TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM PHẠM DUY
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSSV
Lớp
Khóa
: TS. NGÔ THỊ TUYẾT MAI
: Nguyễn Thu Hằng
: CQ514334
: Kinh tế quốc tế E
: 51
HÀ NỘI, 2012
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM PHẠM DUY....................................................3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM PHẠM DUY
TRONG THỜI GIAN QUA.......................................................................................................................16
2.1 Khái quát hoạt động nhập khẩu mỹ phẩm của Việt Nam trong thời gian qua........................16
2.2. Quá trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của công ty..............................................................20
2.2.1. Nghiên cứu thị trường...................................................................................................20
2.2.2 Lập phương án kinh doanh............................................................................................23
2.2.3 Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng.......................................................................24
2.2.4 Thực hiện hợp đồng.......................................................................................................26
2.3 Phân tích thực trạng nhập khẩu của công ty TNHH mỹ phẩm Phạm Duy................................32
2.3.1 Kim ngạch nhập khẩu của công ty..................................................................................32
2.3.2 Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty.....................................................................36
2.3.3 Thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty(Thưa cô, cô gợi ý cho em viết phần này vì
em thấy nó trùng ý với những gì e đã viêt ở phần kim ngạch NK và mặt hàng NK)..............39
2.3.4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty....................................................................39
2.3.5 Hình thức nhập khẩu......................................................................................................40
2.4.1 Những kết quả đạt được................................................................................................41
2.4.2 Những tồn tại..................................................................................................................42
2.4.3 Nguyên nhân gây ra những tồn tại trên.........................................................................42
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM PHẠM DUY CHO ĐẾN NĂM 2020............................................................45
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty..................................................................45
3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty cho đến năm 2020.....................................................45
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy
cho đến năm 2020 (Thưa cô, giải pháp sẽ dựa trên tồn tại của công ty hay dựa trên quy trình
nhập khẩu a.? Phần dưới đây em viết theo hướng giải quyết những tồn tại của công ty)...........48
3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước.................................................................................................49
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhập khẩu là
một hoạt động rất quan trọng không thể thiếu trong hoạt động thương mại
quốc tế. Nhập khẩu cho phép phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời
tranh thủ được các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Nhập
khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vv́ vậy khuyến
khích sản xuất phát triển. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa không những đáp
ứng đủ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước, kích thích tiêu dùng mà
cc̣òn góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa trong nước theo kịp với các nước
trên thế giới.
Quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu hướng tất yếu của tất cả các
quốc gia trên thế giới, vì vậy thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng
trong tiến trình phát triển kinh tế toàn cầu. Năm 2007, Việt Nam chính thức
gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đánh dấu bước phát triển mới của
nền kinh tế và đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Trong hoạt động thương
mại, Việt Nam được hưởng quy chế thành viên của WTO, tạo cơ hội cho việc
mở rộng thị trường, nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng tổng mức lưu
chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ. Thị trường trong nước phát
triển sôi động với nhiều chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú mở ra nhiều
cơ hội hơn cho người tiêu dùng. Trong sự phát triển chung đó sẽ là thiếu sót
nếu không nhắc đến ngành mỹ phẩm Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình
quân là 20%/năm.
Là một công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực nhập khẩu và
phân phối mỹ phẩm trên thị trường , việc nghiên cứu quá trình nhập khẩu và
hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy sẽ giúp ta
hiểu được nhu cầu của khách hàng, có thêm số liệu về lượng cầu sản phẩm,
đây sẽ là tài liệu quan trọng trong cân đối cung cầu, tăng tính hiệu quả của thị
1
trường. Bên cạnh đó, nhận thức được mặt mạnh mặt yếu trong hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy sẽ tìm ra được cách khắc phục
những hạn chế, đồng thời phát huy được những ưu thế, khai thác hiệu quả các
tiềm năng của công ty nhằm mở rộng thị trường.
Do đó sau một thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty cùng với sự
hướng dẫn của cô giáo, Tiến sĩ Ngô Thị Tuyết Mai, em đă chọn đề tài: “Hoàn
thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy”.
Đề tài này nhằm mục đích tŕnh bày những vấn đề cơ bản của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa,thực trạng và tầm quan trọng của nó trong
hoạt động kinh doanh sản xuất của Công qua đó rút ra những mặt mạnh cũng
như những mặt tồn tại chủ yếu trong quy tŕnh hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn
tại đó và hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM PHẠM DUY .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH MỸ PHẨM PHẠM DUY TRONG THỜI GIAN QUA.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM PHẠM DUY
CHO ĐẾN NĂM
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM
PHẠM DUY
-
Logo công ty
-
Tên công ty: Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Pham Duy Cosmetics company
limited (Viết tắt: P&D COS CO.,LTD)
-
Địa chỉ liên hệ: 100 Linh Lang –Phường Cống Vị - Quận Ba Đình –
Hà Nội.
-
Tel: +84 4.35145090
-
Fax: +84 435155313
-
Email: susan.nguyen babor.com
-
Website: Pasle.com.vn
Babor.com.vn
-
Hình thức sở hữu vốn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
-
Lĩnh vực kinh doanh: Bán buôn, bán lẻ tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu
dùng, mỹ phẩm, dịch vụ.
3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Mỹ phẩm
Phạm Duy
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Được thành lập từ năm 1997, khởi đầu là P&D Distributor với một văn
phòng nhỏ tại Hà Nội, P&D đã tiến một bước dài trong việc trở thành một
trong những công ty phân phối mỹ phẩm lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, P&D
là đơn vị phân phối độc quyền sản phẩm PASLÉ và BABOR tại Việt Nam,
đồng thời cung cấp các dịch vụ Spa, làm đẹp, chăm sóc cơ thể tại Baborganic
Spa Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
-
Năm 1997: P&D Distributor chính thức được thành lập tại 57 Đường
Thành, Hà Nội với hai thành viên sáng lập, phân phối sản phẩm EVAS – Hàn
Quốc tại thị trường Việt Nam.
