Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khoá luận tốt nghiệp tổ chức hoạt động học cho học sinh trong dạy đọc hiểu văn bản vợ nhặt (ngữ văn 12)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

NGUYỄN MINH KHUÊ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN VỢ NHẶT
(NGỮ VĂN 12)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

NGUYỄN MINH KHUÊ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN VỢ NHẶT
(NGỮ VĂN 12)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

Người hướng dẫn khoa học


PGS.TS. BÙI MINH ĐỨC

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi
Minh Đức - người hướng dẫn khoa học.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các quý thầy, cô trong khoa Ngữ Văn
và bộ môn Phương pháp dạy học Ngữ văn đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tác
giả hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Minh Khuê


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận với đề tài “Tổ chức hoạt động học cho
học sinh trong dạy đọc hiểu văn bản Vợ nhặt (Ngữ văn 12)” là của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Minh Đức. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Minh Khuê


CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT


CT : Chương trình
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PT

: Phổ thông

SGK : Sách giáo khoa
THPT: Trung học phổ thông
TPVC: Tác phẩm văn chương
CH : Câu hỏi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................5
5. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................5
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
NỘI DUNG .................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................7
1.1. Hoạt động học ......................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm hoạt động học ..................................................................................7
1.1.2. Bản chất của hoạt động học ..............................................................................7
1.1.3. Sự hình thành hoạt động học của học sinh........................................................8
1.1.4. Tổ chức hoạt động học của HS .........................................................................9
1.2. Đọc hiểu và dạy học đọc hiểu ............................................................................11

1.2.1. Khái niệm đọc hiểu .........................................................................................11
1.2.2. Các hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản ........................................................11
1.3. Thực trạng dạy học đọc – hiểu văn bản “Vợ nhặt” của Kim Lân ......................17
1.3.1. Khảo sát thực trạng dạy học đọc – hiểu văn bản “Vợ nhặt”của Kim Lân qua
các giáo án và thiết kế dạy học..................................................................................17
1.3.2. Khảo sát thực trạng học văn bản “Vợ nhặt” của HS tại trường THPT Hàn
Thuyên qua phiếu khảo sát ........................................................................................19
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TRONG DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “VỢ NHẶT” (NGỮ VĂN 12) ...........................................22
2.1. Hoạt động học của HS trong dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ nhặt” ...................22
2.1.1. Hoạt động trước giờ học .................................................................................22
2.1.2. Hoạt động trong giờ học..................................................................................22
2.1.3. Hoạt động sau giờ học .....................................................................................24
2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động học trong dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ nhặt”
...................................................................................................................................25


2.2.1. Biện pháp tổ chức hoạt động học cho HS trước giờ học ................................27
2.2.2. Biện pháp tổ chức hoạt động học cho HS trong giờ học ................................27
2.2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động học cho HS sau giờ học................................... 38
Tiểu kết chương 2......................................................................................................36
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THỰC NGHIỆM .............................................................37
3.1. Mục đích thiết kế. ...............................................................................................37
3.2. Bài học thiết kế...................................................................................................37
Tiểu kết chương 3......................................................................................................51
KẾT LUẬN ...............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ xu thế xã hội hiện nay: toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và việc
đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phù hợp đòi
hỏi của xã hội trong giai đoạn mới.
Để đáp ứng được nhu cầu cùng với những thay đổi nhanh chóng của thời đại
mà nền Giáo dục ở Việt Nam đã có những sự thay đổi kịp thời để thích ứng với những
biến đổi như vũ bão của khoa học công nghệ mới và sự toàn cầu hóa.
Nền giáo dục của nước ta đã yêu cầu có những đổi mới từ chương trình giáo
dục phổ thông. Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc
hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là: “ Xây dựng nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt
Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và
trên thế giới” đồng thời văn bản yêu cầu “đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học,
cấp học quy định trong Luật Giáo dục; khắc phục những mặt hạn chế của chương
trình sách giáo khoa; tăng cường tình thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học;
coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học
và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh”.
Trong những năm vừa qua, nước ta đã có nhiều thay đổi và sự biến chuyển
không chỉ trong việc dạy học mà cả trong thi cử. Một giờ học có hiệu quả hay không
thì phương pháp dạy học là rất quan trọng, Talleyrand (một nhà chính trị, một nhà
ngoại giao thời cận đại có ảnh hưởng to lớn trên vũ đài chính trị nước Pháp và thế
giới ) đã nói: “ Phương pháp là thầy của các thầy”. Không chỉ trong các môn học
khác, ngay trong bản thân môn Ngữ Văn cũng đã có nhiều biến chuyển. Nếu như theo
phương pháp truyền thống, thì GV là “trung tâm” của giờ học, mọi cảm thụ Văn Học
đều theo định hướng của GV đề ra, còn HS chỉ là đối tượng tiếp nhận mà không được

“thể nghiệm” với những gì mình đã học thì bây giờ thay vì thế “người học” làm “trung
tâm”, là người chủ động trong quá trình chiếm lĩnh các tri thức.

