên quyết để được vay; (2) Do số lượng tiền vay nhỏ nhưng
rất đông người vay làm cho chi phí giao dịch cao; (3) Do khống chế của trần lãi
suất, cho nông dân vay với quy mô lớn của tiền vay sẽ hiệu quả hơn; (4) Có nhiều
người nghèo không có khả năng trả nợ.
(2) Những tác động của chính sách kinh tế vĩ mô: Thu nhập cao hay thấp
trong nông thôn còn phụ thuộc rất nhiều vào việc hoạch định chính sách ở tầm vĩ
mô. Tăng trưởng kinh tế giúp nâng cao thu nhập trên diện rộng, song việc cải thiện
tình trạng của họ (về thu nhập, về khả năng tiếp cận các nguồn lực) lại phụ thuộc
vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng giữa các tầng
lớp dân cư không bình đẳng làm cho số người nghèo và khoảng cách giàu nghèo
ngày càng tăng. Chính sách về tự do hóa thương mại có thể sẽ là một chính sách
có lợi cho người nghèo, ít nhất là trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong trung và dài
hạn, việc tiếp tục quá trình tự do hóa thương mại sẽ có tác động khác nhau đến

tình trạng đói nghèo. Mối liên kết trong các thị trường quốc tế làm tăng sự giao
động về giá cả hàng nông sản và các mặt hàng chế tác sử dụng tài nguyên dẫn
đến sự gia tăng tính bất ổn định của thu nhập đối với đa số người nghèo và
những người gần ngưỡng nghèo.
(3) Lạm phát: Tác động của lạm phát thể hiện ở tính dễ bị tổn thương của
người nghèo trong một nền kinh tế mở, phải chịu ảnh hưởng của những yếu tố từ
bên ngoài như giá xăng dầu và lương thực trên thế giới tăng cao. Trong thời gian
qua, do ảnh hưởng của lạm phát đã có những tác động tiêu cực đến cuộc sống của
người nghèo của một số quốc gia trên thế giới. Tại Việt nam, theo Viện Khoa học
lao động và xã hội Việt nam, số hộ có thu nhập thấp trong cả nước ở mức 2,818
triệu cuối năm 2006 đã tăng lên 3,153 triệu cuối năm 2007 do lạm phát tăng cao. Số
hộ rơi xuống dưới ngưỡng nghèo đói là 335.000 hộ (bao gồm 245.000 hộ nông thôn
và 89.500 hộ thành thị) do tác động của lạm phát và giá lương thực tăng cao. Lạm
phát cao đã làm cho người có thu nhập thấp càng thấp hơn và số hộ nghèo sẽ tăng
do tái nghèo.


9

(4) Điều kiện bên ngoài
Đất đai: Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng
của quá trình sản xuất, từng loại đất, chất lượng đất sẽ quyết định được năng suất và
chủng loại cây trồng cho mỗi hộ gia đình và địa phương. Do vậy, hộ gia đình, địa
phương nào có nhiều chủng loại đất thì hộ gia đình, địa phương đó sẽ đa dạng về
cây trồng.
Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng rất nhiều đến sự đa dạng của giống vật nuôi,
cây trồng; khí hậu mỗi địa phương khác nhau nên cần phải chọn những giống cây
trồng, vật nuôi phù hợp với khí hậu địa phương đó, để có được năng suất cao. Ngoài
ra, nhiều địa phương đã dựa vào đặc điểm này mà tạo ra được những sản phẩm đặc
sản của địa phương, mang tính cạnh tranh cao với sản phẩm cùng loại đến từ địa

phương khác.
Điều kiện đi lại: Nền nông nghiệp hiện nay hội nhập, mang nhiều tính chất
thị trường nên có được thị trường rộng lớn là nhân tố thúc đẩy phát triển nền nông
nghiệp. Do đó, điều kiện đi lại quyết định rất lớn đến khả năng tiếp cận thị trường
của các sản phẩm nông sản của hộ và địa phương.
Tình hình sâu bệnh: Hiện nay với sự phát triển của KHCN đã cho ra đời nhiều
loại giống cây trồng, vật nuôi có sức kháng thể cao, đem lại năng suất lớn cho các hộ
nông dân. Nhưng bên cạnh đó, các cây trồng, vật nuôi hiện nay chịu nhiều bệnh mới
khó kiểm soát, nên cần có sự tham gia của các cấp, các ngành trong việc kiểm soát
dịch bệnh trên các loại cây trồng, vật nuôi.
Cơ sở hạ tầng nông thôn: Hiện nay đã có nhiều chương trình phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn như: Đường, hệ thống cung cấp nước tưới tiêu,...giúp cho việc sản xuất
được thuận lợi hơn mà không phải dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên. Bên cạnh đó, cơ sở
hạ tầng hiện đại giúp nông sản của hộ, địa phương có thể tiếp cận được thị trường mới
và tiềm năng.
(5) Yếu tố hộ gia đình
Số lượng lao động: Sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay vẫn dựa chủ yếu
vào sức người, cơ giới hóa vẫn còn chậm. Mặt khác, ở vùng sâu, vùng xa, vùng
kinh tế - xã hội khó khăn, trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, đường đi