-
Năm 1998: P&D Ditributor chuyển trụ sở về 82A Lê Văn Hưu, Hà
Nội nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh. Cùng thời gian
này, P&D Distributor chính thức được tập đoàn dược phẩm lớn nhất Hàn
Quốc là Dong A Pharmaceutical ký kết hợp đồng phân phối mỹ phẩm GEO –
LAMY tại Việt Nam.
Khái quát chung về tập đoàn Đông Á Pharmaceutical:
Dong A là tập đoàn Dược phẩm lớn nhất tại Hàn Quốc với nền tảng hình
thành và phát triển lâu dài.
Năm 1932, tại Seoul - Hàn Quốc, ông Kang Joong Hee đã bắt đầu với
việc kinh doanh sản phẩm đồ uống. Sau đó, ông quyết định mở rộng kinh
doanh bằng việc đầu tư vào lĩnh vực dược phẩm và vào tháng 05 năm 1958
nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh đã đi vào hoạt động.
Năm 1959-1969 là giai đoạn chuyển biến lớn của tập đoàn Dong A khi
ông Kang Shin Ho, con trai lớn của chủ tịch Kang Joong Hee bảo vệ thành
công luận án tiến sĩ về hoá học ở Đức trở về làm việc tại tập đoàn Dong A.
4
Đây chính là nhân tố chính tạo nên nước uống huyền thoại Bacchus - loại
nước uống bổ dưỡng, tăng cường thể lực, đã được thị trường Việt Nam hết
sức ưa chuộng trong những năm gần đây.
Từ những năm sau đó, gần 20 công ty thành viên đã được thành lập cùng
hàng loạt các nhà máy sản xuất được xây dựng cung cấp các sản phẩm dược
phẩm: sản xuất thuốc chữa trị các bệnh nan y, sản xuất nước uống bổ dưỡng
nhằm bảo vệ và tăng cường sức khoẻ con người, sản xuất thuỷ tinh, sản xuất
nguyên liệu thô;… Tất cả liên kết tạo nên một tập đoàn hùng mạnh với đầy đủ
cơ sở hạ tầng và vật chất. Tập đoàn dược phẩm Dong A đã đạt được những
thành tựu to lớn, từ ngành công nghiệp dược phẩm như bào chế các loại thuốc
đặc trị chống ung thư, thuốc bổ dưỡng phục hồi và chống lão hoá Vitamin,…
đến các sản phẩm bổ dưỡng và các sản phẩm đa dụng được phân phối rộng
khắp tại Hàn Quốc cũng như thị trường quốc tế.
Năm 1967, ông Kang Joong Hee được đề cử làm chủ tịch hiệp hội ngành
công nghiệp dược phẩm Hàn Quốc và đây cũng chính là mốc thời điểm Dong
A trở thành tập đoàn dẫn đầu trong ngành công nghiệp dược phẩm tại Hàn
Quốc.
Với thế mạnh sẵn có của một tập đoàn dược phẩm uy tín, Dong A đã
không ngừng phát triển với tiêu chí “mang lại sức khoẻ và vẻ đẹp toàn diện
cho con người”. Và Dược Mỹ Phẩm cao cấp Lamy được thành lập vào năm
1975 nhằm khẳng định và hoàn thiện tiêu chí đó.
-
Năm 1999, P&D đã đầu tư hơn 200.000 USD xây dựng hệ thống các
cửa hàng bán lẻ mỹ phẩm và dịch vụ chăm sóc sắc đẹp trong đại đa số các
trung tâm thương mại lớn nhất Hà Nội như: Tràng Tiền Plaza, Intermex,
Fivimart, Hanoi Tower..
-
Năm 2000: P&D Distributor chính thức đổi tên thành Công ty TNHH
Mỹ phẩm Phạm Duy (P&D Cosmetics Co.,Ltd) đặt trụ sở chính tại 82A Lê
5
Văn Hưu, Hà Nội và ký hợp đồng phân phối với trên 20 nhà phân phối tại các
tình miền Bắc.
-
Năm 2001: P&D Cosmetics mở chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh,
đặt văn phòng tại 29 Nguyễn Trãi, quận . Cuối năm 2001, P&D tiếp tục mở
chi nhánh Đà Nẵng và showroom tại siêu thị Bài Thơ. Tại Hà Nội, P&D
Cosmetics chuyển trụ sở về 77 Triệu Việt Vương và thành lập bộ phận bán lẻ
(door-to-door) với trên 100 nhân viên.
-
Từ năm 2002 đến năm 2004: P&D Cosmetic tiến hành ký hợp đồng
với thêm 10 nhà phân phối tại các tỉnh phía Bắc và 20 nhà phân phối tại các
tỉnh phía Nam. Để đảm bảo hoạt động của mình và giành vị trí kinh doanh,
P&D Cosmetic đã chính thức đưa mỹ phẩm Babor – Đức vào thị trường Việt
Nam và gặt hái được nhiều thành công.
-
Từ năm 2005 đến năm 2007: P&D Cosmetic chủ yếu phát triển mạnh
việc phân phối mỹ phẩm tại các đại lý đồng thời đưa thương hiệu BABOR
vào các Spa trên toàn quốc. P&D bắt đầu nghiên cứu sản xuất thương hiệu
Mỹ phẩm Paslé – Paris tại một nhà máy có công nghệ tiên tiến nhất Hàn
Quốc.