1


1.2. Giáo viên chưa có hướng đi đúng đắn, thiết thực, hiệu quả cho việc thiết kế
hoạt động học.
Chương trình Giáo dục hiện nay đã chuyển từ chỗ Giáo viên là người “cảm thụ”
hộ tác phẩm cho HS thì bây giờ vị trí tráo ngược lại. HS là “trung tâm” của giờ học
còn Giáo viên chỉ là người định hướng kiến thức chứ không phải áp đặt kiến thức. Để
đạt được mục đích này cần phải đổi mới từ việc thiết kế và tổ chức dạy học đến việc
kiểm tra, đánh giá kết quả HS của GV và chương trình SGK cụ thể là bộ môn Ngữ
Văn sau 2018. Là một vấn đề còn mới, lý thuyết chưa được phổ cập, ít tài liệu nên
GV còn gặp nhiều khó khăn khi áp dụng vào thực tiễn dạy học Ngữ văn cụ thể là dạy
học đọc hiểu văn bản nói chung và dạy học đọc hiểu văn bản truyện nói riêng. Nguyên
do đầu tiên là GV lâu nay dạy học theo kiểu truyền thống tức chú trọng phát triển nội
dung và khi đổi mới dạy theo định hướng đặt HS làm trung tâm, hình thành và phát
triển các kỹ năng, năng lực cho HS thì không định hình được. Một số GV hiểu sai về
cách dạy này, đó là chỉ áp dụng những phương pháp tích cực chứ về bản chất vẫn áp
đặt kiến thức cho HS. Thứ hai, một phần cũng do SGK hiện hành: hệ thống câu hỏi
chỉ dừng lại ở mức độ tái hiện kiến thức hay nhận xét mà chưa phát huy được tính
chủ động tích cực, sáng tạo ở HS. Dạy học đọc hiểu văn bản truyện chú trọng về mặt
nội dung khiến cho GV bị áp lực về mặt thời gian bởi thời lượng tiết học có 45 phút
thì không đủ đảm bảo cung cấp đủ các nội dung kiến thức cho HS, đảm bảo về thời
lượng và tiến độ chương trình mà không chú ý vào xem HS đã học được gì trong hoạt
động học. Trước thực trạng trên, chúng tôi thấy cần có nghiên cứu để GV có thể giải
quyết vấn đề đổi mới trong việc dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học văn bản truyện
nói chung.
1.3. “Vợ nhặt” là văn bản đang được giảng dạy trong chương trình nhà trường

phổ thông hiện nay.
“Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân là một văn bản được đưa vào CT SGK Ngữ
Văn lớp 12 từ năm 2008. Đây là một trong những văn bản trọng tâm trong chương
trình bởi đây là một văn bản mang tính nhân văn, giá trị nhân đạo sâu sắc và những
thông điệp ý nghĩa mà tác giả gửi gắm. Mỗi GV sẽ có những hướng tiếp cận văn bản
và hướng giảng dạy khác nhau để truyền tải kiến thức đến HS nhưng vẫn đơn thuần
là chú trọng về nội dung chứ chưa có cách tiếp cận nào thống nhất trong việc khám
phá văn bản để hình thành và phát triển kỹ năng, năng lực HS mặc dù được giảng dạy
trong nhà trường PT cụ thể là lớp 12 cho đến nay gần 10 năm. Tổ chức và thiết kế
hoạt động học trong dạy học văn bản “Vợ nhặt” nói riêng và văn bản nói chung để

2


làm sao cho “HS tích cực hóa trong giờ học”, sau mỗi giờ học HS đã hình thành được
những kỹ năng, năng lực cơ bản, cần thiết, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Tổ chức hoạt động học cho học
sinh trong dạy đọc hiểu văn bản Vợ nhặt (Ngữ Văn 12)” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Một số công trình nghiên cứu về Kim Lân và tác phẩm “Vợ nhặt”:
Nhiều công trình nghiên cứu và đánh giá khác nhau đã bàn về cuộc đời và sự
nghiệp của Kim Lân từ trước đến nay. Đông đảo bạn đọc, giới văn nghệ sĩ, phóng
viên, nhà nghiên cứu phê bình văn học quan tâm đến Kim Lân đặc biệt từ sau Tuyển
tập Kim Lân (in năm 1996) do Lữ Huy Nguyên tuyển chọn.
Đó là những bài báo, bài phỏng vấn về Kim Lân xoay quanh cuộc sống văn
chương, quan điểm viết văn và một số tác phẩm trong đó có “Vợ nhặt”, tiêu biểu là
các bài:
+ Hương Giang: Phỏng vấn “Vợ nhặt”-Báo Văn nghệ số 19/1993.
+Hà Minh Đức: Về truyện “Vợ nhặt”- trích trong Nhà văn nói về tác phẩm,

NXB Văn Học, 1998.
+Trần Ngọc Hiến: Một chi tiết hay trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân
–Báo Giáo dục thời đại, số 22/1999
+Nguyễn Thế Vinh: Chân dung văn nghệ sĩ: Nhà văn Kim Lân- Báo Người Hà
Nội, số 29,1993
Ngoài ra, không thể thiếu đó là những bài viết phân tích, bình giảng những chi
tiết đặc sắc trong các tác phẩm tiêu biểu của Kim Lân, được in trong các sách giảng
văn cho HS phổ thông và các tài liệu tham khảo môn Văn là chủ yếu. Ở đây, các bài
tiêu biểu viết về “Vợ nhặt” chúng tôi xin được điểm lại:
+ Cuốn Phân tích- bình giảng tác phẩm văn học 12-Nxb Giáo dục, 2000, tác
giả Nguyễn Quang Trung đã tìm thấy: “Thông điệp của Kim Lân là một thông điệp
mang ý nghĩa nhân văn. Vợ nhặt là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ đã
“biết sống” như con người ngay giữa thời túng đói quay quắt”[15-tr 77]
+Còn PGS.TS Nguyễn Viết Chữ trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm
văn chương trong nhà trường-Nxb Giáo dục, 2009 việc phân tích tác phẩm đã được