10

lại khó khăn, cơ sở hạ tầng điện thiếu,… thì sản xuất nông nghiệp vẫn dựa chủ yếu
vào sức người.
Ốm đau bệnh tật: Sản xuất dựa nhiều vào sức người, nếu gia đình nào có
người mắc bệnh thì sẽ giảm sức lao động, một số thành viên trong gia đình lại phải
chăm sóc người bệnh, ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân.
Quản lý chi tiêu: Trình độ người nông dân, nhất là những vùng sâu, vùng xa
thường là còn thấp, nên khái niệm đầu tư để mở rộng sản xuất rất hạn chế. Nhiều gia

đình không quản lý chi tiêu chặt chẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn sản xuất, thường
xuyên phải nợ người khác, nợ ngân hàng, không tập trung sản xuất được.
Có người mắc TNXH: Khi trình độ dân trí thấp sẽ dễ mắc các TNXH như
nghiện rượu, cờ bạc,....vừa giảm sức lao động trong nông nghiệp, vừa giảm thu
nhập của các hộ nông dân. Điều này càng dễ xảy ra khi trong nông nghiệp thời gian
nông nhàn nhiều, trong khi ít nghề phụ để sản xuất, nhiều đối tượng đã mắc các
TNXH, gây ảnh hưởng xấu đến gia đình và xã hội.
(6) Sản xuất
Lười lao động: Mọi công việc đều cần phải chịu khó, nhất là trong nông
nghiệp lao động chân tay là chủ yếu. Nếu không chịu khó, ham chơi, lười lao động
dẫn đến năng suất lao động thấp, đất bỏ hoang. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thu
nhập của hộ nông dân.
Giống cây trồng, vật nuôi: Ngày nay, KHCN phát triển nhiều giống cây
trồng, vật nuôi đã được cải thiện đáng kể, năng suất tăng cao, chống chịu được
nhiều loại sâu bệnh. Đối với hộ nghèo, cận nghèo thì việc sử dụng giống mới còn
gặp nhiều khó khăn, vì giá giống cao, nên nhiều hộ vẫn chọn những giống truyền
thống, năng suất thấp.
Dụng cụ sản xuất: Là một yếu tố quan trọng, nếu có dụng cụ tốt, có khả năng
cơ giới hoá cao, người nông dân sẽ đỡ vất vả, năng suất lao động tăng, góp phần
tăng thu nhập đáng kể cho hộ. Những năm gần đây, các hộ có điều kiện đã cơ khí
hoá trang bị thêm như máy bơm, cáy cày, máy cấy, máy tuốt lúa, … nhằm giảm bớt
sức lao động cho mọi thành viên trong gia đình. Một đặc điểm của tư liệu lao động


11

trong kinh tế hộ nông dân là tư liệu lao động phục vụ sản xuất nhiều khi dùng cho
sinh hoạt và ngược lại, đặc biệt ở các vùng núi, vùng sâu, điều kiện còn khó khăn.
Sự giúp đỡ của người khác: Với đặc thù của sản xuất nông nghiệp cần nhiều lao
động, nên nhiều gia đình thiếu lao động sản xuất, không có tiền để thuê đã đổi công

