Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp - Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư THD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.21 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Quản trị Kinh doanh. Tên
em là Vũ Thị Thảo Vân, sinh viên lớp Quản trị Marketing QTMA-K12, Học
Viện Ngân Hàng . Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư THD,
với sự giúp đỡ của các cán bộ và nhân viên trong công ty, và cũng tham khảo
một số tài liệu, em đã hoàn thành chuyên đề này. Em xin cam đoan là không
sao chép, ghép nối các Luận văn tốt nghiệp của các khoá trước. Em xin chịu
trách nhiệm trước khoa và nhà trường nếu vi phạm.

Hà Nội, ngày 27/5/2013
Sinh viên
VŨ THỊ THẢO VÂN

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài chuyên đề này ngoài sự nỗ lực và cố gắng của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía thầy cô và các thành
viên trong công ty Cổ phần Đầu tư THD.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn trong khoa


Quản trị Kinh doanh, Học viện Ngân Hàng, đã truyền đạt những kiến thức
quý báu trong suốt 4 năm học. Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn
thể các anh chị nhân viên trong công ty Cổ phần Đầu tư THD đã tiếp nhận,
tạo điều kiện cho em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và giúp
em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Vũ Thị Thảo Vân

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THD..............3
1.1. Lịch sử hình thành đơn vị........................................................................3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động...........................................3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ:..........................................................................3
1.2.2. Địa bàn hoạt động của công ty:...........................................................4
1.3.Cơ cấu tổ chức nhân sự.............................................................................4
1.3.1 Bộ máy quản lý của công ty.................................................................4

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban..........................................5
1.4. Đặc điểm lao động của công ty.................................................................7
1.5. Các lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.................................................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÂU TƯ THD...................................................................................9
2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư
THD trong những năm gần đây..........................................................................9
2.1.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu
Tư THD trong 3 năm gần nhất (2010, 2011, 2012)............................................9
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty Cổ phần Đầu tư THD................12
2.1.2.1 Thị trường các sản phẩm công ty cung cấp hiện nay.......................15
2.1.2.2 Các khách hàng của công ty............................................................17
2.1.2.3 Đối thủ cạnh tranh...........................................................................19
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing trong việc nâng cao khả năng tiêu
thụ sản phẩm của công ty..................................................................................20
2.2.1 Các hoạt động Marketing trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm của công ty.............................................................................................20
2.2.1.1. Nghiên cứu thị trường.....................................................................21
2.2.1.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu....................23
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

2.2.1.3. Định vị hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường........................24
2.2.2 Các chính sách Marketing – Mix trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ

sản phẩm của công ty (4P)...............................................................................24
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm......................................................................24
2.2.2.2 Chính sách giá.................................................................................26
2.2.2.3. Chính sách phân phối.....................................................................28
2.2.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp...........................................................30
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư THD..................................................33
2.3.1. Thành tựu đạt được:...............................................................................34
2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân:.......................................................................34
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THD...............37
3.1. Định hướng phát triển chung của Công ty Cổ phần Đầu tư THD..........37
3.2. Các giải pháp Marketing cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm tại công ty..........................................................................................38
3.2.1. Thành lập phòng Marketing...................................................................38
3.2.2. Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và đa dạng hóa danh mục sản
phẩm................................................................................................................ 39
3.2.3. Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, điều tra nghiên cứu thị trường
......................................................................................................................... 40
3.2.4. Đào tạo nâng cao trình độ, đội ngũ cán bộ nhân viên............................41
3.2.5. Giải pháp ứng phó với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường................43
3.2.6. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lý.......................................44
3.2.7. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm......46
3.2.8. Phát triển các dịch vụ khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng......49
KẾT LUẬN.............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1:

TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY TÍNH
ĐẾN NĂM 2012..............................................................................7

Bảng 2 :

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2010, 2011, 2012..............................................................................9

Bảng 3 :

SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ NĂM 2010 – 2012...........13

Bảng 4 :

BẢNG SỐ LIỆU VỀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
VÀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRONG NĂM 2010 – 2012............14

Bảng 5:

KẾT QUẢ DOANH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

THEO ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TỪ NĂM 2010 – 2012.................16

Bảng 6:

PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI..............................................30

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư THD.................4
Sơ đồ 2 : Kênh phân phối trực tiếp..................................................................28
Sơ đồ 3. Cơ cấu phòng Marketing...................................................................39

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội, nền sản xuất của xã hội phát triển phản ánh trình độ
phát triển của xã hội hay nói cách khác nó nói lên diện mạo và sức mạnh của
xã hội đó .
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước đã thật sự khởi sắc, tăng trưởng liên tục trong nhiều

