Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiên Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.58 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
-----*****-----

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU

Họ tên sinh viên
Lớp
Mã SV
Chuyên ngành
Khóa
Hệ
Giáo viên hướng dẫn

: Ngô Thị Hoa Ly
: TCDN13A.02
: 13120745
: Tài chính doanh nghiệp
: 13
: Liên thông chính quy
: ThS. Đặng Ngọc Biên


Hà Nội, Năm 2014

SV: Ngô Thị Hoa Ly

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................2
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................................2
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại.......................................................2
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.......3
1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại........................................................................................................4
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................................5
1.2.1 Tình hình tài chính và chỉ tiêu tài chính..................................................5
1.2.2 Chỉ tiêu đo lường rủi ro.........................................................................10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.............................................................14
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................18
1.3.1 Môi trường bên ngoài............................................................................18

1.3.2 Môi trường bên trong ngân hàng...........................................................20
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU........................................22
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU (NHNo&PTNT HUYỆN
TIÊN DU)...........................................................................................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Tiên Du...........................................................................................................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du...............24
2.1.3 Các hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du.. .27

SV: Ngô Thị Hoa Ly

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ cung ứng.......................................................28
2.2 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NHNo&PTNT HUYỆN TIÊN DU.............................................................28
2.2.1 Đánh giá tình hình tài chính và chỉ tiêu tài chính của NHNo&PTNT huyện
Tiên Du............................................................................................................ 28
2.2.2 Phân tích chỉ tiêu đo lường rủi ro của NHNo&PTNT huyện Tiên Du.. .37
2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động...............................41
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT HUYỆN
TIÊN DU............................................................................................................. 52
2.3.1 Những thành công.................................................................................52

2.3.2 Những hạn chế.......................................................................................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI NHNo&PTNT HUYỆN TIÊN DU................................................58
3.1 MỤC TIÊU CỦA NHNo &PTNT HUYỆN TIÊN DU ĐẾN CUỐI NĂM
2014....................................................................................................................58
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT
HUYỆN TIÊN DU..............................................................................................58
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................61
3.3.1 Đối với Nhà nước...................................................................................61
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................62
3.3.3 Đối với NHNo&PTNT huyện Tiên Du..................................................62
KẾT LUẬN............................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................65

SV: Ngô Thị Hoa Ly

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

DANH MỤC BẢNG BIỂU, CHỮ VIẾT TẮT
 Danh mục bảng biểu:
Bảng 2.1: Thu nhập của NHNo&PTNT huyện Tiên Du năm 2011, 2012 và 2013.....29
Bảng 2.2: Chi phí của NHNo&PTNT huyện Tiên Du năm 2011, 2012, và 2013..31
Bảng 2.3:

Lợi nhuận của NHNo&PTNT huyện Tiên Du năm 2011, 2012, 2013...........33


Bảng 2.4: Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của NHNo&PTNT huyện
Tiên Du.................................................................................................34
Bảng 2.5:

Chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản (ROA) của NHNo&PTNT huyện Tiên Du. 35

Bảng 2.6: Mối quan hệ giữa ROA và ROE của NHNo&PTNT huyện Tiên Du....36
Bảng 2.7: Tỷ lệ cho vay của NHNo&PTNT huyện Tiên Du.................................37
Bảng 2.8: Tỷ số thanh toán của NHNo&PTNT huyện Tiên Du............................37
Bảng 2.9: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHNo&PTNT huyện Tiên Du.............38
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Tiên Du..............41
Bảng 2.11: Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo&PTNT
huyện Tiên Du......................................................................................44
Bảng 2.12: Chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Tiên Du.............47
Bảng 2.13: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Tiên Du...............48