cho người khác để thực hiện đúng tiến độ công việc, ngoài ra trong sản xuất nông
nghiệp cần có sự giúp đỡ của người khác trong việc tư vấn, giúp đỡ về mặt kỹ thuật
nuôi trồng những giống cây trồng, vật nuôi mới.
Phương thức sản xuất: Yếu tố này thể hiện khả năng tiếp cận khoa học, tiếp
cận thị trường. Nếu phương thức sản xuất hiện đại cần tiếp cận với trình độ khoa
học tiên tiến, điều này thường được thực hiện ở vùng đồng bằng, nơi có điều kiện
tiếp cận. Nhưng đối với vùng núi, tiếp cận khoa học khó khăn, nên phương thức sản
xuất nhỏ lẻ, vẫn còn mang tính truyền thống, tự cung, tự cấp.
Nghề phụ và thời gian nông nhàn: Đặc thù của sản xuất nông nghiệp là thời
gian nông nhàn nhiều, nếu không có nghề phụ thì trong thời gian này không đem lại
thu nhập cho các hộ nông dân. Nhiều nơi đã biết tận dụng lợi thế địa phương để
phát triển ngành nghề địa phương như mây tre đan, rèn đúc, nấu rượu, chăn nuôi,...
để tăng thu nhập, vừa tận dụng được các nông sản mà chính họ sản xuất ra.
Tiếp cận khoa học: Người nông dân thường có trình độ học vấn thấp nên vấn
đề tiếp cận khoa học gặp nhiều khó khăn; hệ thống cán bộ khuyến nông là cầu nối
giữa khoa học với người nông dân, hướng dẫn người dân trồng trọt và chăn
nuôi cho năng suất, giá trị kinh tế cao. Đối với vùng núi, vùng sâu điều kiện đi lại
khó khăn, việc tiếp cận các tiến bộ KHKT rất hạn chế, nên ít áp dụng được khoa
học tiến tiến vào sản xuất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng nghèo đói và thu nhập của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Thực trạng nghèo đói đang diễn ra khá phổ biến và gay gắt ở tất cả mọi nơi
trên thế giới. Từ những nước có nền kinh tế chậm phát triển, đang phát triển và phát
triển. Nhưng nghèo đói tập trung nhiều nhất ở các nước có nền kinh tế chậm phát
triển và đang phát triển.


12


Theo Báo cáo của Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) công bố
ngày 24/7/2017, cho thấy: Hơn 2,2 tỷ người, chiếm 1/3 dân số thế giới, đang sống ở
mức nghèo khổ. Trong bản nghiên cứu có tựa đề “Duy trì tiến bộ con người - giảm
bớt tổn thương và xây dựng khả năng phục hồi”, báo cáo đã đưa ra bức tranh tổng
thể về những gian nan của cuộc chiến chống đói nghèo trên phạm vi quốc tế. Theo
cách tính diện nghèo dựa vào thu nhập từ trước tới nay, trên hành tinh hiện có 1,2 tỷ
người sống với mức bằng hoặc dưới 1,25 USD/ngày. Tuy nhiên theo Chỉ số tính
diện nghèo đa chiều của UNDP, trên thế giới có tới 1,5 tỷ người sống ở 91 nước
đang phát triển được xếp là diện nghèo, căn cứ vào tình trạng thiếu thốn và không
được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục và không có các tiêu chuẩn sống
tối thiểu. Cho dù tỷ lệ hộ nghèo đang giảm theo xu thế chung trên thế giới, nhưng
có tới 800 triệu người có thể trở lại mức nghèo do hoàn cảnh sống thay đổi hoặc gặp
rủi ro. Rất nhiều người cũng chịu cảnh khó khăn do những tổn thương phát sinh
trong cuộc sống. UNDP đã chỉ ra nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo.
Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là nạn thất nghiệp đi kèm với tình
trạng tội phạm gia tăng, bạo lực, sử dụng ma túy và tự tử. Dù tỷ lệ nghèo đói có
chiều hướng giảm, UNDP cũng cảnh báo những sự bất bình đẳng đang gia tăng là
nguyên nhân làm tăng tình trạng tổn thương. “Chống đói nghèo không chỉ là việc
làm đơn thuần giảm tỷ lệ này xuống mức zero mà cần phải bảo vệ những người bị
đe dọa bởi thảm họa thiên nhiên, biến đổi khí hậu hay các cuộc khủng hoảng tài
chính. Cách duy nhất để bảo đảm sự tiến triển được duy trì bền vững là phải đưa
mục tiêu giảm bớt tổn thương vào trong chương trình phát triển của chúng ta. Để
bảo đảm trợ cấp xã hội tối thiểu cho những hộ nghèo nhất thế giới thì nền kinh tế
thế giới cần có tốc độ tăng trưởng tối thiểu là 2%", báo cáo nêu rõ. Báo cáo kết luận
rằng phần lớn những vấn đề mà hộ nghèo gặp phải là kết quả của những cuộc cải
cách chưa đầy đủ và các thiết chế hoạt động kém hiệu quả. Một dẫn chứng cho thấy
những bất công bằng rõ rệt nhất là 85 người giàu nhất thế giới hiện nay đang sở hữu
khối tài sản bằng tài sản của 3,5 tỷ người nghèo cộng lại (,
2,2 tỷ người nghèo đói trên thế giới, truy cập ngày 04/02/2018) [19]