năm. Trong đó, khu vực công nghiệp, dịch vụ đã góp một phần quan trọng
vào sự tăng trưởng này, tuy nhiên nền kinh tế thị trường với những qui luật
khắc nghiệt, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đã tác động mạnh mẽ, quan
trọng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao năng lực sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội nhưng chỉ sản
xuất sản phẩm chất lượng tốt thôi chưa đủ, các sản phẩm đó phải được tiêu
thụ một cách nhanh và hiệu quả nhất, bởi điều đó đảm bảo cho các Doanh
nghiệp không bị ứ động vốn, nâng cao khả năng thanh khoản, tăng nhanh
vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn cao, chu kỳ sản xuất kinh doanh
được rút ngắn, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến, mang tính chất quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy rằng, trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp nước ta
đã đạt được nhiều thành công nhờ nhận thức được rõ mối quan hệ của việc
tiêu thụ sản phẩm và việc áp dụng các chính sách Marketing trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, qua đó hàng hóa có thể tiêu thụ một cách dễ
dàng hơn thông qua việc tìm hiểu kĩ lưỡng nhu cầu khách hàng, tạo ra những
sản phẩm phù hợp với nhu cầu, đưa nó tới tay người tiêu dùng nhanh nhất với
chi phí thấp nhất và kích thích tiêu thụ có hiệu quả.
Công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhờ kết hợp sử dụng các chính
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

2


Học viện Ngân Hàng

sách Marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt có ý nghĩa đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa như Công ty Cổ phần Đầu tư THD, đơn vị
em đang đăng kí thực tập. Đây là một trong những công ty mới, hoạt động
trên lĩnh vực liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm trong nghành in ấn,
các dịch vụ liên quan đến in, và kinh doanh máy móc thiết bị ngành in, do
vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ đối với công ty giữ vai trò
đặc biệt quan trọng, và gần như là mục tiêu hàng đầu mà tất cả bộ máy của
công ty theo đuổi để đạt được lợi nhuận, trong khi có hiện nay trên thị trường
có rất nhiều công ty đang cùng kinh doanh trong lĩnh vực này.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Đầu tư THD, em đã vận dụng lý thuyết đã học để đi sâu nghiên cứu tình
hình tiêu thụ hàng hoá của công ty và được sự giúp đỡ tận tình của các anh
chị trong Công ty, em đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư
THD” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cấu trúc của đề tài gồm :
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THD
ChươngII:THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY THD
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THD
Để hoàn thành bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu tư THD cùng tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty. Do thời gian có hạn và trình độ, kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo để bài báo cáo thực tập này được hoàn
hiện hơn .

SV: Vũ Thị Thảo Vân


Lớp: QTMA - K12


3

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THD
1.1. Lịch sử hình thành đơn vị
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư THD
Tên giao dịch quốc tế: THD investment- corporation
Nơi thành lập: Hà Nội
Địa chỉ trụ sở chính: P101B - Nhà C5 TT Thanh Xuân - Phường Thanh
Xuân Bắc – Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: 043.7282822
Fax: 043.7282822
Email:
Giấy phép kinh doanh số: 0103023278 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Mã số thuế: 0102699309
Tài khoản: 070002413308 tại Ngân hàng SHB Tây Hà nội
Vốn điều lệ: 4.800.000.000
Email:
Người đại diện theo Pháp luật: Ông Nguyễn Minh Tứ.
Chức danh: Giám đốc
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ:

Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, công ty
Cổ Phần Đầu Tư THD luôn quan tâm đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh,
việc đem bán sản phẩm và cung cấp những sản phẩm tốt nhất và tối ưu nhất
cho người tiêu dùng nhằm mang lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty, công ty
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực in ấn và các dịch vụ liên quan đến in và

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


4

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

kinh doanh các thiết bị ngành in.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình trước
khách hàng, chấp hành xử lý kỷ luật với những hành vi sai trái trong kinh
doanh, tuân thủ pháp luật cũng như sự điều chỉnh của Nhà nước.
1.2.2. Địa bàn hoạt động của công ty:
Công ty Cổ Phần Đầu Tư THD là công ty kinh doanh độc lập, ngay từ
những ngày đầu thành lập, công ty đã nỗ lực phấn đấu để có chỗ đứng vững
chắc trong nghành của mình, địa bàn hoạt động của công ty tương đối rộng,
công ty có một hệ thống phân phối bán sỷ, bán lẽ từ năm 2003.
Hiện nay các sản phẩm của công ty được bán ở các tỉnh Miền Bắc và
Miền Trung, các kênh phân phối làm việc hiệu quả và đem lại doanh số lớn
cho công ty.

1.3.Cơ cấu tổ chức nhân sự
1.3.1 Bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

hành

kế toán

thiết kế -

kinh

chính –

tài vụ

sản xuất

doanh

nhân sự


Sơ đồ 1: Sơ đồ Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư THD

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học viện Ngân Hàng

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban giám đốc:
Đứng đầu Công ty là Giám Đốc, là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn
công ty, Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo, điều hành các phòng
ban , người đại diện trước Pháp luật, trước cơ quan Nhà nước, đại diện cho
toàn bộ công nhân viên chức trong Công ty, chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty hoạt động
có hiệu quả và đúng pháp luật.
 Phòng hành chính - nhân sự:
Có chức năng giúp giám đốc quản lý về tổ chức nhân sự, lao động, tiền
lương, hành chính, quản trị và các chế độ đối với người lao động, kế hoạch
đào tạo, thi đua khen thưởng
 Phòng kế toán tài vụ:
Phòng kế toán của Công ty gồm 4 người, đứng đầu là kế toán trưởng, sau
là các kế toán viên và thủ quỹ, chức năng chính của phòng kế toán là:
- Xác định các nguồn vốn, hạch toán các chi phí, giá thành, giá bán của
sản phẩm.

