Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phát triển vốn từ tiếng anh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.99 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
-------------------------------------

VŨ THỊ LIÊN

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ TIẾNG ANH CHO TRẺ
5 – 6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI HỌC TẬP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

HÀ NỘI, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
-------------------------------------

VŨ THỊ LIÊN

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ TIẾNG ANH CHO TRẺ
5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI HỌC TẬP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS Nguyễn Thu Hương

HÀ NỘI, 2019




LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Thu
Hương, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
để tôi hoàn thành khóa luận ngày hôm nay.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy/cô giáo khoa
Giáo dục Mầm non – Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ,
động viên tôi trong suốt thời gian qua!
Do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn nên khóa luận không
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến của thầy/cô giáo, các nhà
khoa học cùng các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà nội,

tháng 5 năm 2019

Sinh Viên

Vũ Thị Liên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua trò chơi học tập” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thu Hương. Các số liệu kết quả nghiên cứu
là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Nếu sai, tôi xin chịu tất cả trách nhiệm.
Hà nội,

tháng 5 năm 2019

Sinh Viên

Vũ Thị Liên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................ 7
1.1.1.1. Ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ....................................................... 7
1.1.1.2. Từ và vốn từ ......................................................................................... 9
1.1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi ............................................... 12
1.1.2. Cơ sở tâm lý, sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi ................................................ 14
1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý học của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi ........................ 14
1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi .................................................... 16

1.1.3. Trò chơi và vai trò của trò chơi trong việc phát triển ngôn ngữ ........... 19
1.1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 19
1.1.3.2. Vai trò của trò chơi với việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi .. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
1.2.1. Chương trình Giáo dục Mầm non và việc phát triển vốn từ cho trẻ ..... 20
1.2.2. Thực trạng phát triển vốn từ trong trường mầm non. ........................... 21


1.2.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................... 21
1.2.2.2. Đối tượng và địa bàn điều tra............................................................. 21
1.2.2.3. Nội dung điều tra................................................................................ 21
1.2.2.4. Phương pháp điều tra, phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát hoạt
động dạy học của giáo viên tiếng Anh của trẻ. ............................................... 21
1.2.2.5. Thời gian điều tra ............................................................................... 21
1.2.2.6. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra ............................................... 21
1.2.2.6.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quá trình phát
triển của trẻ...................................................................................................... 21
1.2.2.6.2. Khảo sát chung về việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ
tiếng Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi............................................................................ 22
1.1.2.6.3. Mức độ phát triển ngôn ngữ tiếng Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi trong
trường mầm non Văn Khê............................................................................... 23
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 24
Chương II: XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP PHÁT TRIỂN
VỐN TỪ TIẾNG ANH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI. ............................................ 25
2.1. Mục đích, nội dung, nguyên tắc xây dưng trò chơi ................................. 25
2.1.1. Mục đích................................................................................................ 25
2.1.2. Nội dung................................................................................................ 25
2.1.3. Nguyên tắc............................................................................................. 25
2.2. Cách thức xây dựng trò chơi .................................................................... 26
2.3. Hệ thống các trò chơi nhằm phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ............. 27

2.3.1. Chủ đề động vật .................................................................................... 27
2.3.2. Chủ đề thực vật ..................................................................................... 28
2.3.3. Chủ đề gia đình ..................................................................................... 28
2.2.4. Chủ đề nước và hiện tượng tự nhiên ..................................................... 29
2.2.5. Chủ đề giao thông ................................................................................. 30


Chương III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 32
3.1. Thực nghiệm ............................................................................................ 32
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 32
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 32
3.1.3. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 33
3.1.4. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 33
3.1.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm ........................................................................ 33
3.1.4.2. Tiến hành thực nghiệm....................................................................... 33
3.1.5. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 33
3.1.6. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 34
3.2.7. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 43
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 49
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục Mầm non là một bậc học được coi là tiền đề là điểm xuất phát
của một sự phát triển được coi là nền móng đầu tiên để hình thành nhân cách
của trẻ sau này.
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ là nhiệm vụ của nhà trường, gia đình
và toàn xã hội. Hiện nay bậc học giáo dục mầm non là một cấp học mà đảng