 Danh mục chữ viết tắt
Chữ viết tắt

Diến giải

CP RRTD

Chi phí rủi ro tín dụng

DN

Doanh nghiệp


NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

SV: Ngô Thị Hoa Ly

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu
hiệu báo hiệu trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh thì nền
kinh tế mạnh và ngược lại, các ngân hàng yếu thì nền kinh tế yếu kém. Thậm
chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian chính nhận tiền gửi và tiến hành các
hoạt động cho vay và đầu tư ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, tham gia, người quyết định
đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại ngày càng
đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần
kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Trong xu hướng phát triển kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay thì Ngân hàng thương mại đang đứng trước những cơ hội và thách thức
rất to lớn. Việc các ngân hàng đứng vững trên thị trường đã khó, để có thể
tăng trưởng và phát triển lại khó hơn. Yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng
thương mại là phải cải tiến, tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình, từ đó gia tăng tính cạnh tranh và dần nâng cao vị thế

cũng như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Xuất phát từ thực tế đó em quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Tiên Du” cho chuyên đề của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Hiệu quả kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Tiên Du.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
NHNo&PTNT huyện Tiên Du.

SV: Ngô Thị Hoa Ly

1

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại.


Ngân hàng là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền.
Ở Mỹ thuật ngữ các ngân hàng (Banks) bao gồm những hãng như ngân
hàng thương mại, các công ty tiết kiệm và cho vay, các Liên hiệp tín dụng.
Luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam chỉ ra thuật ngữ: “Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và hoạt
động kinh doanh khác có liên quan”.[8]
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm:
ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Do vậy ngân hàng thương mại chỉ là
một trong số các tổ chức tài chính trung gian, người ta gọi chung là các định
chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn. Trong các định chế tài chính, ngân hàng thương mại là định chế có
kỳ hạn quan trọng nhất, ở nhiều góc độ khác nhau người ta định nghĩa ngân
hàng thương mại như sau:
Các nhà kinh tế định nghĩa: ngân hàng thương mại là trung gian tài
chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các tài
khoản tiền gửi, kể cả loại tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc. [2]
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính - năm
1990 của Việt Nam định nghĩa: “ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.[3]
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam: “ngân hàng thương mại là

SV: Ngô Thị Hoa Ly

2

Lớp: TCDN13A.02



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.[7]
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại.
Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả
cao nhất với tổng chi phí nhỏ nhất.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại được xem xét một
cách đơn giản và trực tiếp nhất là lợi nhuận và lợi nhuận của ngân hàng so với
tài sản mà ngân hàng đang có. Đây chính là chỉ tiêu đánh giá về tình hình tài
chính của ngân hàng. Lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại, nó được quyết định bởi mức thu nhập hay nói cách khác là lãi thu
được từ các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi
quy mô, chất lượng và thành phần của các tài sản có; và các chi phí mà ngân
hàng phải bỏ ra để duy trì hoạt động của mình. Nếu lợi nhuận của ngân hàng
lớn chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
Bên cạnh chỉ tiêu đánh giá tài chính về lợi nhuận và các tỷ số thông qua
lợi nhuận, để biết ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không thì một số yếu
tố như: các chỉ tiêu đo lường rủi ro, chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động cũng
ảnh hưởng trực tiếp vì các chỉ tiêu này phản ánh rất rõ ràng về hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không thì chỉ
cần nhìn vào các chỉ số phản ảnh mức độ rủi ro (tỷ lệ cho vay, tỷ số thanh
toán,…) và năng lực hoạt động (huy động vốn, quy mô, chất lượng tín dụng,

…)của ngân hàng đó như thế nào là có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng đó. Vì vậy để thấy được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại cần phân tích tất cả các mặt trên, còn nếu chỉ phân tích cứ có lợi
SV: Ngô Thị Hoa Ly

3

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

nhuận thì ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì chưa đầy đủ.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại quyết
định trực tiếp tới vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu ngân
hàng thương mại hoạt động có hiệu quả kinh doanh cao thì uy tín của ngân
hàng đó sẽ được tăng lên, khách hàng sẽ an tâm và tin tưởng vào ngân hàng
và từ đó công tác huy động vốn sẽ thuận lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn
huy động tăng, ngân hàng mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy được nhiều
và có điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo
hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng. Chính vì vậy mà các ngân hàng thương
mại coi hiệu quả là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động kinh doanh.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại thông qua các tỷ số phải được xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để
thấy được xu hướng phát triển và quy luật vận động của chúng, ngoài ra việc
nghiên cứu phải dựa vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng và đi sâu vào
từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích, từ đó sẽ dễ dàng xác định nguyên

nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và dễ dàng tìm ra các biện pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.[1]
1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất to lớn:
- Các ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường khả
năng trung gian tài chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong
nước và phân bổ nguồn vốn đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp hần đáp ứng
nhu cầu vốn ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và các dịch
SV: Ngô Thị Hoa Ly