- Tính toán điểm hoà vốn, doanh thu, lợi nhuận.
- Phân tích hoạt động kinh tế, Báo cáo định kỳ về kế hoạch sản xuất kinh
doanh của các bộ phận lên giám đốc
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu liên quan đến việc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kiểm kê các khoản thu, chi của doanh nghiệp để đề ra các kế hoạch
kinh doanh.
 Phòng Thiết kế - sản xuất:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc, trưởng phòng thường xuyên đôn
đốc, giám sát về thiết kế trong việc thiết kế các mẫu mã, bao bì cho sản phẩm

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học viện Ngân Hàng

của công ty.
- Là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của Công ty, bộ phận này chiếm
khá đông công nhân của Công ty. Đứng đầu là trưởng phòng Kĩ Thuật, có
trách nhiệm quản lý Phân xưởng in, Phân xưởng máy dao, Bộ phận sản xuất
thành phẩm. Kế hoạch sản xuất sản phẩm gồm:
Lập quy trình sản xuất sản phẩm.
Biên bản các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật cho sản phẩm.
Chuẩn bị đầy đủ và tốt các điều kiện sản xuất.

Tổ chức phòng ngừa tốt, tổ chức kiểm tra có hiệu quả.
Lập kế hoạch thay thế và đổi mới công nghệ.
Ngoài ra xưởng sản xuất chính là nơi quản lý chất lượng sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác phòng ngừa các hư hỏng, xảy ra trong quá trình
quản lý hàng hoá.
 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh của Công ty kiêm luôn cả nhiệm vụ Marketing, bán và
phân phối sản phẩm trên thị trường. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Soạn thảo các kế hoạch chất lượng của Công ty.
Lập kế hoạch các giai đoạn quản lý chất lượng.
Lựa chọn người cung ứng, đảm bảo thoả mãn những yêu cầu của Công ty.
Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị dụng cụ đúng lúc.
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch phát triển thị trường và hệ
thống tiêu thụ hàng hoá.
Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới.
Lập kế hoạch kiểm soát, phòng ngừa kiểm tra.
Thông báo rõ ràng, tỉ mỉ cho toàn Công ty về yêu cầu chất lượng của
người tiêu dùng.
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


7

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Lập bảng tóm tắt sản phẩm.

Xác định chính sách sản phẩm.
1.4. Đặc điểm lao động của công ty
Lao động đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty do đó, để cho hoạt động sản xuất có hiệu quả cũng như quá
trình tiêu thụ sản phẩm tốt thì việc phân công, phân bổ lao động là nhân tố
cực kỳ quan trọng.
Bảng 1: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY
TÍNH ĐẾN NĂM 2012

Chỉ tiêu

Số lao động( người)

Tỷ lệ %

Tổng số lao động

102

100

Trình độ Đại học
Trình độ Cao Đẳng
Trung cấp ngành in
Công nhân sản xuất

5
13
19
65


4,9%
12,75%
18,63%
63,73%

( Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự )

Nhận xét:
Từ bảng trên ta có thể nhận thấy một thực tế về cơ cấu lao động trong
Công ty Cổ phần Đầu tư THD là số nhân viên có trình độ từ cao đẳng trở nên
chiếm tỉ trọng tương đối nhỏ 17,65% trong tổng số 102 nhân viên hiện nay
của công ty, đây là những nhân viên có trình độ, được đào tạo bài bản và có
chuyên môn , là lực lượng nắm giữ vị trí quan trọng, đưa ra những quyết định
trong các chính sách của công ty và trình độ nhân viên trung cấp chỉ chiếm
18,63%. Điều này cho thấy chất lượng đội ngũ nhân viên trong công ty không
cao, gây khó khăn trong việc tiếp thu những công nghệ sản xuất mới cũng như
vận dụng các phương thức kinh doanh mới làm cho hiệu quả kinh doanh
không được cao. Bên cạnh đó, lực lượng chiếm đa số trong công ty là công
nhân sản xuất ( 63,73%), họ là nguồn nhân công trẻ, có kinh nghiệm trong
công việc, là những người lao động chân tay nhiệt tình trong công việc, những
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

8


Học viện Ngân Hàng

người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, điều này cũng góp phần tạo nên hình
ảnh về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Mặc dù tình hình kinh doanh còn gặp nhiều hạn chế do quy mô hoạt
động của công ty còn hẹp, số lượng khách hàng còn ít và khủng hoảng của
nền kinh tế nói chung nhưng ban lãnh đạo của công ty vẫn đang cố gắng đảm
bảo cho các nhân viên công việc ổn định, với mức lương hợp lý nhất cũng
như thực hiện các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen
thưởng đầy đủ nhất để cán bộ công nhân viên có thể yên tâm đóng góp cho sự
phát triển chung của toàn công ty.
1.5. Các lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Mặt hàng sản xuất kinh doanh:
Các sản phẩm ngành in: sách, báo, lịch, tờ rơi, catalogue, hóa đơn,
name card…
Các sản phẩm bao bì giấy, thùng carton, túi đựng, hộp điện thoại, lịch
tết, thiếp mời …
Kinh doanh máy móc thiết bị ngành in