3


chú trọng nhiều hơn. Tác giả khẳng định: “Dạy học loại truyện này không thể không
phân tích sự vận hành của tình huống truyện, quá trình hình thành, diễn biến tâm trạng
nhân vật. Những điểm nút của tình huống truyện luôn có phẩm chất thẩm mỹ nghệ
thuật cao nhất. Câu hỏi hình dung tưởng tượng sẽ phát huy tác dụng xen kẽ với câu
hỏi phân tích lí giải. Đan xen con đường theo bước tác giả và theo nhân vật”.[4-tr27]
2.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học đọc – hiểu văn bản trong dạy học
Ngữ văn ở trường THPT.
Về mọi phương diện đổi mới của việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường thì
“Đọc –Hiểu” là khái niệm được đưa vào nghiên cứu và các giáo trình giảng dạy. Tính
chất và tiến trình dạy học trong giờ “giảng văn” với giờ “đọc- hiểu” được nhiều tác
giả phân biệt sự khác nhau với các luận điểm, từ đó việc thiết kế và tổ chức một hoạt

động học trong dạy học đọc – hiểu.
+ Trong một cuốn tạp chí Văn học và tuổi trẻ Phó giáo sư Đỗ Ngọc Thống đã
so sánh sự khác nhau giữa giờ giảng văn và giờ tổ chức dạy đọc – hiểu.
Phương diện so sánh trên tuy không tạo được phần nhiều sự đồng tình nhưng
cũng phần nào chỉ ra được bản chất của việc dạy học đọc – hiểu có ưu điểm hơn rất
nhiều
+ Trong cuốn Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường Trung học phổ
thông -nxb giáo dục việt nam,2015, TS. Bùi Minh Đức (chủ biên ) đã nói rõ hoạt
động dạy học đọc – hiểu thì việc đọc đóng vai trò thiết yếu từ đây, mới quyết định
rằng giờ giảng dạy ấy có thành công hay không đặc biệt là HS được “sống” trong giờ
học Văn: “ Dạy học TPVC trong nhà trường là quá trình GV tổ chức HS hoạt động
tiếp nhận tác phẩm. Đọc văn, học văn trong nhà trường, xét cho cùng, là việc HS cảm
thụ văn học và học cách tiếp nhận tác phẩm dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV. Cho
nên, nếu không có lao động cảm thụ thật sự ở HS thì việc dạy học văn đích thực vẫn
chưa diễn ra. Điều này, cũng có nghĩa là chừng nào HS còn đứng ngoài vòng đời của
một tác phẩm, còn chưa phải là bạn đọc thì chừng đó giờ văn vẫn chỉ là giờ của thầy
giáp, chỉ thầy là độc giả của nhà văn. Bởi vậy, coi HS là bạn đọc tức là đã xác nhận
đúng vị trí, vai trò của người học văn trong nhà trường.”[6-tr.5]
Từ những điều đã nghiên cứu, công trình của chúng tôi nhằm hướng đến vấn
đề:

4


- Tổ chức và thiết kế hoạt động học cho HS trong một giờ dạy học đọc – hiểu
theo nguyên tắc chủ động, tích cực là vấn đề cốt lõi của việc đổi mới dạy học Ngữ
văn
- Đề ra những hoạt động học cho Học sinh trong một văn bản cụ thể trong
chương trình lớp 12: “Vợ nhặt” dựa theo đặc trưng loại thể
- Tổ chức một giờ dạy học đọc – hiểu tác phẩm “Vợ nhặt” dung hòa được giữa

kiến thức và thời lượng dạy
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định các hoạt động học và đề xuất các biện pháp thiết kế hoạt động học cho
học sinh trong dạy học truyện Vợ nhặt.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động học cho HS.
Đề xuất các hoạt động và biện pháp tổ chức hoạt động học cho HS trong dạy
học đọc-hiểu văn bản “Vợ nhặt”
Thiết kế giáo án thực nghiệm bài “Vợ nhặt”
5. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động học của HS trong giờ dạy học đọc –hiểu văn bản
Vợ nhặt.
6. Phạm vi nghiên cứu
Văn bản Vợ nhặt của Kim Lân trong chương trình SGK Ngữ Văn cơ bản 12 (tập
2).
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tích hợp
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp thực nghiệm
8. Bố cục khóa luận: 3 phần
Mở đầu
Nội dung: gồm 3 chương:
+Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

5


+Chương 2: Biện pháp và tổ chức hoạt động học trong dạy học đọc – hiểu văn
bản “Vợ nhặt” (Ngữ văn 12)
+Chương 3: Thiết kế thực nghiệm

Kết luận

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Hoạt động học
1.1.1. Khái niệm hoạt động học:
“Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi
và những dạng hoạt động nhất định.” [9-tr.106].
1.1.2. Bản chất của hoạt động học:
1.1.2.1. “Đối tượng của hoạt động học”.
Chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân
là cái đích mà hoạt động học hướng tới. Việc này sẽ không thể thực hiện được nếu
người học chỉ là khách thể bị động của những tác động sư phạm. Muốn học có kết
quả thì người học cần học bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của mình. Vậy
đối tượng ở đây là “ tri thức và những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nó” [9-tr.106].
1.1.2.2. “Hoạt động học là hoạt động thay đổi chính mình”.
Nội dung tri thức mà con người tích lũy chính là đối tượng hoạt động học.
Tâm lí của chủ thể thay đổi, phát triển nhờ sự chiếm lĩnh này . Những biến đổi trong
bản thân học sinh diễn ra trong hoạt động học: kĩ năng, tri thức, kỹ xảo biến đổi ở cấp
độ phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp, học tập cho đễn mức độ năng lực trí tuệ và
nhân cách.
1.1.2.3. “Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm
tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo”.
Trong hoàn cảnh, tình huống cụ thể, chủ thể hoạt động tiếp thu tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Những điều này mang tính kinh nghiệm, tích lũy nhưng không mang
tính hệ thống và không có cơ sở khoa học. Ngược lại, trong hoạt động học lại có tính

tự giác cao. Vì vậy, hoạt động dạy phải tạo được ở người học những hoạt động thích
hợp với mục đích tiếp thu. Hoạt động học của người lớn được điều khiển một cách
có ý thức thì sự tiếp thu này mới diễn ra.