-
Từ năm 2008 đến nay: P&D chính thức đưa thương hiệu Paslé –
Paris vào thị trường Việt Nam vả trở thành nhà phân phối độc quyền sản
phẩm này.
1.1.2 Nguồn lực của công ty
- Tiềm lực tài chính:
Ngoài văn phòng tại 100 Ling Lang, công ty còn có một văn phòng đại
diện tại 20 Nguyễn Trãi, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Tổng giá trị tài sản
của công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh khoảng 15 tỷ đồng
gồm nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, máy móc thiết bị phục vụ cho công tác
và các tài sản có giá trị khác.
6
Bảng 1.1: Tình hình tài sản của công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy
5 năm gần đây
(đơn vị: Nghìn VNĐ)
Chi tiêu
I. Tài sản lưu
2007
2008
2009
2010
2011
7.921.330
8.544.720
12.101.124
12.673.190
12.434.589
571.471
467.323
1.546.140
939.559
1.378.931
- Các khoản phải thu 1.174.484
1.006.985
1.964.638
1.717.298
808.438
- Hàng tồn kho
6.175.375
7.070.412
8.590.346
10.016.333
10.247.220
II. Tài sản cố định
382.531
295.997
1.941.003
1.845.173
1.555.629
III. Tổng tài sản
8.303.861
8.840.717
14.042.127
14.518.363
13.990.218
động
- Tiền
Tổng tài sản của công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy năm 2009 tăng
tương đối nhanh so với các năm còn lại, từ 8,8 tỷ vnđ năm 2008 lên đến 14 tỷ
vnđ năm 2009 tức là tăng khoảng 1,58 lần do công ty mở rộng hoạt động kinh
doanh. Năm 2001 tổng tài sản của công ty giảm nhẹ, chỉ bằng 96,36% so với
năm 2010 do tình hình kinh doanh của công ty gặp kho khăn, lý do cơ bản có
thể kể đến là năm 2011, Bộ Công Thương ra quyết định hạn chế nhập khẩu
một số mặt hàng như rượu, mỹ phẩm, ô tô.. Vì công ty Phạm Duy là một công
ty thương mại nên lượng tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn từ 85% đến
92% tổng tài sản qua mỗi năm. Do tính chất mùa vụ kinh doanh mặt hàng mỹ
phẩm, lượng tài sản tồn kho cuối năm của công ty thường chiếm tỷ trọng
nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm trước tết âm lịch của người tiêu dùng. So với
tổng tài sản, hàng tồn kho chiếm 77,95% năm 2007, 82,75% năm
2008,70,98% năm 2009, 79,04% năm 2010 và 82,41% năm 2011. Đồng thời
công ty cũng cung cấp các khoản tín dụng cao cho khách hàng điển hình là
7
năm 2009 chiềm gần 14 % so với tổng tài sản.
-
Tiềm lực nhân lực:
Mỗi phòng, mỗi nhân viên trong công ty được phân công công việc cụ
thể, phù hợp với trình độ, bằng cấp của mỗi người. Nhân viên của công ty chủ
yếu là thạc sỹ và của nhân, công nhân kỹ thuật có trình độ cao. Tổng số cán
bộ công nhân viên của công ty là 30 người: bộ phận quản lý 100% trình độ
đại học, cao đẳng. Mức lương bình quân 4 triệu vnđ/tháng, ngoài ra còn
thưởng theo hoanh thu và các chế độ ưu tiên khác. Việc xét thưởng căn cứ vào
hiệu quả công việc, thành tích, sáng tạo của các nhân trong công việc. Công ty
thường xuyên tổ chức, đào tạo và kiểm tra trình độ của công nhân viên, tiếp
cận công nghệ, thông tin và xu hướng mới.
Ngoài ra, còn phải nhắc đến những tiềm lực khác của công ty như: môi
trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, cởi mở. Mối quan hệ chặt chẽ, hỗ
trợ, sẵn sàng giúp đỡ giữa các phòng, ban, và mỗi nhân viên tạo được không
khí làm việc hăng say, phát huy tối đa hiệu quả công việc. Mặc dù đã có chỗ
đứng trên thị trường và sự tin tưởng của khách hàng, tuy nhiên công ty TNHH
Mỹ phẩm Phạm Duy không ngừng khẳng định thương hiệu và chỗ đứng trên
thị trường. Thông qua chính sách marketing độc đáo thu hút thêm nhiều
nguồn khách hàng.
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
8
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC I
Phòng
xuất nhập
khẩu
Phòng
kế toán
GIÁM ĐỐC II
Phòng
kinh
doanh
Phòng
chăm
sóc
khách
hàng
Phòng
đào tạo
Bộ phận
kho và
giao
hàng
Chú thích:
Quan hệ chỉ đạo
Siêu thị
Bán buôn
Đại lý,
Nhà
PhânPhối
Bán lẻ
Quan hệ qua lại
Quan hệ báo cáo
- Phòng xuất nhập khẩu có trách nhiệm: Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt
kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu để tham
mưu cho Tổng Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng
kinh tế; nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách xuất nhập khẩu, thuế
của Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định; chịu
trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng ngoại thương, điều kiện và hình thức
thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục xuất nhập khẩu đúng quy định
cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng, thực hiện
chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của
Tổng Giám đốc Công ty, phối kết hợp với các Phòng, Ban, đơn vị có liên
quan giúp Tổng Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết
9
hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
- Phòng Kế Toán có trách nhiệm:lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng
năm của, thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền
vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.Thực hiện quyết toán quý, 6
tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để
hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty
nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy
định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả
hoạt động của Công ty. Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công
nợ.. trong Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám
đốc.Làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính.Lập hồ sơ
vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy định huy động
vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công ích và SX-TM-DV. Chủ
trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong toàn Công
ty theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch
toán kế toán, quản lý tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan đến
công tác tài chính, kế toán của các đơn vị trực thuộc. Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho hệ công tác kế toán và hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài chính kế toán.