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


9

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ THD
2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
Đầu tư THD trong những năm gần đây.
2.1.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần
Đầu Tư THD trong 3 năm gần nhất (2010, 2011, 2012)
Do mới được thành lập năm 2008 nên công ty cũng không tránh khỏi
gặp nhiều khó khăn về nguồn hàng nhưng với sự nỗ lực và tận dụng những cơ
hợi có được, nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có chiều
hướng đi lên, tăng qua các năm. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu ở bảng số liệu sau:
Bảng 2 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2010, 2011, 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Chênh lệch 2010 so
với 2011
Tương
Tuyệt đối
đối

Chênh lệch 2011 so
với 2012
Tương
Tuyệt đối
đối

Năm 2010


Năm 2011

Năm 2012

3,098.789

3,567.095

3,907.093

468.306

15,11%

339.998

9,53%

2,987.976

3,098.654

3,709.987

110.678

3,7%

611.333


19,72%

10,098.043
9,797.164
300.879

11,000.753
10,615.655
385.098

12,012.098
11,691.091
321.007

902.710 8,93%
818.491 8,35%
84.219 27,99%

1,011.345
1,075.436
-64.091

9,19%
10,13%
16,64%

2.3

2.5


2.8

0.3

12%

Tổng số vốn lưu
động tại thời điểm
31/12
Tổng vốn cố định
tại thời điểm 31/12
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Thu nhập bình
quân đầu người

0.2

8,67%

(đ/người)

( Nguồn: Phòng kế toán)

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12



Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học viện Ngân Hàng

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy:
Tổng số vốn lưu động :
Được tính theo công thức:
Vốn lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn
Và theo số liệu ở trên thì vốn lưu động tăng tương đối qua các năm và
mang dấu dương có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ
nợ ngắn hạn của mình tuy nhiên tốc độ tăng có chiều hướng giảm, từ 15,11%
xuống còn 9,53% giữa các năm 2010, 2011 và 2012. Điều này cũng cho thấy
một dấu hiệu không tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán cho các chủ nợ trong ngắn hạn có thể gặp nhiều khó khăn, tình hình có thể
có chuyển biến xấu trong các năm tiếp theo do nền kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của bản thân doanh nghiệp.
Tổng vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp hiểu theo nghĩa đơn giản là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp. Ở đây chính là sự đầu tư về máy móc thiết bị ngành in, cơ sở hạ tầng
phục vụ cho công tác sản xuất và cung ứng dịch vụ, số vốn này tăng mạnh từ
2,987.976 triệu đồng năm 2010 lên đến 3,709.987 triệu đồng năm 2012, và
tốc độ tăng giữa các năm cũng tăng nhanh từ 3,7% lên 19,72% cho thấy sự
đầu tư mạnh mẽ vào thiết bị, công nghệ sản xuất của công ty. Đây là bước đi
và những chính sách đúng đắn giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín
thương hiệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp định vị được thương hiệu

trong tâm trí khách hàng do các sản phẩm có chất lượng tốt hơn với sự theo
kịp tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Doanh thu:
Mặc dù là công ty mới, và hoạt động trong thời điểm nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, nhưng
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Học viện Ngân Hàng

doanh thu của công ty vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng đều qua các năm dù
tốc độ này không hẳn là cao. Cụ thể năm 2011 tăng 8,93% so với năm 2010
(tương ứng với 902.710triệu đồng), năm 2012 tăng 9,19% so với năm 2011
( tương ứng với 1,011.345 tỷ đồng). Điều này cho thấy việc đầu tư trang thiết
bị máy móc đã đem lại hiệu quả không nhỏ trong doanh thu của toàn công ty
và phương hướng phát triển doanh nghiệp của ban lãnh đạo công ty đang phát
huy được hiệu quả nhất định trong thời kì kinh tế còn đang bị khủng hoảng,
nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và phải dẫn đến tình trạng phá sản.
Chi phí:
Chi phí của công ty cũng tăng qua các năm, cụ thể, năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 818.491 triệu đồng (tăng tương ứng 8,35%), năm 2012 tăng hơn
so với năm 2011 là 1,075.436 triệu đồng (tăng 10,13%). Nguyên nhân chi phí
luôn tăng như vậy là vì giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, đồng thời công ty
muốn tạo niềm tin với khách hàng, muốn có một chỗ đứng vững chắc trong

lòng khách hàng nên không ngừng đổi mới chất lượng sản phẩm, mẫu mã,
kiểu dáng in. Do vậy, công ty đã đầu tư mua thêm một số thiết bị hiện đại
khác, đổi mới, sửa chữa các máy móc thiết bị cũ nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Lợi nhuận:
Cùng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận sau thuế (LNST) của công
ty cũng có những biến đổi. Nếu năm 2011, công ty còn hoạt động có lãi so với
năm 2010, do việc đổi mới công nghệ đã đem lại nhiều thay đổi trong chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, được khách hàng yêu thích và khả năng tiêu thụ
tăng đột biến cùng với việc nắm bắt được cơ hội cũng như xu hướng tiêu
dùng nên doanh nghiệp vẫn trở thành một trong những số ít công ty kinh
doanh có lãi trong thời kì khủng hoảng.
Nhưng sang năm 2012, lợi nhuận công ty lại đột ngột bị giảm xuống chỉ
còn 321.007 triệu tương đương với mức giảm 64.091 triệu đồng so với năm
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Học viện Ngân Hàng