4

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

vụ khác sẽ có chi phí càng thấp, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của các tổ chức kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó sẽ
có tác động trở lại làm cho ngân hàng thương mại phát triển và hoạt động có
hiệu quả hơn.
- Khi hoạt động có hiệu quả thì ngân hàng thương mại càng có điều kiện
để tăng tích lũy, hiện địa hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh không

những đối với thị trường trong nước mà còn từng bước vươn ra thị trường
nước ngoài, tiếp cận và hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.[1]
1.2

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Tình hình tài chính và chỉ tiêu tài chính

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại được xem xét một
cách đơn giản và trực tiếp nhất là lợi nhuận; lợi nhuận được xác định trên cơ
sở nguồn thu nhập và chi phí của các ngân hàng thương mại trong kỳ tài chính
(thường là một năm).
1.2.1.1

Thu nhập của ngân hàng thương mại:

Thu nhập của ngân hàng thương mại bao gồm toàn bộ các khoản thu có
thể thu được từ các lĩnh vực kinh doanh ngân hàng và các nghiệp vụ kinh
doanh khác liên quan. Thu nhập ngân hàng là nguồn để trang trải cho các chi
phí và tạo ra lợi nhuận ngân hàng. Theo quyết định số 479/2004/QĐ – NHNN
ngày 29/04/2004 và quyết định số 29/2006/QĐ – NHNN ngày 10/07/2006 thì
các nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng bao gồm:[6]
+ Thu từ hoạt động cho vay: là nguồn thu lớn nhất của các ngân hàng
thương mại (thường chiếm trên 60% tổng thu nhập)
+ Thu dịch vụ: thu từ dịch vụ thanh toán, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu
dịch vụ ngân quỹ…
+ Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: thu về kinh doanh ngoại tệ,
vàng, thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
+ Thu từ các nghiệp vụ khác: thu từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu từ các

SV: Ngô Thị Hoa Ly

5

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

công cụ tài chính phái sinh khác.
+ Thu khác.
1.2.1.2

Chi phí của ngân hàng thương mại.

Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại,
ở phần này sẽ đề cập đến các khoản chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp có
liên quan đến toàn bộ hoạt động được cấu thành trong tổng chi phí làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Theo Quyết định số 479/2004/QĐ – NHNN ngày
29/04/2004 và quyết định số 29/2006/QĐ – NHNN ngày 10/07/2006 thì chi
phí của ngân hàng bao gồm:[6]
+ Chi trả lãi tiền gửi, tiền vay (chi phí hoạt động tín dụng): là khoản chi
mà ngân hàng thương mại trả cho những người gửi tiền và những người cho
vay theo mức lãi suất trên số tiền gửi và tiền vay. Khoản mục chi này thường
chiếm trên 50% tổng chi phí của ngân hàng.
+ Chi phí hoạt động dịch vụ: chi dịch vụ thanh toán, cước phí bưu điện
vè mạng viễn thông, chi về ngân quỹ (vận chuyển, bôc xếp tiền, kiểm đếm,
phân loại và đóng gói tiền, bảo vệ tiền…), chi dịch vụ tư vấn, ủy thác…

+ Chi phí nhân viên: đó là tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ
nhân viên.
+ Chi phí kinh doanh ngoại hối: chi về kinh doanh ngoại tệ, chi về kinh
doanh vàng, chi về công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
+ Chi nộp thuế, phí, lệ phí: chi nộp thuế, chi nộp các khoản phí, lệ phí,
chi thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động kinh doanh khác.
+ Chi phí hoạt động quản lý công vụ: chi vè vật liệu và giấy tờ in, công
tác phí, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi,
chi về các hoạt động đoàn thể của tổ chức tín dụng…
+ Chi phí về tài sản: khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định, chi phí mua sắm mới tài sản, công cụ lao động…
+ Chi phí dự phòng, bảo hiểm tiền gửi.
+ Chi phí khác.
1.2.1.3