- Phòng Kinh Doanh có trách nhiệm: Lập các kế hoạch Kinh doanh và
triển khai thực hiện.Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ
thống nhà phân phối.Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm
mang lại Doanh thu cho Doanh nghiệp.Phối hợp với các bộ phận liên quan
như Kế toán, sản xuất, phân phối...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất
cho Khách hàng.
- Phòng Đào tạo có trách nhịêm: Lập kế họach tổ chức các chương trình
đào tạo, hỗ trợ về sản phẩm dịch vụ định kỳ cho các đại lý nhằm thúc đẩy
10
doanh số.Dịch tài liệu, lập kế họach đào tạo các sản phẩm mới, nghiệp vụ cho
nhân viên bán hàng & đại lý. Giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng và hướng
dẫn về chi tiết sản phẩm, cách sử dụng cho khách hàng. Gọi điện chăm sóc,
thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng về nhân viên, sản phẩm, các chương
trình của Công ty để lập báo cáo & xử lý thông tin kịp thời.
- Phòng Chăm sóc khách hàng có trách nhiệm:Nâng cao dịch vụ chăm
sóc khách hàng, đạt và tăng doanh số đối với từng nhân viên. Qui trình thực
hiện và giám sát Show như sau:Bộ phận CS lên kế hoạch Show hàng tháng
báo trưởng Bộ phận.Trưởng Bộ phận CS dựa trên kế hoạch Show hàng tháng
để cử nhân viên thực hiện và giám sát.Phó Giám đốc Công ty sẽ kiểm tra đột
xuất hoặc tham dự Show bất kỳ.Sau mỗi 1 show phải có báo cáo.
- Bộ phận kho và giao hàng có trách nhiệm:Quản lý và sắp xếp hàng hóa
hàng ngày.Đảm bảo công việc nhập Xuất Tồn hàng hóa trong, và những đơn
hàng xuất kho kịp tiến độ cho bộ phận giao hàng. Lập bảng Xuất Nhập Tồn
và báo cáo hàng tuần công việc Nhập Xuất Tồn hàng trong kho ( có file theo
dõi Nhập Xuất Tồn hàng hóa ).Báo cáo lượng hàng cậnn date, hưng hỏng,
hàng tồn lâu ngày.Tiến hành kiểm kê kho hàng tuần, đối chiếu kiểm tra số liệu
với Kế Toán, đảm bảo số lương thực tế trong kho khớp với hệ thống.Điều
phối hàng hóa, xe tải và Nhân Viên Giao hàng.Làm Báo cáo công tác cùng
những đơn hàng, Bill hàng bị rới hoặc sót lại mỗi ngày cụ thể và rõ ràng.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng
theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công
ty TNHH và Luật doanh nghiệp, được đăng ký kinh doanh theo luật định.
Quyền hạn của chủ sở hữu công ty
- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
11
- Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
- Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ
chức, cá nhân khác;
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành
giải thể hoặc phá sản;
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty:
- Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của
công ty.
- Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và
gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan
trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa
công ty và chủ sở hữu công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1.4 Các hoạt động chủ yếu của công ty
Kinh tế ngày càng phát triển,thu nhập của người dân ngày càng được cải
thiện, nhu cầu chăm sóc bản thân cũng được nâng cao. Mối quan tâm của cả
hai giới tới ngoại hình ngày càng lớn do đó mỹ phẩm dần dần trở thành sản
12
phẩm tiêu dùng quen thuộc. Không những thế, ngày nay nó đã trở thành một
loại hình sản phẩm không thể thiếu được với tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi,
tầng lớp khác nhau. Đây là một mặt hàng tiềm năng và cần được khai thác
một cách đúng hướng và hiệu quả. Có thể nói sản phẩm kinh doanh của công
ty đang được mọi người chú ý.
Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy là nhà phân phối độc quyền hai
nhãn hàng mỹ phẩm nối tiểng: thương hiệu mỹ phẩm Paslé – Paris của Hàn
Quốc và Babor của Đức cho tất cả đại lý ở các tỉnh phía Bắc. Hình thức phân
phối độc quyền này có đặc điểm giữa người sản xuất và các trung gian trong
việc tiêu thụ hàng hoá có giao kèo hoặc hợp đồng và chỉ bán hàng của doanh
nghiệp trong một khu vực nhất định và chỉ bán với giá xác định, hạn chế
những mức độ bao chiếm thị trường của doanh nghiệp, có khả năng kiểm tra
dễ dàng hệ thống phân phối, có khả năng phát triển việc bán và tiêu thụ sản
phẩm nhờ những xúc tiến đặc biệt của những trung gian tiêu thụ, cho phép
đảm bảo một hình ảnh mạnh mẽ về chất lượng....
Do công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy tập trung bán sỉ cho đại lý nên
nhân viên đại lý cũng chính là bộ mặt, thương hiệu của công ty, vì vậy bên
cạnh việc bán hàng công ty còn thực hiện hoạt động hỗ trợ như: đào tạo về
sản phẩm, kỹ thuật, xây dựng menu trị liệu.. Giúp cho nhan viên đại lý nắm
vững kiến thức về chăm sóc da và trang điểm tạo lòng tin cho khách hàng
thúc đẩy hoạt động bán hàng. Tạo mối quan hệ cộng đồng, cạnh tranh lành
mạnh giữa các đại lý giúp họ hoàn thiện hơn trong việc chăm sóc lôi cuốn
khách hàng.