2011 (16,64%). Điều này cho thấy các doanh nghiệp cùng ngành đã theo kịp
được về công nghệ, các sản phẩm phải cạnh tranh gay gắt trong khi công ty
nguồn lực còn hạn chế nên không tránh khỏi việc bị mất khách hàng, khiến
lợi nhuận giảm đáng kể.
Thu nhập bình quân đầu người:

Có sự tăng tương đối đều qua các năm, 0.2 triệu đồng, tương ứng 8,67%
năm 2011 so với năm 2010 và 0.3 triệu đồng tương ứng 12% năm 2012 so với
năm 2011. Hiện nay mức lương trung bình của các nhân viên trong công ty
giữ ở mức 2.8 triệu đồng, cao hơn so với mức thu nhập bình quân đầu người
năm 2012 của người dân Việt Nam (2.56 triệu đồng/tháng). Như vậy cho thấy
đời sống của nhân viên trong công ty đã được ban lãnh đạo quan tâm và đảm
bảo cho mức sống cơ bản để họ có thể chuyên tâm vào đóng góp cho hoạt
động sản xuất chung của công ty.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm
2010, 2011, 2012 ta thấy: doanh thu của công ty có phần tăng nhưng lợi
nhuận thu được chưa thật sự cao. Do đó, công ty cần phải biện pháp khắc
phục những hạn chế trên một cách hiệu quả thì mới giúp công ty thu được lợi
nhuận cao trong tương lai, mới có thể mở rộng thị trường và phát triển lâu dài
được.
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty Cổ phần Đầu tư THD

Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc
mang lại doanh thu cho công ty. Đây là yếu tố được xem là quan trọng nhất để
đánh giá sự thành công hay thất bại của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Nếu doanh thu của công ty càng cao có nghĩa hoạt động tiêu thụ sản phẩm rất
tốt, còn nếu doanh thu năm sau thấp hơn năm trước thì cần xem xét lại về hoạt
tiêu thụ để có biện pháp khắc phục kịp thời.

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


13


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Bảng 3 : SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ NĂM 2010 – 2012
Đơn vị: sản phẩm
TÊN SẢN PHẨM
Sách, báo, tạp chí, tập san
Lịch, tranh ảnh…
Tờ
rơi,
catalogue,
brochure,…
Các loại giấy tờ khác
Bao bì giấy

TĂNG
2011 so
2012 so

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

3,256,255
856,263

3,815,254

1,168,585

4,948,563
1,565,276

với 2010
17,16%
36,44%

với 2011
29,69%
33,98%

4,066,202

4,605,646

4,981,567

13,33%

8,1%

1,505,563
5,995,186

1,689,586
8,547,990

2,152,026

11,640,837

12,22%
42,58%

27,41%
36,18%

( Nguồn: phòng Kế toán)
Nhận xét:
Nhìn chung các mặt hàng sản phẩm của công ty đều có xu hướng tăng từ
năm 2010 đến năm 2012, tuy nhiên tốc độ tăng là khác nhau giữa các dòng
sản phẩm, tăng mạnh như các sản phẩm lịch, tranh ảnh( tăng 36,44% năm
2011 so với năm 2010 và tăng 33,96% năm 2012 so với năm 2011) và các sản
phẩm Sách, báo, tạp chí, tập san (tăng 17,16% năm 2011 so với năm 2010 và
tăng 29,69% năm 2012 so với năm 2011) và giảm mạnh từ năm 2010 đến năm
2012 như các sản phẩm tờ rơi, catalogue, brochure,…,các sản phẩm bao bì
giấy. Việc tăng giảm của các dòng sản phẩm có thể giải thích do sự khủng
hoảng kinh tế trong những năm gần đây dẫn đến các doanh nghiệp chi tiêu tiết
kiệm hơn và cố gắng hạn chế tối đa các khoản chi, hơn nữa, sự xuất hiện của
ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh trên thị trường cũng dẫn đến hóa đơn
đặt hàng của khách hàng đối với công ty có phần giảm hơn. Chính vì thế,
công ty cần có những chính sách Marketing cụ thể để duy trì lượng khách
hàng ổn định, nâng cao uy tín của doanh nghiệp và thu hút thêm các khách
hàng khác để đảm bảo doanh thu của công ty luôn tăng qua các năm.
Để thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty có thực sự tốt
hay không, và có đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty có lãi hay
không, có thể xem qua bảng số liệu về doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công
SV: Vũ Thị Thảo Vân


Lớp: QTMA - K12


14

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

ty trong ba năm gần đây.
Bảng 4 : BẢNG SỐ LIỆU VỀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRONG NĂM 2010 – 2012
(Đơn vị tính: triệu đồng).
TĂNG
TÊN SẢN PHẨM