và nhà nước ta dành sự quan tâm rất lớn. Bộ Giáo Dục đã có rất nhiều biện
pháp tích cực để bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhằm hình thành những
con người đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về đức, trí, thể, mỹ để đưa xã hội ngày
càng phát triển.
Hiện nay tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng đã được toàn thế giới
công nhận để sử dụng làm ngôn ngữ thứ hai. Những người thành thạo tiếng
Anh thì có mức lương cao hơn 2 – 3 lần so với người bình thường. Vì vậy
việc dạy tiếng Anh cho các bậc học nói chung và đặc biệt là giáo dục mầm
non nói riêng mang tính cấp bách và cần thiết. Giáo dục mầm non là mắt xích
đầu tiên trong giáo dục quốc dân vì vậy việc dạy ngoại ngữ cho trẻ là cần thiết
tạo tiền đề để cho trẻ có thể học tốt các cáp học tiếp theo.
Hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non là hoạt động vui chơi vì vậy việc
lồng ghép tiếng Anh vào những trò chơi sẽ gây cho trẻ sự thích thú trong việc
học tiếng Anh. Thay gì việc dạy tiếng Anh theo cách truyền thống dạy tiếng
Anh giao tiếp và tiếng Anh theo chủ đề thì đối với trẻ mầm non dạy tiếng Anh
thông qua trò chơi sẽ giúp trẻ nhớ lâu hơn và dễ dàng hơn.
Lứa tuổi mầm non trẻ trẻ bắt chước và học thuộc rất nhanh. Nếu trong
giai đoạn này trẻ được tiếp xúc với người bản sứ thì vốn từ tiếng Anh của trẻ
sẽ tăng lên rất nhanh. Nhưng đối với tình hình kinh tế ở một số nơi như các

1


vùng dân tộc và các vùng nông thôn trẻ sẽ không đủ tiền để có thể thuê giáo
viên bản sứ nên việc lồng ghép tiếng Anh vào trò chơi sẽ phần nào giúp trẻ
tiếp xúc với tiếng Anh.
Ngoài việc lồng ghép tiếng Anh đơn giản vào những trò chơi học tập để
trẻ có thể dễ dàng nói từ được học mọi lúc mọi nơi. Các cô giáo chủ nhiệm sẽ
là người dạy trực tiếp cho trẻ trong những giờ luyện tập hoặc giờ ngoại khóa.
Thậm chí cha mẹ cũng có thể cho con chơi các trò chơi để phát triển vốn từ

tiếng Anh cho trẻ.
Tương lai tôi sẽ là một giáo viên mầm non hiểu được tầm quan trọng
của việc dạy tiếng Anh cho trẻ nên tôi chọn đề tài: “ Phát triển vốn từ tiếng
Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi học tập và đi sâu tìm hiểu. Mong
rằng đề tài của tôi sẽ góp một phần nào đó trong công cuộc giáo dục ở trường
mầm non.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước nên việc giáo dục trẻ luôn được
mọi người quan tâm , nhà trường và toàn xã hội, đặc biệt là các nhà giáo dục
nghiên cứu về các phương pháp giáo dục trẻ. Hiện nay đất nước ta đang hội
nhập kinh tế quốc tế giao lưu với các nước phát triển để nâng cao chất lượng
cuộc sống con người. Thế nên việc dạy tiếng Anh cho trẻ lứa tuổi mầm non là
hết sức cần thiết. Có rất nhiều cách khác nhau để dạy tiếng Anh cho trẻ phạm
vi khác nhau.
Dạy tiếng Anh cho trẻ trong những năm gần đây đang được quan tâm
nhiều hơn rất nhiều các hội nghị khoa học cấp trung ương và địa phương đã
nghiên cứu về các vấn đề phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ mầm non.
Trong cuối giáo trình Phương Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ Mầm
Non của tác giả Nguyễn Xuân Khoa (2006) [9], Nhà xuất bản Sư phạm đã chú
trọng tới việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua rất nhiều phương pháp nhưng

2


phương pháp được ông chú trọng và áp dụng hiểu quả nhất đó chính là
phương pháp trò chơi vì hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non là hoạt động vui
chơi. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ tạo tiền đề cho trẻ bước vào trường phổ
thông.
Trong cuốn giáo trình Giao Tiếp Với Trẻ Mầm Non của tác giả Nguyễn
Văn Lũy và Trần Thị Tuyết Hoa [16] của nhà xuất bản giáo dục năm 2006 đã