13

Theo nhóm tác giả Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2015 với công trình
nghiên cứu “Những lý luận chung về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo” cho thấy: Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đã được chỉ ra, trong đó phải kể đến khủng
hoảng kinh tế thế giới đến nay vẫn còn đeo đuổi nhiều nước, đặc biệt các nước phát
triển, trong đó có Mỹ. Khu vực đồng euro đang phải đối mặt với khủng hoảng nợ
công nên buộc phải áp dụng chính sách thắt lưng buộc bụng làm ảnh hưởng đến an
sinh xã hội, trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến phần
còn lại của thế giới. Nguyên nhân quan trọng nữa phải kể đến đó là giá lương thực
trên thế giới tăng cao. Dân số thế giới gia tăng trong khi sản xuất lương thực chỉ đủ
cho 7 tỷ miệng ăn mà chẳng có dư thừa nên bất cứ biến động nào như thiên tai, lũ lụt,
hạn hán, biến đổi khí hậu,…khiến sản lượng giảm, đều có thể làm lương thực tăng
giá. Đó là chưa kể đến quá trình đô thị hóa đang tăng tốc khiến đất đai canh tác ở
nhiều nước ngày càng bị thu hẹp, trong khi đầu tư cho nông nghiệp chưa được quan
tâm chú trọng. Giá lương thực biến động là một nguy cơ lớn đối với an ninh lương
thực ở các nước đang phát triển, tác động mạnh nhất đến người nghèo, các nước đang
phát triển tập trung tới 98% số dân bị đói trên toàn thế giới. [5]
Theo nhận định của ông Kuroda (Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á
ABD) khoảng 620 triệu người ở châu Á sống dưới mức 1 USD/ngày. Ít nhất một
nửa trong số này lần lượt sống ở Ấn Độ và trung Quốc, hai nước có nền kinh tế
đang phát triển mạnh. Hơn 140 triệu người ở châu Á bị đẩy vào tình trạng cực kỳ
nghèo đói trong năm 2009 khi nạn thất nghiệp gia tăng do suy thoái kinh tế toàn
cầu. Đó là cảnh báo của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) trong bản báo cáo
thống kê mang tên The Fallout in Asia được công bố ngày 18/2/2010.
Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc châu Phi là châu lục có tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi). Thất nghiệp là
một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của lục địa Đen và ảnh hưởng
tiêu cực đến các chương trình, các kế hoạch phát triển, với tỷ lệ tăng 10% mỗi năm, 32

trong số 38 nước nghèo nhất thế giới thuộc châu Phi. Số tiền nợ của châu Phi lên tới
425 tỷ USD, tuổi thọ trung bình ở châu Phi thấp nhất thế giới, 45 tuổi; chỉ có 58% số
người dân châu Phi được dùng nước sạch.


14

1.2.1.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập ở một số nước
- Thái Lan
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng
một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của
từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho
nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết
lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy, hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông

sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển.
Kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn Thái Lan cho thấy,
những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ
sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển khu
vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.


15

- Hàn Quốc:
Hàn Quốc là quốc gia có nền kinh tế đứng thứ 4 Châu Á và thứ 15 trên thế giới
(năm 2012). Quá trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc được mệnh danh là “Kỳ tích
sông Hàn”. Để có được nền kinh tế được cả thế giới biết đến này, Hàn Quốc đã áp
dụng chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại, sử dụng xuất khẩu làm động lực tăng
trưởng và đóng góp nhiều cho sự chuyển đổi hoàn toàn nền kinh tế của quốc gia. Về
phát triển nông thôn, Hàn Quốc cũng nổi tiếng với “Phong trào Làng mới” (Saemaul
Undong). Những năm 60-70, Hàn Quốc là một nước kém phát triển trên thế giới, được
nhận xét là xã hội “thờ ơ, hỗn độn và vô vọng”, đói nghèo là điểm nổi bật, rượu, cờ bạc
tràn lan, người dân mất hy vọng vào tương lai, trông chờ vào viện trợ từ bên ngoài, hạ
tầng cơ sở nghèo nàn. Năm 1970, 80% người dân nông thôn phải sống trong nhà mái lá
và 80% không có điện thắp sáng, vẫn phải dùng đèn dầu.
Trước thực tế đó, “Phong trào Làng mới” được khởi xướng từ thập niên 70 bởi
Tổng thống Park Chung Hee. Đây là phong trào phát triển nông thôn và cộng đồng
hướng tới cải thiện điều kiện sống cho người dân nghèo trên toàn đất nước thông qua
cải thiện thu nhập, hạ tầng, môi trường, xây dựng cộng đồng với sự tham gia của người
dân và hỗ trợ của chính phủ, phát triển kinh tế gắn với văn hoá. Chính phủ đưa ra thử
nghiệm 10 dự án lớn trong việc phát triển vùng nông thôn bao gồm: Mở rộng và nắn
thẳng đường sá, làm lại mái nhà bếp và hàng rào, xây dựng giếng nước công cộng và