Quảng cáo thương hiệu hình ảnh công ty qua các hình thức:
+ Lập hai website là Pasle.com.vn và Babor.com.vn cung cấp đầy đủ
thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp, tư vấn bán hàng online.
13
+ Ký hợp đồng với hai tạp chí: một là, Nhịp cầu đầu tư – Tặng phiếu với
giá trị tiền mặt từ 200.000 đến 500.000 cho khách hàng mua sản phẩm hoặc
dùng dịch vụ. Hai là, báo Mẹ và bé – đăng bài trong chuyên mục tư vấn làm
đẹp cho phụ nữ trong mỗi số báo.
+ Tài trợ cho giải golf tổ chức hàng năm bằng hệ thống thẻ thành viên,
thẻ dịch vụ chăm sóc mặt và cơ thể tại Spa sử dụng sản phẩm do công ty phân
phối, sản phẩm Babor for men bao gồm: kem dưỡng da, kem chống nắng, bọt
cạo râu, dầu gội đầu, sữa tắm, sữa rửa mặt, nước hoa, set đồ du lịch...
Hàng tháng công ty tổ chức show bán hàng thúc đẩy doanh số hoặc giới
thiệu sản phẩm mới, gửi tận tay đại lý các chương trình khuyến mại, chiết
khấu trực tiếp bằng tiền mặt hay tặng sản phẩm với giá trị chiết khấu tương
đương. Đặc biệt là chương trình thưởng doanh số theo tháng, theo quý và theo
năm tạo ra nhiều cơ hội hấp dẫn cho đại lý.
Cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng:
◦ Dịch vụ trước bán hàng: đội ngũ nhân viên có trình độ tư vấn chuyên
nghiệp, nhận đặt hàng qua điện thoại và thư tín, email.
◦ Dịch vụ sau bán hàng: công ty vận chuyển và giao hàng miễn phí với
tất cả đơn hàng từ 2 triệu vnđ trở lên.
◦ Dịch vụ đi kèm: tận tình hướng dẫn sử dụng sản phẩm, cung cấp thông
tin, gọi điện hỏi ý kiến khách hàng về sản phẩm sử dụng và mức độ hài lòng...
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
14
Doanh thu thuần về
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận sau thuế
Năm
bán hàng và cung
từ hoạt động kinh
thu nhập doanh
2007
2008
2009
2010
2011
cấp DV
7.084.095.203
5.945.324.543
5.632.051.731
6.125.550.962
6.077.686.413
doanh
218.187.383
13.783.076
187.072.675
(357.112.425)
94.500.520
nghiệp
157.094.916
10.027.188
100.353.979
(572.703.883)
37.296.682
Năm 2008 do tình hình tài chính khủng hoảng, doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp giảm hẳn so với năm 2007, từ
1,084 tỷ vnđ xuống còn 5,945 tỷ vnđ. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoàng
toàn cấu năm 2008 khiến nền kinh tế giảm sút trầm trọng, lạm phát tăng cao,
Chính phủ thắt chặt chính sách tài khóa và tiền tệ, chênh lệch tỷ giá ảnh
hưởng đến việc nhập khẩu của doanh nghiệp dẫn đến doanh thu không được
cao như dự kiến, đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp cũng giảm mạnh.
Năm 2009, do vẫn bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng trước đó đồng thời
thị trường trong nước bị thu hẹp doanh nghiệp không thể tăng giá sản phẩm
nên doanh thu tiếp tục giảm, bằng khoảng 94,74% so với năm 2008 tuy nhiên
lợi nhuận đạt được lại cao hơn. Bắt đầu từ năm 2010, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có phần khởi sắc hơn, doanh thu thuần về bán hàng
và dịch vụ tăng ở mức 6,125 tỷ vnđ, gấp 1,09 lần năm 2009 tuy nhiên do công
ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến tổng chi phí lãi vay và chi
phí quản lý kinh doanh lớn hơn lợi nhuận bán hàng cung cấp dịch vụ và
doanh thu hoạt động tài chính (2.559 tỷ năm 2010 và 2.202 tỷ vnđ năm 2009)
kết quả là doanh nghiệp bị lỗ. Năm 2011, doanh thu thuần của công ty là
6,077 tỷ và lợi nhuận dương.
Bảng1.3: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Năm
2008
2009
15
2010
2011
Chi phí quản lý
2.050.631.396 2.196.863.808 2.359.610.120 2.247.404.560
doanh nghiệp
Thuế GTGT
-
hàng NK
Giá vốn hàng
3.399.025.612 3.228.160.427 3.926.942.554 3.654.983.671
267.642.439
bán
Thuế nhập khẩu 639,158,326
Chi phí bán hàng Chênh lệch tỷ
94.861.909
296.065.773
238.332.336
703.265.391
-
778.176.304
37.516.191
457.268.385
-
-
-
-
giá
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biến động và phụ thuộc
vào đặc điểm kinh tế của từng năm. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008
làm biến động tỷ giá gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhập khẩu với khoản
thiệt hại là 94 861 909 vnđ. Bắt đầu từ năm 2009, doanh nghiệp phải nộp
thêm thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu hoặc năm 2010, do đầu tư mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp mất thêm một phần chi phí
để đẩy mạnh hoạt động bán hàng (37 516 191 vnđ)
Ngoài những chi phí kể trên doanh nghiệp còn chịu các khoản như: thuế
thu nhập doanh nghiêp, chi phí hoạt động tài chính, hao mòn tài sản cố định,
hao mòn tài sản hữu hình, hao mòn tài sản vô hình, các loại thuế và khoản
nộp nhà nước, chi phí vật liệu quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, phí và lệ
phí, chi phí đồ dùng văn phòng khác.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM PHẠM DUY TRONG
THỜI GIAN QUA
2.1 Khái quát hoạt động nhập khẩu mỹ phẩm của Việt Nam trong
16
thời gian qua
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, mỹ phẩm đã trở thành một thứ sản
phẩm thiết yếu của cuộc sống. Hằng ngày, họ dùng thuốc đánh răng để chải
răng, dùng sữa rửa mặt để rửa mặt cho sạch, dùng kem chống nắng để bảo vệ
da, dùng dầu gội đầu và dầu xả để làm sạch và mượt tóc, dùng sữa tắm…
Dường như ai ai cũng cần đến các sản phẩm mỹ phẩm. Sự khác biệt phải
chăng chỉ ở chỗ người tiêu dùng lựa chọn nhãn hiệu nào.