7


1.1.2.4. “Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo mới mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt
động, nói cách khác là tiếp thu được cả phương pháp giành tri thức đó (cách học)”.
Biết cách học là điều mấu chốt của bản thân hoạt động học. Nó diễn ra cùng
lúc với việc tiếp thu tri thức, kĩ năng, kỹ xảo. Cho nên, người dạy cần ý thức được
những kỹ năng, tri thức nào cần thiết cho học sinh khi tổ chức hoạt động học. Mục
đích của hoạt động học được quyết định bởi nội dung và tính chất hoạt động học. Cho
nên, trong dạy học, hai công việc này phải được tiến hành đồng thời.
1.1.3. Sự hình thành hoạt động học của học sinh
Gồm ba cấu trúc: Hình thành động cơ học tập, các mục đích học tập và các hành
động học tập.
1.1.3.1. Hình thành động cơ học tập
Có hai loại động cơ: động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong) và động
cơ quan hệ xã hội (động cơ bên ngoài)
+ Động cơ bên trong: Các em cảm thấy thỏa mãn với nguyện vọng hoàn thiện
tri thức của mình. Một phần là do sự hấp dẫn, lôi cuốn của bản thân tri thức cũng như
phương pháp dành lấy tri thức đó…Chủ thể hoạt động không có những căng thẳng
tâm lý. Đây là động cơ tối ưu theo quan điểm sư phạm.
+ Động cơ bên ngoài: Cái này nằm ngoài mục đích trực tiếp của việc học tập.
Nó giống như chất xúc tác khiến HS say sưa học tập bởi sức hấp dẫn, lôi cuốn của
chất xúc tác này. Những cái đó chỉ đạt được trong điều kiên các em chiếm lĩnh được
tri thức khoa học.
VD: Danh hiệu, phần thưởng, xếp hạng, áp lực, đe dọa,….

1.1.3.2. Mục đích học tập
Trong quá trình diễn ra hành động mục đích được hình thành dần dần. Khi chủ
thể bắt tay hành động thì mục đích mới thực sự có. Lúc này, chủ thể thâm nhập vào
đối tượng, nội dung của mục đích ngày càng được hiện hình, lại càng định hướng cho
hành động và nhờ đó chủ thể chiếm lĩnh được tri thức mới, năng lực mới. Mục đích
thực ra ban đầu chưa hình thành, nó mới chỉ là biểu tượng đầu tiên về mục đích, do
trí tưởng tượng tạo ra để định hướng cho hành động.
1.1.3.3. Hình thành các hành động học tập

8


-Hành động học tập: gồm 3 hành động
+ Hành động phân tích: Là công cụ quan trọng nhất để khám phá đối tượng
+Hành động mô hình hóa: Giúp diễn đạt logic một cách trực quan
+Hành động cụ thể hóa: Giúp HS giải quyết những vấn đề cụ thể trong cùng
lĩnh vực bằng vận dụng phương thức hành động chung.
-Trong việc dạy học, quá trình hình thành khái niệm thì ba phương thức hành
động trên được hình thành và phát triển. Sau khi hình thành nó trở thành công cụ,
phương tiện học tập và góp phần quyết định chất lượng học tập mà ban đầu nó chính
là đối tượng lĩnh hội.
1.1.4. Tổ chức hoạt động học của HS
Theo học thuyết Mác – Lênin: “ Mọi sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và
phát triển, nó vận động và phát triển được là do có sự đấu tranh và thống nhất giữa
các mặt đối lập”. Như vậy: thúc đẩy mọi hoạt động của con người thì yếu tố chính là
mâu thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn. Hoạt động học cũng vậy, động lực của quá
trình dạy học chính là các mâu thuẫn bên trong và việc giải quyết các mâu thuẫn bên
trong của quá trình dạy học. Việc tổ chức hoạt động học của HS bắt đầu kể từ trình
độ tri thức kĩ năng, kĩ xảo khi HS bắt đầu nghiên cứu môn học (một phần, một chương
hay một bài) đến trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo khi HS hoàn thành xong việc nghiên

cứu môn học (một phần, một chương hay một bài). Quá trình này không chỉ vận động
theo logic môn học được quy định trong chương trình và sách giáo khoa mà trong
quá trình dạy học GV còn phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí của HS và quy luật
nhận thức của HS. Quá trình đó được diễn ra theo các hoạt động sau:
Đầu tiên, là hoạt động trước giờ học của HS:
Đây là hoạt động bước đầu tiếp cận tri thức mới. Để tiếp thu được nhiều nhất
từ những giờ học, bài giảng, những buổi thảo luận…HS phải dành thời gian để chuẩn
bị tư duy. Đó chính là trả lời cho câu hỏi: Đã biết những gì liên quan đến bài học?
Bài học gồm những gì? Cần biết những gì khi học bài học này? Và sau khi học sẽ rút
ra được điều gì?...
Thứ hai, là hoạt động trong giờ học (trên lớp) của HS: Đây là bước cần thiết bởi
hoạt động này đảm bảo cho HS lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo một cách
có kế hoạch, có hệ thống, phù hợp với những yêu cầu của tâm lí học, giáo dục học và
vệ sinh học đường; Tạo điều kiện đào tạo hàng loạt HS, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của