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

2011 so

2012 so

với 2010 với 2011
Tổng doanh thu
Sách, báo, tạp chí,
tập san

Lịch, tranh ảnh…
Tờ rơi, catalogue,
brochure,…
Bao bì giấy
Các loại giấy tờ
khác

10,098.043

11,000.753

12,012.098

8,93%

9,19%

3,025.215

3,199.781

3,313.025

5,77%

3,54%

1,218.235

1,424.256


1,501.255

16,91%

5,41%

1,265.586

1,431.225

1,525.567

13,08%

6,59%

2,510.549

2,709.905

3,147.225

7,94%

16,14%

2,078.458

2,235.586


2,525.026

7,56%

12,95%

(Nguồn: phòng kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về doanh thu thu được từ các mặt hàng ta thấy:
Doanh thu các lĩnh vực sản xuất sản phẩm của công ty có chiều hướng
tăng đều từ các năm 2010 đến 2012, doanh thu năm sau cao hơn năm trước
cho thấy công ty đã thực hiện khá tốt công tác giữ chân khách hàng cũ và thu
hút thêm các khách hàng mới. trong đó đặc biệt doanh thu trong các lĩnh vực
như: in ấn sách, báo, tạp chí, tập san, các sản phẩm bao bì giấy chiếm tỉ trọng
khá lớn trong tổng doanh thu của công ty, và được coi như các lĩnh vực chủ
chốt trong việc tạo ra doanh thu ổn định các năm cho công ty.
Tuy nhiên ta nhận thấy 1 thực tế rằng, tốc độ tăng trong doanh thu của
các lĩnh vực này có xu hướng giảm mạnh giữa các năm, điển hình như mức
tăng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 trong in ấn sách, báo, tạp chí, tập

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

15


Học viện Ngân Hàng

san là 5,77% ( tương ứng với 174.566 triệu đồng) trong khi đó giữa năm 2012
và 2011, mức tăng đó chỉ là 3,54% (ứng với 113.244 triệu đồng.
Bên cạnh đó, mặt hàng cũng mang lại doanh thu đáng kể cho công ty là
Bao bì giấy, năm 2011 thu được 2,709.905 triệu đồng, tăng tương ứng so với
năm 2010 là 7,94% và năm 2012 thu được 3,147.225 triệu đồng, tăng với tỷ lệ
tương ứng là 16,14% so với năm 2011. Có được doanh thu cao như vậy là nhờ
công cũng chú trọng đầu tư vào trang thiết bị hiện đại để nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, đây cũng chính là thế mạnh của công ty cần duy trì và phát
huy. Doanh thu thu được cao đồng nghĩa với lượng tiêu thụ sản phẩm này cao,
vì vậy công ty cần tập trung khai thác thị trường, nâng cao chất lượng sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đem lại lợi
nhuận cao cho công ty, giúp công ty tồn tại và phát triển lâu dài.
2.1.2.1 Thị trường các sản phẩm công ty cung cấp hiện nay
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì việc phân tích,
nghiên cứu thị trường tiêu thụ là một vấn đề hết sức quan trọng không thể
thiếu được, đây là công việc thường xuyên, liên tục chứ không phải theo từng
thời điểm nhất định. Qua việc phân tích, giúp công ty tìm được thị trường tiêu
thụ nào mà sản phẩm của mình được tiêu thụ mạnh, thị trường nào là thị
trường tiềm năng, cần đầu tư vào thị trường nào…, từ đó có kế hoạch mở
rộng thị trường tiêu thụ góp phần tăng doanh thu, mang lại lợi nhuận cao cho
công ty. Tuy nhiên, hiện tại công ty Cổ phần Đầu tư THD vẫn chưa có một
đội ngũ nhân viên kinh doanh riêng nào do đó công tác nghiên cứu thị trường
và tìm kiếm khách hàng mới vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm
qua, khách hàng chủ yếu của công ty thường là những khách hàng tự biết đến
công ty để ký hợp đồng đặt hàng hoặc là những khách hàng có mối quan hệ
rộng rãi hoặc làm ăn lâu với ban lãnh đạo của công ty, còn lượng khách hàng
mới thì chiếm tỷ lệ rất ít, ngoài những khách hàng quen thuộc của công ty thì
lượng khách hàng mới thường không ổn định. Do đó, công ty cần có những

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện Ngân Hàng

giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết tình trạng này để mở rộng thị trường tiêu
thụ, thu hút nhiều khách hàng mới đem lại doanh thu cao cho công ty.
Từ khi thành lập đến nay, một trong những lí do là vì công ty gia nhập
vào thị trường, qui mô còn nhỏ hẹp, công tác nghiên cứu thị trường chưa được
thực hiện một cách bài bản nên thị trường tiêu thụ của công ty mới bước đầu
ở phạm vị thị trường trong nước. Cụ thể, thị trường chính của công ty mới chỉ
tập trung chủ yếu tại địa bàn Hà Nội, ngoài ra công ty đã tiến hành phân phối
sản phẩm của mình qua các tỉnh, thành phố lân cận như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Hà Nam…
Bảng 5: KẾT QUẢ DOANH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY THEO ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TỪ NĂM 2010 – 2012
Thị trường
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Hà Nội
6,802.251
7,623.521
8,334.045