Năm 2011, doanh thu mỹ phẩm thế giới đạt tới 313 tỷ USD, dẫn đầu là
các sản phẩm chăm sóc da. Trong bối cảnh kinh tế Mỹ, châu Âu rơi vào
khủng hoảng, khu vực châu Á – Thái Bình Dương thu hút sự quan tâm, nhất
là với các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia. Khoảng 5 năm
qua, ngành mỹ phẩm khu vực châu Á – Thái Bình Dương tăng trưởng
11%/năm, năm 2011 đóng góp 40% tổng doanh thu cho ngành mỹ phẩm toàn
cầu, mức này trong tương lai được dự báo còn cao hơn.
Thị trường mỹ phẩm ở Việt Nam đang bùng nổ. Năm 2004, tổng doanh
thu của thị trường mỹ phẩm Việt Nam, chỉ riêng sản phẩm trang điểm và
chăm sóc da, đã đạt khoảng 1.900 tỷ đồng. Năm 2005, Việt Nam được đánh
giá là một trong ba thị trường mỹ phẩm đáng chú ý nhất thế giới cùng Trung
Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ. Với thị trường hơn 80 triệu dân, thu nhập người dân
không ngừng được cải thiện, nhất là phụ nữ (chiến hơn ½ dân số) ngày càng
tham gia nhiều vào hoạt động xã hội, tiếp cận được tri thức, khoa học, mỹ
thuật, nghệ thuật nên nhu cầu dùng mỹ phẩm liên tục tăng, từ nước hoa, son
môi, phấn trang điểm đến kem dưỡng da, dưỡng tóc. Thị trường hóa mỹ phẩm
VN hiện đang được đánh giá có rất nhiều tiềm năng, nhu cầu lớn với doanh
thu ước tính bình quân giai đoạn 2009 - 2011 là gần 130 - 150 triệu
USD/năm, tốc độ doanh số bán ra tăng bình quân hơn 30%.
Tuy nhiên, sau khi vào thị trường Việt Nam từ năm 2000, cho đến nay
17
các sản phẩm nước ngoài đã chiếm đến 90% thị phần các sản phẩm làm đẹp
và chăm sóc sức khỏe. Hàng trăm nghìn thương hiệu mỹ phẩm đã xuất hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như mở văn phòng đại diện, đặt đại lý, nhà
phân phối bán hàng, thành lập công ty và xây dựng nhà máy sản xuất. Hầu hết
các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới cũng đã xuất hiện tại Việt Nam. Trong
đó có dòng mỹ phẩm cao cấp như Estee Lauder, Lancome, Shiseido, Fendi,
Lower, Clairins, L’oreal, Clinique, Menard, Kosé, Elizabeth Arden ,
Wigleys…; các thương hiệu trung bình như Ponds, Sunsilk, Dove, Hazeline…
và cả hàng bình dân từ Trung Quốc nhái, giả các hãng trên thế giới. Bằng kinh
nghiệm lâu năm, bằng nguồn tài chính mạnh, sản phẩm có chất lượng, mẫu
mã da dạng, hàng hóa ngoại dễ dàng chinh phục người tiêu dùng Việt Nam.
Các sản phẩm này luôn có chỗ đứng trong các siêu thị, trung tâm thương mại,
các chợ với đầy đủ chủng loại khác nhau. Bên cạnh đó, một số thương hiệu
nội cũng tạo dựng được một vị thế nhất định như Sài Gòn, Thorakao, Lana,
Biona, Xmen, Thái Dương,…
Thị trường mỹ phẩm chia làm 4 cấp độ chính:
Cấp 1: Dòng quý tộc (lady): Hiện trên thị trường rất hiếm, chưa bán đại
trà ở trung tâm thương mại, siêu thị mà chỉ có ở các spa, beauty saloon. Mặc
dù bán ít nhưng doanh thu dòng lady rất cao vì giá ít nhất cũng từ 18 - 20 triệu
đồng/bộ dưỡng da (gồm 3 chai là dưỡng da, nước hoa hồng và sữa rửa mặt),
chưa kể dùng thêm sản phẩm khác. Một số thương hiệu lady là Wigleys,
Clinique, Estee Lauder, Lancôm…
Cấp 2: Mỹ phẩm cao cấp (high class): Để nằm được ở cấp này, DN sản
xuất phải ở những nơi có viện nghiên cứu khoa học về mỹ phẩm chứng nhận.