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại

SV: Ngô Thị Hoa Ly

6

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh

vực tiền tệ, tự chủ về tài chính nên mục tiêu cao nhất vẫn là tìm kiếm lợi
nhuận. Lợi nhuận quyết định sự hưng thịnh đồng thời là chỉ tiêu đánh giá chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Quan điểm của các nhà kinh tế coi lợi nhuận là hình thái của giá trị
thặng dư, là phần giá trị mới được tạo ra thông qua quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Lợi nhuận theo cách hiểu đơn giản là phần giá trị dôi ra của một hoạt
động kinh doanh sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Hay lợi
nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí (lãi ròng) được
xác định trong một kỳ tài chính (thường là một năm).
Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí.
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận ngân hàng là một chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng, nó là điều
kiện cần có để thu hút vốn mới, nhằm cải thiện và mở rộng dịch vụ ngân
hàng. Vì vậy muốn tăng lợi nhuận cần phải:
+ Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng
hóa các hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
+ Giảm chi phí của ngân hàng.
Đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
người ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu của ngân
hàng. Được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity). ROE là chỉ tiêu
được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính của một
ngân hàng thương mại. Nếu ROE tương đối thấp so với những ngân hàng
khác thì sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và
duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. ROE thấp có thể hạn
chế tăng trưởng của ngân hàng vì khi đó ngân hàng không có cơ hội tích lũy
để tăng vốn chủ sở hữu, trong khi hầu hết các quy định pháp lý để ràng buộc
việc gia tăng tài sản của ngân hàng gắn chặt với việc tăng vốn chủ sở hữu.


SV: Ngô Thị Hoa Ly

7

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

ROE =

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

 Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng
sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu.
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản Có trung
bình – gọi là hệ số ROA (Return on Asset)
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản Có bình quân

 Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản
Có. Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn. ROA là thước đo
hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản Có đều là những khoản đầu
tư sinh lãi ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định. Nói cách khác nó đo lường

khả năng của ban quản lý sử dụng các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài
chính của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.
Chỉ tiêu ROA giúp nhà quản trị thấy được khả năng bao quát của ngân
hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả
kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt
giữa các khoản mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế.
Để tăng ROA các ngân hàng phải tìm cách gia tăng các khoản mục tài
sản Có sinh lời. Trong các khoản mục của tổng tài sản thì cho vay là khoản
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Để tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng
gia tăng các khoản đầu tư tín dụng, tuy nhiên đây là khoản mục chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Như vậy ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro càng cao
mang lại từ tổng tài sản.
+ Mối quan hệ giữa ROA và ROE:
Hệ số nhân vốn chủ sở hữu thể hiện mối quan hệ giữa ROA và ROE.
Trong phân tích hiệu quả hoạt động, các nhà quản trị ngân hàng luôn quan
SV: Ngô Thị Hoa Ly

8

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

tâm đến hai chỉ tiêu ROA và ROE. Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau thông qua hệ số nhân vốn chủ sở hữu:
ROE =


Lợi nhuận sau
thuế

Lợi nhuận sau
thuế

=

Vốn chủ sở hữu
ROE

= ROA x

Tổng tài sản

Tổng tài sản
x

Vốn chủ sở
hữu

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

ROE = ROA x hệ số nhân vốn chủ sở hữu
Đẳng thức này cho thấy tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu chính là tích số
giữa tỷ số lợi nhuận trên tài sản và tỷ số phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính của ngân hàng.
Mối quan hệ này cho thấy ROE rất dễ biến động do tỷ số tổng tài sản
trên vốn chủ sở hữu luôn lớn hơn 1 nhiều lần vì thế ROE có độ nhạy cao hơn

ROA. Ngoài ra công thức này còn cho biết khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu
của ngân hàng, có nghĩa là ngân hàng có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt
ROE cao với điều kiện nâng cao tỷ trọng vốn huy động. Tuy nhiên nếu ROE
quá lớn hơn so với ROA thì chứng tỏ vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Như vậy lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu
phụ thuộc vào vốn huy động, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn
trong kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Chỉ tiêu đo lường rủi ro.[2]