Bắc Ninh
871.256
874.198
896.105
Hà Nam
806.034
817.036
868.341
Vĩnh Phúc
854.888
876.309
909.556
Khác
757.614
809.689
1,004.051
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phòng KD)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu và biểu đồ về doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo đoạn
thị trường, ta thấy:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Hà Nội vẫn chiếm tỉ trọng
cao nhất trong tất cả các đoạn thị trường mà công ty đang hướng tới, chiếm
đến hơn 70% doanh thu mỗi năm, bởi Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn của cả
nước. Sau đó là thị trường Bắc Ninh và Vĩnh Phúc cũng chiếm tỉ trọng doanh
thu cao hơn so với Hà Nam, còn lại là một vài thị trường lẻ lận cận khác. Tuy
nhiên do xu hướng công ty đang hướng sang các thị trường tiềm năng mới,
nên doanh thu tại thị trường Hà Nội qua các năm cũng tăng, tuy nhiên chỉ
tăng ở mức nhẹ. Cụ thể năm 2011 tăng 12,07% so với năm 2010 tương đương
với 821.27 triệu đồng, và năm 2012 tăng 9,32% so với năm 2011, tương ứng
SV: Vũ Thị Thảo Vân


Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học viện Ngân Hàng

với mức tăng 710.524 triệu đồng.
Thị trường Bắc Ninh cũng là một thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp
đang hướng đến để phát triển, tuy năm 2011 tiêu thụ sản phẩm chỉ tăng 0,34%
so với năm 2010( tương ứng 2.942 triệu đồng) nhưng đến năm 2012 đã tăng
2,51% so với năm 2011, tương ứng với 21.907 triệu đồng, một sự tăng đáng
kể trong tiêu thụ do vậy doanh nghiệp cần tiếp tục khai thác triệt để các nguồn
lực để phát huy hơn nữa tiềm năng của khu vực này. Tại thị trường Hà Nam
và Vĩnh Phúc cũng như các đoạn thị trường khác cũng được công ty chú trọng
và hướng tới, cụ thể là tại thị trường Hà Nam năm 2011 tăng nhẹ khoàng
1,36% so với năm 2010, đến năm 2012 thì tăng tương đối nhanh gần 6,28%
so với năm 2010, do công ty nhận ra nhiều tiềm năng mới tại thị trường này,
như khu công nghiệp Đồng Văn, nhà máy của Tân Hiệp Phát… Năm 2011,
doanh thu tại thị trường Vĩnh Phúc tăng 2,51% so với năm 2010, và đến năm
2012 mức tăng này vẫn cao là 3,79%. Điều này cho thấy công ty đã nhận thức
ra vấn đề cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra nhiều tỉnh,
thành lân cận và cũng đã có những biện pháp trong việc nghiên cứu, tìm hiểu
nhu cầu khách hàng, tìm kiếm những thị trường tiềm năng để đưa hình ảnh
công ty, đưa sản phẩm đến gần với khách hàng. Có thể nói đây là một dấu
hiệu đáng mừng, và công ty cần tiếp tục đưa ra những giải pháp chiến lược
hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình tại nhiều đoạn thị

trường, và tương lai mở rộng thị trường tiêu thụ trên toàn miền Bắc và trên
khắp cả nước.
2.1.2.2 Các khách hàng của công ty
Mới thành lập năm 2008, công ty hiện nay có tổng số vốn đầu tư là 6.5
tỷ đồng, một quy mô hoạt động còn khá hạn chế và hiện chưa có một bộ phận
Marketing riêng biệt thực hiện các công việc nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu
thị trường và tìm kiếm khách hàng. Do vậy, khách hàng của công ty vẫn còn
chưa ổn định và thường là các khách hàng theo thời vụ, chiếm số đông là
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học viện Ngân Hàng

những khách hàng quen, thường là có mỗi quan hệ quen biết với ban lãnh đạo
của công ty, do hoạt động tìm kiếm khách hàng mới của nhân viên kinh doanh
chưa thực sự tốt. Và do tính chất sản phẩm của công ty là các sản phẩm
thường sản xuất theo lô, theo đơn đặt hàng với số lượng lớn và theo thời vụ
nên các khách hàng công ty thường là các tòa soạn báo, các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp, các doanh nghiệp, xí nghiệp, các nhà hàng, trường học… có các
nhu cầu về các sản phẩm in ấn.
Tuy nhiên, cũng không thể không thể phủ nhận rằng dù mới đi vào hoạt
động kinh doanh nhưng với uy tín và chất lượng nhất định của sản phẩm và
dịch vụ mà công ty cung cấp, thì công ty cũng có được một thị phần tương đối
trọng yếu với các khách hàng mà công ty đang hướng tới. Cụ thể, các khách