Thế giới hiện chỉ có 4 nước có viện này là Pháp, Nhật, Thụy Sĩ… Một số
nhãn hiệu high class trên thị trường là Shiseido, Carita, L’Oreal, Kanebo,
Clarins, Pupa…
18
Cấp 3: Mỹ phẩm hàng hiệu (grand name): Dòng này hiện đang chiếm
lượng lớn tại VN. Vài thương hiệu grand name điển hình là DeBon, Amore,
Maybeline, Nevia…
Cấp 4: Hàng phổ thông như Pond, Hezaline, Essance, Rohto… và các
nhãn hiệu VN như Lan Hảo (Thorakao), Lana, Kao (Biore), Mỹ phẩm Sài
gòn…
Ngoài ra, thị trường vẫn còn có một thị phần mỹ phẩm giá rẻ chỉ từ 2.000
- 8.000đ/sản phẩm, loại này phục vụ cho dân lao động và được bán phổ biến ở
các tỉnh thành trong cả nước với các nhãn hiệu Thanh Hiền, Phong Lan, Amon, Ac-cer, Top-gel, Top-sin. Mỹ phẩm cấp thấp này là hàng Trung Quốc
nhập lậu, hàng sản xuất tại các DN trong nước hoặc là sản phẩm do một số
tiệm tóc, lang vườn tự pha chế.
Nhìn mức độ giá trị các thương hiệu trên, có thể nói, thị trường mỹ phẩm
Việt Nam đang chia làm ba phân khúc: Hàng cao cấp, trung bình và bình dân.
Với hàng cao cấp như Shiseido, DeBon, Kosé…, mỹ phẩm trong nước chưa
thể cạnh tranh được với hàng ngoại. Do vẫn phải nhập nguyên liệu (tinh dầu
thảo mộc Pháp, nguyên liệu cây, hoa, thảo dược từ Ấn Độ, Philippines…) nên
giá thành đầu vào của các DN trong nước ngang bằng với nhiều thương hiệu
lớn, cộng thêm thiếu kinh phí trong tuyên truyền, quảng cáo làm cho mỹ
phẩm trong nước vẫn chưa tiếp cận được nhiều với người tiêu dùng thuộc
tầng lớp trung lưu.
Với thị trường bình dân thì mỹ phẩm trong nước bị cạnh tranh mạnh và
khốc liệt bởi hàng nhái nhãn hiệu các nước, hàng nhập lậu không rõ nguồn
gốc… tập trung xuất xứ từ Trung Quốc. Các chợ sỉ trên địa bàn TP.HCM như
An Đông, Bình Tây, Bến Thành… bày bán nhiều chủng loại mỹ phẩm, chủ
yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia… đến thương hiệu sản
xuất trong nước, song hầu hết đều không ghi nhãn phụ bằng tiếng Việt. Đây là
19
điều kiện thuận lợi để giới thiệu hàng giả thành hàng thật, hàng nhái nhãn
hiệu, hàng lậu… được tiêu thụ với giá hấp dẫn, có thể thấp hơn 5-6 lần so
hàng chính hãng.
2.2. Quá trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của công ty
2.2.1. Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một bước rất quan trọng đối với quy tŕnh kinh
doanh nhập khẩu, là nền tảng, cơ sở để từ đó công ty lên kế hoạch, chiến lược
nhập khẩu hàng hóa nhằm giảm mức độ rủi ro trong kinh doanh quốc tế. Đây
là công việc rất phức tạp, cần phải có sự thận trọng và nghiệp vụ chuyên môn
cao do tính chất khác biệt về địa lư, kinh tế, phong tục tập quán...:
Việc nghiên cứu thị trường tại công ty TNHH mỹ phẩm do phòng kinh
doanh, phòng xuất nhập khẩu, và phòng chăm sóc khách hàng đảm nhiệm.
Các bộ phận này sẽ phối hợp cùng nhau, thường xuyên trao đổi thông tin với
nhau, hỗ trợ nhau trong công tác nghiên cứu thị trường. Phòng kinh doanh
trực tiếp phản ánh nhu cầu, yêu cầu đối với từng mặt hàng mà công ty cung
cấp. Phòng chăm sóc khách hàng sẽ lắng nghe, tiếp nhận ý kiến của khách
hàng khi sử dụng sản phẩm đồng thời dự đoán trước những mong muốn về
sản phẩm hỗ trợ hay đáp ứng nhu cầu trong tương lai của khách hàng để
phòng xuất nhập khẩu chủ động khai thác, tìm hiêu các sản phẩm nhập khẩu
đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho thị trường và cập nhật sản phẩm mới nhất
trên thị trường. Đối với các kế hoạch dài hạn, như nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới, có sự tham gia của phối hợp của nhiều phòng. Ban lãnh đạo dựa
vào các báo cáo tình hình của thị trường, tình hình công ty, nắm bắt cơ hội
kinh doanh,xem xét thời điểm thích hợp để tiến hành cải tiến sản phẩm, tạo ra
sản phẩm mới. Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy rất chú trọng công tác
nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty, việc
nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước và nghiên
20
cứu thị trường nước ngoài như sau:
-
Nghiên cứu thị trường trong nước:
Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy tiến hành nghiên cứu thị trường
trong nước theo các bước: thu thập thông tin, tổng hợp thông tin, phân tích và
rút ra nhận xét về tình hình thị trường trong nước. Một trong những cách thức
chủ yếu công ty tiến hành thu thập thông tin là thông qua hệ thống kênh phân
phối rộng khắp các tỉnh thành. Công ty sẽ theo dõi, giám sát hoạt động bán
hàng của từng đại lý, nhà phân phối trên toàn quốc, từ đó tổng hợp được
doanh thu, tình hình bán hàng của từng đại lý, từng nhà phân phối, biết được
sản phẩm nào đang được ưu thích trên thị trường hay những sản phẩm chưa
đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nó phản ánh một cách nhanh nhất quan hệ
cung cầu thịtrường trong nước. Tiếp theo là việc tổng hợp, phân tích do phòng
kinh doanh tiến hành.