khu giặt giũ công cộng. Khắp nơi đường sá được mở rộng, đê điều được tu bổ, cầu
cống được xây dựng. Làng xã phát triển với tốc độ chóng mặt. Người dân nông thôn đã
lấy lại được sự tự tin sẵn có. Càng về sau các dự án môi trường càng tăng thêm. Đường
ống nước và các phương tiện công cộng khác được tái thiết phù hợp với nông thôn
mới. Chính sự thành công của các dự án môi trường đã mở đường cho các dự án
tăng sản lượng. Năm 1974, chỉ sau 4 năm phát động “Saemaulundong”, nông thôn
Hàn Quốc đã có những thay đổi đáng kể về kiến trúc cảnh quan và phát triển kinh
tế. Sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương thực, phổ biến kiến thức nông
nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng trong phương pháp canh tác, thu nhập một
năm của hộ nông dân tăng đến 674 nghìn Won tương đương 562 USD. Sự tăng


16

trưởng của sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn 1974-1979 là 6,8%, giai đoạn
1980 - 1986 là 5,6%.
“Saemaulundoung” đã được phát động cách đây hơn 40 năm nhưng dư âm
của “Tinh thần Saemaul” vẫn thôi thúc người dân Hàn Quốc đến tận hôm nay. Một
đất nước từng bị đô hộ từ cuối thể kỷ 19, xuất phát là một trong những quốc gia
nghèo đói nhất, Hàn Quốc đã cất cánh trở thành nước có nền kinh tế đứng thứ 12
thế giới, với thu nhập đầu người hiện nay vượt trên 20.000 USD.
Theo các chuyên gia Hàn Quốc, 6 bài học được rút ra từ phong trào
Saemaulundong là: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn; phát triển sản xuất để tăng thu nhập cho nông dân nghèo; đào tạo cán bộ phát
triển nông thôn; phát huy dân chủ để phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hợp tác
từ phát triển cộng đồng; phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức
mạnh toàn dân.
1.2.2. Thực trạng thu nhập khu vực nông thôn Việt Nam
Sau hơn 30 năm đổi mới, nông thôn Việt Nam đã có sự thay đổi rõ nét.
Mức tăng trưởng sản xuất duy trì ở mức 4,8% liên tục trong 10 năm. Nhiều lĩnh vực

sản xuất được mở rộng như gạo, cà phê, chế biến thủy hải sản... tạo ra một khối
lượng hàng hóa lớn phục vụ cả tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ví dụ như ngành
lúa gạo: Từ một nước nhập khẩu gạo, Việt Nam đã trở thành quốc gia hàng đầu thế
giới về xuất khẩu gạo. Sản lượng gạo tăng liên tục từ mức 16 triệu tấn/năm (1986)
lên mức 19,2 triệu tấn/năm (1990) và 38,9 triệu tấn/năm (2009), tăng gấp 2,4 lần
sau hơn 20 năm đổi mới. Tính riêng trong các năm 2008 và 2009, sản lượng và giá
trị các loại cây trồng, đặc biệt là những cây tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu
như: cà phê tăng 40,4%, cao su tăng 37%, chè tăng 33,3% điều tăng 28,3% so với
năm 2005. Tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP luôn chiếm
trên 30% trong giai đoạn 1986 - 1990 và giảm dần trong các giai đoạn tiếp sau theo
xu hướng tích cực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp đã góp phần
không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu với giá trị xuất khẩu tăng bình quân trên 10%
năm. Nếu như năm 1995, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông lâm thủy sản của khu
vực nông nghiệp chỉ đạt 2,5 tỷ USD thì đến cuối năm 2009, ước đạt 13,2 tỷ USD,


×