đề cập tới việc phát triển vốn từ cho trẻ thông qua giao tiếp hàng ngày.
Nhà tâm lý Nguyễn Ánh Tuyết trong cuốn Tâm Lý Học Mầm Non xuất
bản năm 2005 [13] đã đề cập tới sự phát triển vốn từ của trẻ ở từng giai đoạn
từng lứa tuổi.
Có rất nhiều những tác giả đã nghiên cứu các biện pháp để phát triển vốn
từ tiếng Anh cho trẻ trong đó giáo sư Rick.L.Peck là người yêu thích du lịch
và trẻ em ông nhận thấy trẻ em Việt Nam rất hứng thú khi giao tiếp với người
nước ngoài, ông đã nghiên cứu rất nhiều để đưa ra các phương pháp nhưng
đều không khả thi đối với trẻ mầm non. Và cuối cùng sau 5 năm nghiên cứu
ông đã viết ra được chương trình Touch English đã viết: “Đây là chương
trình dạy tiếng Anh cho trẻ từ 18 tháng cho đến 6 tuổi chương trình đã mang
lại hiệu quả tốt đối với việc phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ. Tiến sĩ
EL.Tikheenva đã đề ra phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ một các có
hệ thống trong đó cần tổ chức cho trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh, dạo chơi,
xem tranh, tổ chức trò chơi”...Bà Lê Thị Thu Huyền là giảng viên khoa Giáo
dục Mầm non tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương đặc biệt bà là giảng
viên trực tiếp đào tạo giáo viên chuyên ngành tiếng Anh mầm non của trường
CĐSPTƯ. Bà đã có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy và thẩm định nhiều
chương trình tiếng Anh, bà hiểu được những hạn chế mà trẻ gặp phải và bà đã
đưa ra rất nhiều phương pháp có hiệu quả để phát triển vốn từ tiếng Anh cho
trẻ.

3


Nghiên cứu về sự phát triển ngữ âm của trẻ từ 1 tuổi đến 6 tuổi và sự phát
triển ngôn ngữ của trẻ có công trình nghiên cứu của bà Lưu Thị Lan Những
bước phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 1 – 6 tuổi, Luận án tiến sĩ khoa học Ngữ
văn, Hà Nội [1]. đã chỉ rõ các bước phát triển về ngữ âm của trẻ bắt đầu từ
giai đoạn 1 – 6 tuổi và nhiều công trình liên quan khác.

Theo nghiên cứu của tiến sĩ tâm lý Elaineider một chuyên gia tâm lý tại
Mỹ cho biết “Trẻ em tiếp xúc với tiếng Anh càng sớm càng tốt vì não bộ của
trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ từ 1 đến 5 tuổi được ví như một miếng bọt biển có thể
hút các thông tin xung quanh rất nhanh và nhạy bén. Bên cạnh đó cấu tạo của
cơ quan nghe và phát âm của trẻ nhỏ trong giai đoạn này cũng giúp các trẻ dễ
dàng bắt chước các âm thanh khác nhau”
Trao đổi về việc phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ với tiến sĩ Trần Thị
Thu Mai phó trưởng khoa tâm lý giáo dục Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ
Chí Minh đã nhận định rằng “Từ 20 tháng cho đến 8 tuổi là giai đoạn trẻ nhỏ
phát triển mạnh mẽ về ngôn ngữ, giai đoạn này được coi là giai đoạn phát
cảm ngôn ngữ. Nếu trẻ được tạo điều kiện để học ngôn ngữ thứ 2 song song
cùng tiếng mẹ đẻ thì không những trẻ sẽ phát huy tốt khả năng ngôn ngữ của
mình mà còn có thêm khả năng tư duy logic khi trưởng thành”.
Một khảo sát của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương cho thấy kết quả
“Thăm dò tại 50 trường mầm non và hơn 80 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và
hơn 330 giáo viên trực tiếp cho trẻ làm quen với tiếng Anh cho thấy hiện chỉ
có 10% đơn vị giáo dục mầm non tự tổ chức giáo dục tiếng Anh tại trường,
90% thực hiện theo hình thức tổ trức liên kết với các trung tâm bên ngoài”.
Như vậy có rất nhiều tác giả, cuốn sách, tạp chí đã nghiên cứu về việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non và có rất nhiều ý kiến và phương pháp
khác nhau để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Nói chung tất cả các tác giả các nhà
nghiên cứu đều hướng tới mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói chung và

4


phát triển ngôn ngữ cho mầm non nói riêng. Đưa ra các biện pháp các hình
thức nhằm nâng cao chất lượng của trường mầm non chung. Tuy nhiên vẫn
chưa đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu phát triển vốn từ tiếng Anh thông qua
trò chơi học tập cho trẻ 5 – 6 tuổi. Tôi thấy rằng vấn đề này rất là quan trọng

nên tôi mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “Phát triển vốn từ tiếng
Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi học tập”.
3. Mục đích nghiên cứu
Vấn đề này chúng tôi tiến hành thiết kế các trò chơi học tập để phát
triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
Xây dựng một số trò chơi phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Thực nghiệm sư phạm.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò
chơi học tập.
Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài nay tôi giới hạn nghiên cứu việc phát
triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ 5 – 6 tuổi.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát chung về mức độ và nhận thức về tiếng Anh của trẻ,
môi trường cho trẻ học tiếng Anh và dự giờ các tiết học tiếng Anh của trẻ để
nắm được khả năng tiếp thu từ mới tiếng Anh và vốn từ có sẵn của trẻ.
6.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm về đề tài nghiên cứu. Trò chuyện với
trẻ để nắm được trình độ nhận thức của trẻ, đặt những câu hỏi để tìm hiểu về