Căn cứ vào các thông tin thu thập được Phòng Kinh doanh sẽ xác định
nhu cầu thực tế của thị trường trong nước, xác định xem loại hàng hóa nào mà
thị trường đang cần căn cứ vào thị hiếu phong tục tập quán, thu nhập, yếu tố
địa lư... ảnh hưởng đến tập quán tiêu dùng và các yếu tố khác có liên quan đến
mặt hàng nhập khẩu như dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh, sự
biến động thị trường, tỷ suất ngoại tệ, giá cả hiện tại trên thị trường. Bên cạnh
đó cần xem xét chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh mặt hàng. Kết quả của phân tích cho phép Công ty lập ra kế hoạch
nhập hàng với số lượng bao nhiêu, giá cả thế nào là hiệu quả nhất. Phương
pháp này gắn liền với tình hình thực tế, phản ánh được chân thực, tuy nhiên
tốn kém thời gian và nhân lực, việc quản lý bán hàng không thường xuyên có
mặt tại điểm bán hàng được mà dựa trên thông tin về lượng hàng bán được từ
các đại lý và các nhà phân phối.
Cụ thể khi nghiên cứu thị trường trong nước cán bộ nghiên cứu của công
21
ty tập trung trả lời những câu hỏi sau:
Thị trường trong nước cần những mặt hàng gì? Tình hình sản xuất và
tiêu thụ mặt hàng đó hay dung lượng thị trường ra sao ra sao?
Xác định mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống: giai đoạn
giới thiệu, phát triển, chín muồi, băo ḥa, suy thoái để biết được những biện
pháp cần làm để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Cần phải xác định được nhu cầu của người tiêu dùng về các loại mỹ
phẩmmột cách cụ thể về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, số
lượng để nhập khẩu hàng hoá về thoả mãn đúng, đủ, kịp thời những nhu cầu đó.
Ngoài ra, cần phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, khả năng sản xuất, tình
hình sản xuất của doanh nghiệp trong nước, tình hình nhập khẩu và sản xuất
mỹ phẩm của các công ty trong nước để biết được mức cung ứng trong nước
về mặt hàng mỹ phẩm, công ty cũng nghiên cứu tình hình tiêu thụ mỹ phẩm
của người dân, trong bước này công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy không tự
tiến hành nghiên cứu một cách cụ thể mà dựa vào các báo cáo do một số tổ
chức, hay nhà nước công bố, dựa vào thông tin về chỉ số phát triển kinh tế,
tình hình lạm phát đưa ra các dự đoán về xu hướng tiêu thụ mặt hàng mỹ
phẩm. Do vậy, muốn biết được nên kinh doanh nhập khẩu lọa mỹ phẩm gì với
số lượng là bao nhiêu cần phải nghiên cứu tình hình trong nước về sản xuất
mặt hàng đó như thế nào.
-
Thị trường nước ngoài
Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duytập trung chủ yếu nghiên cứu thị
trường đối với 2 đối tác truyền thống là Hàn Quốc và Đức. Công ty thường
xuyên phải nghiên Các nhân tố ảnh hưởngđến giá cả trên thị trường thếgiới:
nhân tố chu kỳ, lũngđoạn và giá cả:làm xuất hiện nhiều mức giáđối với cùng
một loại hàng hóa trên thị trường, tùy theo quan hệ giữa người mua và người
22
bán trên thị trường mà giá lũng đoạn cao hay thấp, sự cạnh tranh làm cho giá
biến động theo xu hướng tăng hoặc giảm khác nhau, cung cầu và giá cả: khi
cung lớn hơn cầu thì giá trên thị trường có xu hướng giảm và ngược lại nếu
cung nhỏ hơn cầu giá cả có xư hướng tăng lên, lạm phát. Trên cơ sở phân tích
đúng đắn các nhân tố biến động của giá cả và nắmđược xu hướng biến động
của chúng,công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy sẽ xác định mức giá nhập
khẩu phù hợp.
Công ty cần liên tục nhập khẩu mặt hàng mới, cải tiến có tính năng ưu
việt hơn bằng cách phân tích nguyên nhân cho ra đời một loại sản phẩm tại
hai nước Đức và Hàn Quốc, đồng thời xem xét các điều kiện có liên quan: đặc
điểm người tiêu dùng, khí hậu, thị hiếu, nhu cầu của khách hàng từ lựa chọn
những sản phẩm mới phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam,.
Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy còn phải quan tâm đến kinh tế,
chính trị, luật pháp, tập quán kinh doanh của quốc gia mà doanh nghiệp định
nhập khẩu hàng hoá. Đây là những nhân tố có ảnh hưởng lớn tới hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như các điều kiện thương mại
chung, những hiệp định, hiệp ước đã ký kết với nước ngoài như: WTO,
ASEAN, những hiệp định thương mại đã thỏa thuận giữa hai nước, để tận
dụng tối đa lợi ích mà quan hệ tốt đẹp giữa hai nước mang lại. Đó lànhững
nhân tố thuộc môi trường văn hóa, chính trị , luật pháp, kinh tế của nước đối
tác để tiến hành giao dịch thuận lợi.
2.2.2 Lập phương án kinh doanh
Công ty TNHH Mỹ phẩm Phạm Duy tiến hành lập phương án kinh
doanh chủ yếu gồm hai bước xác định giá và xét duyệt phương án kinh doanh,
do các đối tác của công ty là bạn hàng quen thuộc, có quan hệ giao dịch từ
trước đó.
Xác định giá xuất - nhập đối với thị trường có quan hệ giao dịch: Trên cơ
23