Thực trạng rủi ro ở các ngân hàng thương mại Việt Nam tập trung cao ở
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng bao hàm những tổn thất mà ngân hàng có thể
phải gánh chịu khi khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đã được ngân hàng bảo lãnh, hoặc không thanh toán đầy đủ, đúng hạn
gốc và lãi các khoản tiền vay theo hợp đồng.
1.2.2.1

Tỷ lệ cho vay

SV: Ngô Thị Hoa Ly

9

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách gián tiếp chất

lượng tài sản Có của ngân hàng thương mại. Tỷ lệ cho vay cho biết mức độ
theo đó tài sản Có được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng.
Tỷ lệ cho vay =

Dư nợ tài khoản cho vay
Tổng tài sản

* 100

Khi ngân hàng có tỷ lệ cho vay cao thì khả năng sinh lợi được cải thiện.
Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao gần bằng 100% thì rủi ro hoạt động của ngân
hàng cũng tăng theo vì khi ấy ngân hàng hầu như không có tiền dự trữ cho
nhu cầu rút vốn của khách hàng.
1.2.2.2

Tỷ số thanh khoản

Tỷ số này cho biết mức độ theo đó ngân hàng có thể sử dụng tài sản dự
trữ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Tài sản dự trữ
Tỷ số thanh khoản =
1.2.2.3

Nợ ngắn hạn phải trả

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn về vốn
của các ngân hàng thương mại. Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp rủi
ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng.

Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =

Tổng tài sản Có điều chỉnh rủi ro

Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2.
Vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn cơ bản
quyết định sự tồn tại của mọi hệ thống ngân hàng. Nó có vai trò quan trọng
trong việc tạo ra lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng thương mại.
Vốn tự có cấp 2 là nguồn vốn bổ sung bao gồm đánh giá lại tài sản cố định và
các khoản nợ xem như vốn.
Tài sản Có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong
SV: Ngô Thị Hoa Ly

10

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

và ngoài bảng tổng kết tài sản, có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh
như cho vay không thu được nợ, ngân hàng phải trả tiền thay cho khách hàng
được bảo lãnh…
1.2.2.4

Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.[5]


Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, tổ chức tín
dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2
điều này.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
 Các khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 2 theo quy định tại khoản 3
điều này.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b
khoản này;
 Các khoản nợ được miễm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3
điều này.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

SV: Ngô Thị Hoa Ly


11

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3
điều này.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3
điều này.
 Dự phòng cụ thể = R =
Trong đó:
+ R: tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
+


: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ

thứ 1 đến thứ n.
+ Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số
dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai – Ci) * r
trong đó: Ai: là số dư nợ gốc thứ i
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo của khoản nợ thứ i
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo các nhóm nợ
 Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn):
0%
 Nhóm 2 (nợ cần chú ý):
5%
 Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn):
20%
 Nhóm 4 (nợ nghi ngờ):
50%
 Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): 100%
SV: Ngô Thị Hoa Ly

12

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên


Dự phòng chung = 0.75% * Dư nợ Nhóm 1 đến Nhóm 4
Chi phí DPRRTD phải trích trong kỳ = CP DPRR (cụ thể và chung) – Số dư
DPRR( đã trích)

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động

1.2.3.1

Chỉ tiêu đánh giá năng lực huy động vốn.[1], [2]

Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ
các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Huy động vốn tạo nguồn vốn chủ lực
cho hoạt động kinh doanh. Không có nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng
thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Thông
qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy
tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân
hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động
vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Vì vậy để đánh giá
được năng lực huy động vốn ta cần xem xét các vấn đề:
+ Thực trạng huy động vốn của ngân hàng: huy động được bao nhiêu
vốn? Từ những nguồn nào? Cơ cấu vốn huy động ra sao?...
+ Thực trạng mức tăng huy động: nguồn vốn huy động được qua các
năm tăng, giảm như thế nào?
1.2.3.2

Chỉ tiêu đánh giá năng lực tín dụng.[1], [2]

Hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh truyền thống nhưng
lại là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Theo số liệu thống kê của các ngân hàng thương mại thì tài sản sinh lời về các
khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60% đến 70% tổng tài sản
có. Đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do đó việc
xem xét quy mô cũng như chất lượng tín dụng là việc làm rất cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Quy mô tín dụng: Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng.