9


nền sản xuất vì vậy hiệu quả kinh tế cao; Đảm bảo sự thống nhất trong phạm vi toàn
quốc tế chương trình và nội dung dạy học; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục
tinh thần tập thể và những phẩm chất đạo đức khác cho HS.
Gồm những hoạt động cụ thể sau:
Hoạt động 1: Hoạt động tạo tâm thế: Kích thích HS học tập (hình thành hứng
thú học tập cho HS; kích thích trí tò mò khoa học cho HS)
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS lĩnh hội tri thức mới. Thực chất của khâu này là
thầy và trò cùng sử dụng các phương pháp dạy học đã chọn để giải quyết mâu thuẫn
cơ bản của quá trình dạy học. Có các mức độ giải quyết mâu thuẫn sau:
Một là: Thầy giải quyết mâu thuẫn, trò nghe, hiểu và ghi nhớ.
Hai là: Thầy và trò cùng giải quyết mâu thuẫn
Ba là: Trò tự lực giải quyết mâu thuẫn dưới sự hướng dẫn của thầy

Bốn là: Trò tự hình thành mâu thuẫn và tự giải quyết mâu thuẫn dưới sự hướng
dẫn của GV
Hoạt động 3: Tổ chức hình thành cho HS những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
Hoạt động 4: Tổ chức cho HS ôn tập, củng cố, hệ thống hóa, khái quát hóa tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Sự phân chia các khâu của quá trình dạy học trên chỉ là tương đối. GV không
nhất thiết phải thực hiện theo trình tự những khâu trên trong quá trình dạy học, tùy
theo trình độ GV mà các hoạt động trên được thực hiện một cách linh hoạt và sáng
tạo.
Thứ ba, là hoạt động sau giờ học: Đây là bước tiếp diễn của khâu học trên lớp,
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Giúp HS mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát
hóa kiên thức HS đã học trên lớp; Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng tri thức vào để
giải quyết những vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra…
GV giao nhiệm vụ bài tập cho HS về nhà hoàn thành, cá biệt hóa bài tập về nhà
cho HS, có hướng dẫn chu đáo để HS có thể hoàn thành được bài tập ở nhà. Đảm bảo
những nhiệm vụ học tập của HS có tính đa dạng: bài tập định tính, bài tập vận dụng
vào nhiều tình huống khác nhau…Trong đó, chú ý các bài tập vận dụng vào những
tình huống gắn liền với thực tiễn cuộc sống của HS

10


GV đặt ra cho HS những tình huống liên quan đến bài học tạo cơ hội để HS tự
bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, độc lập suy nghĩ, tính kỉ luật, tính kế
hoạch trong học tập, có sự sáng tạo, màu sắc riêng…
1.2. Đọc hiểu và dạy học đọc hiểu
1.2.1. Khái niệm đọc hiểu
Khái niệm đọc hiểu văn bản là vấn đề được đưa ra trao đổi rất nhiều ở Việt Nam,
trước hết là vấn đề về bản chất của khái niệm này.
Theo “Từ điển Tiếng Việt”: “Đọc là tiếp nhận nội dung của một tập hợp kí hiệu”

[8-tr 431]
Theo “Từ điển Tiếng Việt”: “Hiểu là nhận ra ý nghĩa, bản chất, lí lẽ của cái gì
bằng sự vận dụng trí tuệ” [8-tr567]
Theo Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng “Đọc – hiểu là một hoạt động của
con người. Nó không chỉ là hình thức nhận biết nội dung tư tưởng từ văn bản mà còn
là một hoạt động tâm lí giàu cảm xúc và có tính trực giác. Đọc – hiểu mang tính chất
đối diện một mình, đối diện với văn bản. Nó có cái hay là ở tập trung tích đọng và
lắng kết năng lực cá nhân. Đây là hoạt động thu nạp, tỏa sáng âm thầm với sức mạnh
nội hóa kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm nghệ thuật và kinh
nghiệm văn hóa trong cấu trúc tinh thần cá thể”[10-tr22].
Khái niệm đọc – hiểu là một phương pháp dạy học mang tính đặc thù. Tuy vậy,
để hoạt động này diễn ra đúng với bản chất thì người dạy cần tổ chức được hướng
học sinh giải mã được tác phẩm rồi vận dụng vào phân tích, áp dụng vào những văn
bản giống thể loại, chủ đề và tự rút ra cho mình những bài học thực tế.
1.2.2. Các hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản
1.2.2.1.Khái niệm dạy học đọc hiểu
Hoạt động học bản chất của nó là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới,
những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị; mà lĩnh
hội chính là vận dụng những cái trên vào trường hợp cụ thể rồi hình thành những
năng lực và phẩm chất riêng của từng HS, nhờ đó, tạo nên sự phát triển của các em
cho nên đó là lí do chúng tôi sẽ hướng tới “các hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản
theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
Dạy học đọc hiểu văn bản là việc làm đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt các thao
tác, phương pháp dạy học để học sinh có thể cảm nhận được những vẻ đẹp về giá trị