hàng thường xuyên và tiêu biểu của công ty có thể kể đến như: Ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam….Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện PTI, Nhà hàng Don’s Tây
Hồ, Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel, Trung tâm tiếng anh GLN,
Công ty thời trang Manhunt, Phòng khám điện tử Medelab, Công ty cổ phần
dây và cáp điện Thượng Đình (Cadi – Sun)...
Để duy trì được lượng khách hàng trên và mở rộng thêm danh mục các
bạn hàng ổn định mới, công ty cần phải đưa ra những chính sách Marketing
phù hợp và đúng đắn, đảm bảo thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đề
ra . Bên cạnh đó cũng cần chú trọng các biện pháp thiết thực để tìm kiếm
những khách hàng mới và mang sản phẩm của công ty tới làm hài lòng những
khách hàng này, để lại ấn tượng tốt cho họ.
2.1.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Công ty được thành lập năm 2008, thời kì kinh tế tuy gặp khó khăn,
nhưng nền kinh tế những năm sau đó đã đạt được những bước phát triển thực
sự vượt bậc, vì vậy, với lĩnh vực in ấn, và tại thị trường Hà Nội – là một trung
tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của quốc gia, công ty Cổ phần Đầu tư THD đã
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học viện Ngân Hàng

gặp phải sự cạnh tranh khá gay gắt của nhiều đối thủ. Đây đều là các công ty
cũng hoạt động trong lĩnh vực in ấn, kinh doanh máy móc thiết bị ngành in ra

đời trước với những kinh nghiệm đi trước, các công ty này hầu hết đều đã xây
dựng được thương hiệu, uy tín trên thị trường và đã có một lượng khách hàng
thường xuyên, tương đối ổn định, vững chắc, có thể kể đến những công ty sau:
Công ty Cổ phần In Hà Nội.
Văn phòng công ty: Trụ sở chính đặt tại số 151A, Phố Nguyễn Đức
Cảnh, Phường Tương Mai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Website: www.hanoiprinting.vn
Chi nhánh Công ty: 225A Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 5, TP.
Hồ Chí Minh.
Nhà máy Công ty: Lô 6BCN5 Cụm Công nghiệp Ngọc Hồi – Thanh TrìHà Nội.
Công ty được thành lập ngày 15/10/2001, với hơn 12 năm kinh nghiệm
kinh doanh và phát triển, công ty hiện đang có hệ thống trang thiết bị hiện đại
đạt tiêu chuẩn châu Âu, nguồn nhân lực giầu kinh nghiệp và hệ thống quản lý
chuyên nghiệp, diện tích nhà xưởng 9000 m2, Công ty In Hà Nội có thể đạt
sản lượng 27 tỷ bản in mỗi năm và đã được Cục thuế Hà Nội đánh giá là công
ty in tiêu biểu trong hoạt động in hóa đơn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, công
ty này vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như Bộ phận Marketing của
công ty vẫn áp dụng các chính sách marketing cổ điển, chưa sử dụng linh hoạt
các phương thức xúc tiến hiện đại nên hiệu quả vẫn chưa đạt được tối ưu;
chưa chú trọng phát triển các khách hàng mới mà chủ yếu phục vụ cho các
bạn hàng lâu năm;…
Công ty Cổ phần in và DVTM Kinh Bắc
Văn phòng Công ty: Số 115 ngõ 164 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
Xưởng Sản xuất: SỐ 55 Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội
SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


Chuyên đề tốt nghiệp


20

Học viện Ngân Hàng

Web: inkinhbac.com
Được thành lập năm 2006, phạm vi hoạt động chính của công ty bao
gồm các lĩnh vực liên quan đến in ấn, quảng cáo, thiết kế,… Công ty In Kinh
Bắc xác định nguồn nhân lực chuyên nghiệp chính là tài sản có giá trị cao
nhất của Công ty, đội ngũ công nhân tay nghề cao, cùng với các cán bộ quản
lý giỏi luôn hợp tác tích cực nhất vì lợi ích khách hàng và mục tiêu phát triển
chung của công ty, sử dụng trang thiết bị, máy móc in ấn cao cấp, chạy đa
chủng loại với nhiều kích thước giấy khác nhau như : máy 4 màu :Heidelberg,
máy 2 màu Komori, máy 1 màu Komori…cùng các thiết bị phục vụ cho việc
gia công, được xem thế mạnh của công ty hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay công
ty cũng còn một số điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh như:
thương hiệu của công ty chưa được thị trường biết đến nhiều do công tác PR
chưa được chú trọng, đồng thời ban lãnh đạo của công ty chỉ tập trung phát
triển một số phân đoạn thị trường nhất định ( Hà Nội và các tỉnh thành lân
cận) mà chưa đi sâu nghiên cứu tìm hiểu để mở rộng địa bàn hoạt động,..
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing trong việc nâng cao khả năng
tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.2.1 Các hoạt động Marketing trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ
sản phẩm của công ty
Trên thực tế, do công ty mới được thành lập và đi vào hoạt động , quy
mô công ty còn nhỏ, nên chưa có bộ phận Marketing riêng biệt. Hiện tại phần
lớn các công việc của phòng Marketing đều do phòng kinh doanh thực hiện,
vì thế các hoạt động Marketing chưa thật sự được thực hiện theo một kế
hoach chuyên sâu và thống nhất. Cụ thể được thể hiện ở các hoạt động sau:
2.2.1.1. Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường luôn là một hoạt động có tầm quan trọng đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của bất kì một công ty nào, tiến hành nghiên

SV: Vũ Thị Thảo Vân

Lớp: QTMA - K12


×