SV: Ngô Thị Hoa Ly

13

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

+ Chất lượng tín dụng:
 Chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn:
Tổng dư nợ
Tỷ lệ sử dụng vốn

=

Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn
vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng,
thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn

vốn huy động hay chưa.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu
này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động, vốn huy động
tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt. Nếu
chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn
vốn huy động, gây lãng phí. Thường tỷ số này đạt từ 0,6 đến 0,7 là tốt vì thể
hiện ngân hàng đã sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động vào các hoạt động
mang lại thu nhập và đảm bảo an toàn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

* 100

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém và ngược lại.
 Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tỷ lệ nợ xấu (%) = Tổng nợ xấu * 100

SV: Ngô Thị Hoa Ly

14

Lớp: TCDN13A.02



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ
xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng
nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5, chính vì thế
chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu
càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
1.2.3.3

Chỉ tiêu đánh giá năng lực đầu tư. [1], [2]

Sau hoạt động tín dụng thì hoạt động đầu tư mang lại nguồn thu nhập
khá lớn cho ngân hàng. Hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại vừa
làm đa dạng loại hình vốn sử dụng vừa mang lại thu nhập, đồng thời còn là
khoản dự trữ thứ cấp với các chứng khoán ngắn hạn chất lượng cao. Hoạt
động đồng tư gồm có các hoạt động như: góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư
cổ phần, mua chứng khoán… Các hoạt động này phát triển sẽ đem lại nguồn
lợi nhuận lớn cho ngân hàng, từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng lên.
1.2.3.4

Chỉ tiêu đánh giá năng lực phát triển dịch vụ. [1], [2]

Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó

không ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn và cũng không ảnh hưởng trực tiếp
đến nghiệp vụ tín dụng, đầu tư.
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không những làm cho ngân hàng thương
mại trở thành các ngân hàng đa năng mà còn qua hoạt động dịch vụ sẽ tạo ra
một phần thu nhập khá lớn với chi phí rất thấp. Ngân hàng nào mở rộng hoạt
động dịch vụ thì kết quả kinh doanh tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn đồng
nghĩa với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tăng lên.
Các dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
SV: Ngô Thị Hoa Ly

15

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

+ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
+ Dịch vụ thanh toán.
+ Dịch vụ thẻ.
+ Dịch vụ ngân hàng bán lẻ….
Như vậy, ngân hàng nào càng phát triển các hoạt động dịch vụ thì ngân
hàng đó càng có hiệu quả trong kinh doanh.
1.2.3.5

Năng lực quản lý và điều hành.[1], [2]

Năng lực quản lý và điều hành của Ban lãnh đạo có vai trò quan trọng

trong việc đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, là yếu tố then chốt để một ngân hàng có được chiến lược kinh
doanh đúng đắn trong dài hạn. Nếu ngân hàng có một ban giám đốc hay hội
đồng quản trị yếu kém, không có khả năng đưa ra nhưng chính sách, chiến
lược hợp lý, thích ứng với những thay đổi của thị trường… sẽ làm lãng phí
các nguồn lực và làm yếu đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng, từ đó sẽ làm
giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Năng lực quản lý điều hành của ban
lãnh đạo tốt thể hiện ở chỗ: tìm kiếm được những cán bộ công nhân viên năng
động, nhiệt tình, có chuyên môn; công tác tổ chức bộ máy phải tốt, linh hoạt;
cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành phù hợp với mô hình của chính ngân hàng
đó.
1.2.3.6

Năng lực công nghệ thông tin. [1], [2]

Trong giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển vũ bão như hiện nay, việc
ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng là một xu thế tất yếu. Hệ thống
ngân hàng ở nước ta nhờ vào cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã phát
triển và ứng dụng phầm mềm quản lý dữ liệu, xử lý tự động các thao tác
nghiệp vụ, truy xuất thông tin kịp thời phục vụ cho công tác quản trị điều
hành. Bên cạnh đó nhiều loại hình dịch vụ điện tử của ngân hàng ra đời như:
Internet Banking, Phone Banking, Home Banking, E – Banking, thanh toán
thẻ, máy ATM…đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
SV: Ngô Thị Hoa Ly

16

Lớp: TCDN13A.02



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

Chính vì vậy ngân hàng nào áp dụng càng nhiều công nghệ tiến tiến, hiện đại
thì càng thu hút được nhiều khách hàng, từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng và ngược lại ngân hàng nào áp dụng các phương pháp thủ
công, lạc hậu sẽ tốn nhiều thời gian khi đó sẽ mất hết khách hàng.
1.3

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.[1], [2]
1.3.1 Môi trường bên ngoài

1.3.1.1

Môi trường vĩ mô.

- Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng
ổn định và phát triển vững mạnh của ngân hàng thương mại. Bất cứ sự biến
động nào của lạm phát, tăng trưởng kinh tế xã hội, chính sách tiền tệ… cũng
là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại, thậm chí còn tạo ra những khủng hoảng do tác động lây lan của
kinh tế thị trường. Tăng trưởng kinh tế cao hay thấp đều ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Ảnh hưởng
rõ rệt nhất của tăng trưởng kinh tế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại là ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn và hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Gắn với quá trình tăng trưởng

cao là nhu cầu vốn cũng tăng cao, tăng trưởng kinh tế một cách ổn định và an
toàn, hiệu quả chính là nền tảng cho hoạt động của ngân hàng có hiệu quả.
- Các yếu tố văn hóa – xã hội:
Các yếu tố xã hội như trình độ dân trí, tập quán sử dụng tiền mặt và sự
hiểu biết của người dân về hệ thống ngân hàng đều có tác động không nhỏ tới
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt
độngkinh doanh đều tìm hiểu phong tục tập quán, các yếu tố văn hóa đặc
trưng của dân tộc đó. Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của
SV: Ngô Thị Hoa Ly

17

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

ngân hàng. Trong xu thế cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng Việt Nam sẽ phát
huy được ưu thế này vì không ai hiểu rõ Việt Nam bằng người Việt Nam.
- Các yếu tố chính sách pháp luật:
Hệ thống chính sách pháp luật minh bạch rõ ràng, đồng bộ sẽ giúp các
ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động của các ngân hàng
thương mại cũng đa dạng, biến đổi và phát triển không ngừng, vì vậy hệ
thống pháp lý định kỳ phải bổ sung, điều chỉnh một cách kịp thời cho phù hợp
với thực tiễn.
- Các yếu tố khoa học công nghệ:
Với sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho việc

nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí đầu vào, đẩy nhanh quá trình
cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp nhất, nhanh chóng và kịp thời,
từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra với công nghệ
ngân hàng hiện đại sẽ góp phần vào hội nhập quốc tế và quốc tế hóa trong
hoạt động giao dịch của ngân hàng thương mại, từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ
không ngừng mở rộng và nâng cao.
1.3.1.2

Môi trường vi mô

- Các đối thủ cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, vì lợi ích của bản thân mình nên các ngân
hàng thương mại phải cạnh tranh với nhau. Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt
với nhau để chiếm thị phần, khách hàng thông qua gia tăng vốn, công nghệ,
chính sách sản phẩm, dịch vụ, quan tâm chăm sóc khách hàng. Sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại sẽ khuyến khích các ngân hàng sử dụng và
phân bố nguồn lực tài chính có hiệu quả hơn. Kết quả của quá trình cạnh tranh
là ngân hàng nào có hoạt động hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, ngân hàng nào
hoạt động kém sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động và bị thị trường đào thải.
SV: Ngô Thị Hoa Ly

18

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên


- Khách hàng:
Khách hàng là một bộ phận rất quan trọng góp phần vào sự thành công
của ngân hàng. Chúng ta cần điều tra tình hình dân cư, sở thích của từng bộ
phận dân cư để kịp thời đáp ứng các nhu cầu của họ bằng các sản phẩm, dịch
vụ tương ứng.
1.3.2 Môi trường bên trong ngân hàng.

1.3.2.1

Năng lực tài chính

Đây là yếu tố thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng. Trong xu thế
hội nhập và phát triển sẽ tạo ra tình hình cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng giữa các tổ chức tín dụng. Việc các ngân hàng có năng lực
tài chính mạnh sẽ có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa sản
phẩm để chiếm lĩnh thị phần, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ và tạo ra
nhiều tiện ích cho khách hàng.
1.3.2.2

Năng lực hoạt động kinh doanh.