11


nội dung tư tưởng, nghệ thuật của văn bản đó. Đọc- hiểu Văn ở nhà trường phổ thông
là một quy trình, một hệ thống hoạt động bao gồm phương pháp đọc mang tính đặc

thù của bộ môn với những biện pháp cụ thể chỉ dẫn HS đọc văn nhằm khám phá giá
trị nội dung và nghệ thuật, cái thẩm mĩ, tinh hoa của tác phẩm. Đọc – hiểu vừa là
phương pháp, vừa là tri thức, vừa là mục đích, kết quả của việc học văn và cần luyện
tập thành những kĩ năng cơ bản. Dạy văn là dạy cho HS phương pháp, kĩ năng đọc,
năng lực đọc để HS có thể đọc – hiểu bất kì văn bản nào cùng loại. Theo mô hình đổi
mới từ chương trình giáo dục định hướng nội dung sang chương trình định hướng
phát triển năng lực cụ thể trong dạy học đọc hiểu văn bản truyện cần phải làm như
thế nào để HS sau khi tham gia vào hoạt động học dưới sự tổ chức của GV có thể
hình thành kỹ năng đọc hiểu tất cả các văn bản truyện khác ngoài chương trình; vận
dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Cụ thể là hình thành cho HS năng lực đọc hiểu văn bản truyện để từ đó hình thành
cho HS các năng lực khác khi học đọc hiểu văn bản truyện.
1.2.2.2.Các hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản văn học
Quá trình dạy học đọc hiểu phải được hoạt động hóa, trong đó GV là người tổ
chức, hướng dẫn và giao các nhiệm vụ đọc cho HS theo một quy trình đã được thiết
kế, còn HS là người tiếp nhận và thực thi các nhiệm vụ đọc hiểu. Việc xác định quy
trình dạy học đọc hiểu được xét trên các yếu tố cơ bản sau:
1) Yêu cầu của dạy học đọc hiểu văn bản nói chúng và văn bản văn học nói
riêng theo định hướng phát triển năng lực học sinh để biên soạn giáo án và tổ chức
dạy học trên lớp
2) Đặc trưng của văn bản văn học với ba tầng cấu trúc: tầng ngôn từ, tầng hình
tượng, tầng ý nghĩa
3) Đặc điểm tâm lí cảm thụ văn học, cần chú ý việc tạo tâm thế đọc cho HS
trong quá trình dạy học đọc hiểu trước khi tổ chức cho HS tri giác ngôn ngữ, tái tạo
hình tượng, phân tích, lí giải các chi tiết nghệ thuật và khái quát hóa tư tưởng nghệ
thuật của người viết
4) Mô hình bài học đọc hiểu trong SGK, hoạt động dạy học đọc hiểu cần có
những hoạt động thành phần: tìm hiểu tri thức đọc; đọc văn bản và tìm hiểu chú thích;
đọc hiểu văn bản theo các câu hỏi hướng dẫn; khái quát hóa, xác định những giá trị
nội dung và nghệ thuật cần nắm vững ở bài học; thực hành, luyện tập và vận dụng

thực tiễn.

12


Dựa vào những căn cứ trên mà quá trình hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản
văn học nói chung ở trường THPT sẽ được tổ chức như sau:
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
- Lời vào bài
- Nội dung bài mới
4. Củng cố, dặn dò
Cụ thể trong phần bài mới sẽ có những hoạt động:
1. Tìm kiếm ở văn bản các thông tin về tác giả, cốt truyện, hoàn cảnh sáng tác,
thông điệp, ý tưởng,…:
+Nhận biết về tác giả từ tiểu sử, phong cách nghệ thuật, qua các mối quan hệ
khác, hoàn cảnh sáng tác,….
+Nhận biết ngôn từ, chi tiết, đề tải, chủ đề của văn bản.
+Xác định các luận điểm chính của văn bản như cốt truyện, nhân vật, cảm xúc,
thông điệp,…của văn bản
2. Phân tích, liên kết các thông tin đã tìm được để xác định giá trị nội dung và
giá trị nghệ thuật của văn bản:
+Liên kết các ý từ trong thông tin ở văn bản (như đặc điểm tính cách, phẩm chất
của nhân vật, mạch cảm xúc, mạch lập luận, các từ ngữ, phép tu từ trong văn bản,
kiến thức về các vấn đề xã hội, văn học, kiến thức về kinh nghiệm thực tế,…) để giải
nghĩa ý tưởng cơ bản của văn bản.
+So sánh, phân tích, đối chiếu những thông tin, ý chính của văn bản qua kiến
thức và kinh nghiệm của cá nhân.
+Thâu tóm những cái có tính chất chung về nội dung và nghệ thuật từ các thông

tin của văn bản.
3. Phản hồi và đánh giá văn bản: nếu văn bản là đầu vào thì việc phản hồi chính
là đầu ra được thông qua từ những kỹ năng, năng lực mà các em đã áp dụng khi đọc
hiểu văn bản:

13


+Đưa ra nhận xét, đánh giá của bản thân với giá trị của văn bản, ý tưởng, cảm
hứng của tác giả qua việc kết nối, so sánh, đối chiếu với các mối liên hệ ngoài văn
bản và kinh nghiệm sẵn có của bản thân.
+Phê phán, đánh giá văn bản trong mối liên hệ giữa Văn bản với hiện thực đời
sống; với các Văn bản cùng tác giả, đề tài, chủ đề; cùng những trải nghiệm, cuộc sống
của độc giả trong ngữ cảnh đọc cụ thể
+Rút ra được bài học cho bản thân và thông điệp mà tác giả gửi gắm
+Phản hồi, đánh giá giữa ý kiến, nhận xét của mình với người đọc khác.
4. Vận dụng thông tin từ văn bản vào thực tế:
+Sử dụng các thông tin trong văn bản đã học vào việc giải quyết những vấn đề
của cá nhân và cuộc sống; giải thích được cơ sở của sự vận dụng
+Vận dụng những kĩ năng, thao tác đọc hiểu văn bản đã học để đọc hiểu những
văn bản khác có cùng đặc trưng thể loại.
+Rút ra được ý nghĩa tư tưởng, những giá trị sống của cá nhân từ văn bản.
Bốn bước trên là các hoạt động đọc hiểu văn bản mà GV hướng dẫn HS tiến
hành để giúp HS đạt được mục tiêu phát triển năng lực. Có một vấn đề cần chú ý, các
hoạt động đọc hiểu trước khi đến lớp và sau khi đến lớp chưa được chú trọng mà chủ
yếu là trả lời các câu hỏi đọc hiểu và sau khi giờ học kết thúc là những dặn dò chung
chung, thiếu tính kết nối với bài học vừa hoàn thành (nhưng chưa hoàn tất). Vì thế,
mà hoạt động trước giờ học đọc hiểu có ý nghĩa rất thiết thực. GV cần giao cho các
em bài tập cụ thể, nhiệm vụ cụ thể như sưu tầm tài liệu liên quan, hoạt động nhóm
chuẩn bị cho dự án liên quan đến bài học,… Những hoạt động và sản phẩm của các

hoạt động này được coi là một phần trong hồ sơ học tập – căn cứ đánh giá quá trình
và kết quả học tập của các em.
Những hoạt động nêu trên cũng cần được triển khai một cách linh hoạt và sáng
tạo. GV sẽ tiến hành tổ chức các hoạt động này theo trình tự hay lồng ghép, kết hợp
trên lớp với ở nhà, tổ chức cho cá nhân hay nhóm HS…
1.2.2.3.Các hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản văn học theo đặc trưng thể loại.
Thể loại văn học đóng vai trò quan trọng đặc biệt.
Theo “Từ điển thuật ngữ Văn học”: “ Thể loại là dạng thức tồn tại của tác
phẩm văn học được hình thành và tồn tại tương đối ổn định trong quá trình lịch sử

14


của văn học thể hiện sự giống nhau về cách thức tổ chức tác phẩm, về đặc điểm của
các loại hiện tượng được miêu tả về tính chất của mối quan hệ nhà văn với các hiện
tượng đời sống” [8-tr299]
Khi thực hiện việc tổ chức hoạt động học trong dạy học đọc hiểu văn bản trong
nhà trường GV cần nắm vững đặc trưng thể loại để rút ra phương pháp của thể loại
bởi đó chính là sự cụ thể hóa cho nguyên tắc dạy học theo đặc trưng bộ môn. Sự hiện
diện này làm thay đổi quan niệm cứng nhắc về trình tự các bước trong giờ học văn,
khắc phục tính khuôn mẫu, tránh sự đánh đồng đọc hiểu thơ ca với văn xuôi, đọc hiểu
truyện ngắn với trích đoạn tiểu thuyết…
Thể loại: Truyện và đặc trưng của thể loại
Khái niệm về truyện
Truyện thuộc “tác phẩm tự sự”:
Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Tự sự là thể loại văn học phản ánh hiện thực bằng
cách kể lại sự việc, miêu tả tính cách thông qua cốt truyện tương đối hoàn chỉnh”.[12tr385]
Theo “Từ điển thuật ngữ văn học”: “Tự sự là phương thức tái hiện đời sống bên
cạnh hai phương diện trữ tình và kịch, được dùng làm cơ sở để pơhaan loại tác phẩm
văn học” [8-tr385]

Đặc trưng của thể loại truyện
Truyện là một thể loại văn học và có những đặc trưng sau:
- Phản ánh đời sống trong tính khách quan
-Cốt truyện là thế giới của nghệ thuật và sáng tạo
-Nhân vật được mô tả chi tiết, sinh động trong mối quan hệ qua lại với hoàn
cảnh và môi trường xung quanh
-Không gian và thời gian không bị hạn chế về phạm vi miêu tả
-Ngôn ngữ được sử dụng dưới nhiều hình thức, gắn với ngôn ngữ đời sống
Dựa trên những đặc điểm của thể loại truyện ngắn và lý thuyết đọc hiểu, chúng
tôi xin đưa ra một quy trình cho hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản văn học thể loại
truyện:
1. Ổn định tổ chức lớp

15


2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
- Lời vào bài
- Nội dung bài mới
4. Củng cố, dặn dò
Cụ thể trong phần bài mới sẽ có những hoạt động:
Hoạt động 1: Tạo tâm thế:
Vào bài mới với việc dùng lời dẫn dắt hoặc cho HS khởi động tạo tâm thế sử
dụng trò chơi, câu hỏi, hình ảnh, sự chuẩn bị của HS ở nhà có liên quan tới bài học
mới
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới
- Hoạt động tìm hiểu tri thức đọc văn bản truyện
1. Đọc thông tin về tác giả, về các sáng tác của tác giả
2. Đọc thông tin về hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng sáng tác

3. Đọc thông tin về loại thể, đặc trưng của loại thể và cách tiếp cận
-Đọc văn bản, tìm hiểu kết cấu văn bản
1. Đọc văn bản, đọc chú thích, giải nghĩa tên văn bản, nhận diện các nhân tố
giao tiếp trong văn bản
2. Xác định bố cục văn bản
3. Xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản
4. Tóm tắt cốt truyện, xác định tình huống truyện, xung đột truyện
- Đọc hiểu nội dung văn bản
Cách 1: Đọc hiểu theo kết cấu
Cách 2: Đọc hiểu theo nhân vật
Cách 3: Đọc hiểu theo khía cạnh chủ đề
- Đọc hiểu ý nghĩa văn bản
1. Ý nghĩa mà tác giả gửi gắm vào văn bản (Thông điệp của nhà văn)
2. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa văn bản và cuộc sống đặt ra

16


3. Ý nghĩa do người đọc “đồng sáng tạo” với tác giả, đặt ra và đề xuất ( HS có
thể tự khẳng định mình trước những gì các em tiếp nhận được, không còn sự áp đặt,
bó hẹp ý nghĩa tác phẩm )
-Tổng kết, đọc hiểu ghi nhớ
Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập
Thực hiện các bài tập trong SGK hoặc GV cho HS vận dụng kiến thức vừa học
giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Để GV có biết HS đã nắm kiến thức ở mức độ
nào?.
1.3. Thực trạng dạy học đọc – hiểu văn bản “Vợ nhặt” của Kim Lân
1.3.1. Khảo sát thực trạng dạy học đọc – hiểu văn bản “Vợ nhặt”của Kim Lân qua
các giáo án và thiết kế dạy học
-Sách giáo khoa và thiết kế bài học giáo viên:

+SGK: Công cụ để thực hiện chương trình đổi mới giáo dục từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất cho học sinh chính là chương trình
PT tổng thể, chương trình môn học và SGK. Phần “hướng dẫn đọc bài” trong SGK là
vấn đề bất cập mà chúng tôi muốn nói đến. Đây là phần định hướng tìm hiểu kiến
thức bài học mới cho học sinh dựa vào đó mà học sinh có thể soạn bài. Trong văn bản
cụ thể là văn bản “Vợ Nhặt” trong SGK có 6 câu hỏi trong phần “hướng dẫn học bài”
cụ thể là:
1. “Dựa vào mạch truyện, có thể chia tác phẩm thành mấy đoạn? Nêu ý chính
của mỗi đoạn và cho biết mạch truyện đã được dẫn dắt như thế nào?” [2-tr.33]
2. “Vì sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với
một người đàn bà lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ, và của chính
Tràng nữa cho thấy tác giả đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo như thế
nào? Tình huống truyện đó có tác dụng gì đối với nội dung, ý nghĩa của tác phẩm?”
[2-tr.33]
3. “Dựa vào nội dung truyện, giải thích nhan đề Vợ nhặt. Qua hiện tượng “nhặt
được vợ” của Tràng, anh(chị) hiểu gì về tình cảnh và thân phận của người nông dân
nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945?” [2-tr.33]
4. “Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc như thế nào khi thể hiện
niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng (lúc quyết định lấy vợ, khi dẫn vợ
về qua xóm ngụ cư và nhất là trong buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ)?” [2-tr.33]

17


5. “Phân tích tâm trạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ. Qua đó, anh (chị) hiểu
gì về tấm lòng của bà mẹ nông dân này?” [2-tr.33]
6. “Tìm hiểu nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân: cách kể chuyện hấp dẫn,
cách dựng cảnh gây ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc, đối thoại sinh động, miêu tả
tâm lí nhân vật tinh tế, sử dụng ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên.” [2-tr.33]
Ta có thể thấy, hệ thống câu hỏi đơn thuần chỉ dừng lại ở những câu hỏi tái hiện

hay nhận xét chưa phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh trong việc đọc
hiểu văn bản “Vợ nhặt”.
+Thiết kế bài học: Giáo viên theo một khuôn mẫu áp đặt trong thiết kế dạy học:
Thầy là người định hướng cảm thụ còn học sinh sẽ đọc hiểu theo định hướng đó khiến
học sinh ỷ lại. Ta có thể thấy rất nhiều trong các thiết kế bài học của các giáo viên
với khuôn mẫu này cụ thể qua các giáo án đã khảo sát (Phụ lục).
+Sách tham khảo cho việc dạy – học: trong cuốn Chuyên đề dạy – học Ngữ Văn
12 Vợ nhặt (Kim Lân) – NXB Giáo Dục- Tác giả Lê Thị Ba định hướng khám phá
nội dung bài học với các vấn đề sau:


“Tâm trạng ngạc nhiên của người dân xóm ngụ cư”[3-tr.29]



“Cảnh Tràng và người đàn bà gặp gỡ, quen biết nhau”[3-tr.31]



“Bà cụ Tứ”[3-tr.33]



“Khung cảnh gia đình buổi sáng ngày đầu tiên Tràng có vợ”[3-tr.35]

Cuốn sách Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 12 tập 2 do TS. Phạm Minh Diệu (chủ
biên) – NXB Đại học Quốc gia Hà nội định hướng khám phá nội dung bài học như
sau:



“Tình huống truyện”[4-tr.6]



“Tìm hiểu diễn biến tâm trạng các nhân vật”[4-tr.7]



“Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật”[4-tr.10]

Cả trong SGK và thiết kế dạy học của GV đều hướng HS đi theo lần lượt một
trình tự nên nó dễ gây nhàm chán, không kích thích được hứng thú, sự sáng tạo của
HS. Vì những câu hỏi ngay cả trong quyển Bài tập Ngữ Văn 12 tập hai của NXB
Giáo Dục do Phan Trọng Luận (chủ biên) cũng là những câu hỏi chỉ ở mức độ nhận
biết, thông hiểu chưa có mức độ vận dụng cao và gần gũi thiết thực với cuộc sống
thực tế rút ra từ bài học.

18


×