- Cơ cấu tổ chức và điều hành
Sự yếu kém trong việc quản trị, điều hành và kiểm soát là nhân tố quan
trọng góp phần làm cho hoạt động của ngân hàng thương mại kém hiệu quả.
Năng lực quản trị phản ánh khả năng đề ra và lựa chọn những chiến lược kinh
doanh phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất như các chiến lược về hoạt động
huy động vốn, cấp tín dụng, hoạt động dịch vụ, tổ chức bộ máy… Các quy
trình về quản lý như quản lý tài sản có, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro
thanh khoản… Từ đó tạo nên một chuẩn mực cho hoạt động ngân hàng thích
nghi dần với phương thức quản trị hiện đại.

- Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Chất lượng của đội ngũ nhân sự là yếu tố có tính chất quyết định đến sự
thành công hay thất bại của một tổ chức. Chất lượng của đội ngũ nhân sự thể
hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, phong
SV: Ngô Thị Hoa Ly

19

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

cách ứng xử phù hợp với công việc và với mọi tình huống. Ngân hàng thương
mại là một doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng và mối quan hệ
kinh tế với nhiều chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động trong lĩnh vực khác nhau,
nhất là hiện nay hoạt động của ngân hàng thương mại luôn gắn với hoạt động
của nền kinh tế thị trường nên đòi hỏi về chất lượng của đội ngũ nhân sự hơn
nữa.
- Chủ trương về đầu tư để phát triển công nghệ ngân hàng:
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng,
đặc biệt là trong dịch vụ thanh toán và một số dịch vụ khác là một tất yếu.
Việc hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chỉ đem lại
hiệu quả khi dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại, tiên tiến. Do đó,
việc lựa chọn đúng công nghệ và sử dụng có hiệu quả công nghệ đó là một
khâu quan trọng cần phải quan tâm, xem xét để tăng cường năng lực cạnh
tranh và gia tăng hiệu quả hoạt động cùa mỗi ngân hàng thương mại.
- Marketing:

Marketing trong hoạt động của các ngân hàng thương mại được mô tả
là một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Những nội dung cơ bản của marketing
là nghiên cứu và phân tích khả năng của thị trường, lựa chọn thị trường mục
tiêu, định vị thương hiệu, xây dựng thương hiệu và các hoạt động chăm sóc
khách hàng. Quá trình này thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.

SV: Ngô Thị Hoa Ly

20

Lớp: TCDN13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Biên

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU
2.1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU (NHNo&PTNT
HUYỆN TIÊN DU).
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT

huyện Tiên Du.

2.1.1.1

Điều kiện tự nhiên.

Tiên Du là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Ninh. Vị trí tự nhiên
của huyện khá thuận lợi nằm trên trục quốc lộ 1A Bắc - Nam chạy qua còn có
giao thông đường thuỷ là con sông đuống bao bọc chảy qua về phía đông nam
tạo ra một mối giao lưu kinh tế văn hoá phát triển, toàn huyện có diện tích tự
nhiên 105,5km2, dân số hơn 150.000 người. Trên địa bàn có các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ…
Là một huyện có 13 xã và một thị trấn, thu nhập của huyện chủ yếu dựa
vào nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp đạt 55,858 tấn… Sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt giá trị tổng sản lượng 35,5 tỷ đồng. Hoạt
động thương mại dịch vụ nhìn chung còn nhỏ lẻ, tự phát, toàn huyện có trên
1000 hộ đăng kí kinh doanh và chủ yếu tập trung ở thị trấn lim và vài cụm
dân cư như Phú lâm, Liên Bão…
2.1.1.2

Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên
Du.

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du tiền
thân là chi nhánh ngân hàng nhà nước huyện Tiên Sơn trực thuộc ngân hàng
nhà nước tỉnh Hà Bắc (cũ). Khi chính phủ ban hành nghị định 53/HĐBT ngày

SV: Ngô Thị Hoa Ly

21


Lớp: TCDN13A.02


×