5


vốn từ tiếng Anh có sẵn của trẻ và khả năng phát âm cũng như sự hứng thú
khi tham gia các tiết học tiếng Anh.
6.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả khác

và các chương trình dạy học liên quan đến tiếng Anh để đánh giá các hoạt
động học tiếng Anh của trẻ.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là một phương pháp quan trọng để kiểm tra tính đúng đắn của đề tài
nghiên cứu đã đề ra.
6.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia là những giáo viên có thâm niên giảng dạy hay
các tác giả đã nghiên cứu về các đề tài có liên quan đến đề tài của mình về nội
dung trò chơi đã được xây dựng, hình thức tổ chức hay hứng thú của trẻ và
khả năng áp dụng đề tài nghiên cứu trong dạy học tiếng Anh cho trẻ.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khóa luận
gồm 3 chương chính
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn .
Chương II: Xây dựng một số trò chơi phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ
5 – 6 tuổi.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.

6


NỘI DUNG
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1. Ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ
Có rất nhiều khái niệm về ngôn ngữ và giao tiếp của nhiều tác giả khác
nhau trong đó tôi chọn một số khái niệm như sau.
Ngôn ngữ là một bộ môn khoa học nghiêm cứu về ngôn ngữ, là hệ
thống tín hiệu đặc biệt là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con

người.
Theo một số tác giả “Giao tiếp là một hoạt động rất phức tạp là đối
tượng nghiên cứu của nhiều khoa học. Ở mỗi góc độ khác nhau người ta đưa
ra các định nghĩa khác nhau về giao tiếp”.
Theo cuốn giáo trình Giao tiếp với trẻ mầm non của Nguyễn Văn Lũy –
Trần Thị Tuyết Hoa [16] Đã viết: “Giao tiếp truyền đạt thông tin từ người
này sang người khác với một mục đích nhất định. Khi giao tiếp người ta trao
đổi tâm tư tình cảm với nhau tác động đến nhau những tư tưởng trí tuệ của
người này đến người khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác”.
Đối với trẻ 5 – 6 tuổi giao tiếp đã biểu hiện rõ tính độc lập, tự tin, thích
nghi xã hội và ham hiểu biết trong . Trẻ có thể vận dụng ngôn ngữ để biểu lộ
tình cảm thái độ mong muốn hoặc diễn đạt cách nghĩ của mình. Khả năng tiếp
thu ý kiến của bạn khác có thể hiệp thương thảo luận với bạn khác. Đối mặt
với những xung đột trẻ có thể vận dụng khả năng giao tiếp với cách thức để
giải quyết vấn đề.
Theo cuốn giáo trình Phát triển ngôn ngữ [9] đã viết “Ngôn ngữ là một
thứ sản phẩm độc quyền của con người nó chỉ được hình thành và tồn tại và
phát triển trong xã hội loài người do ý muốn và nhu cầu của con người”.

7


Ngôn ngữ có vai trò to lớn trong đời sống tâm lý con người. Ngôn ngữ
là một trong hai yêu tố đã làm tạo ra sự khác biệt giữa con người và con vật.
Ngôn ngữ đã góp phần tích cực làm cho quá trình tâm lý của con người trong
lịch sử xã hội của loài người nhờ đó thế hệ sau có được những kinh nghiệm
của thế hệ trước.
Ngôn ngữ là phương tiện là nơi lưa trữ các kết quả của hoạt động tư
duy. Các hiểu biết, trải nghiệm của con người về thế giới vật chất và tinh thần
của nhân loại đều được lưu trữ trong ngôn ngữ dưới dạng các khái niệm, các

nội dung được chứa đựng trong các từ ngữ. Ngôn ngữ chính là phương tiện
phản ánh tư duy. Khi thực hiện chức năng giao tiếp, sự phản ánh tư duy (bao
gồm tư tưởng, nhận thức, hiểu biết, tình cảm, thái độ...của người nói) được
thực hiện.
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính.
Đối với cảm giác khi ngôn ngữ tác động đồng thời vào sự vật hiện tượng sẽ
làm cho quá trình cảm giác diễn ra nhanh hơn, hình ảnh do cảm giác đem lại
có thể rõ ràng hơn, đậm nét chính sác hơn. Bằng tác động của ngôn ngữ sẽ
làm thay đổi tính nhảy cảm của cảm giác và ngưỡng cảm giác. Nhờ ngôn ngữ
có thể tiến hành sự tri giác tích cực, có chủ đích và mục đích được điều khiển
bằng ý thức.
Ngôn ngữ đối với giáo dục đạo đức. Đối với lứa tuổi mầm non thì các
cháu đang bước đầu tiếp thu những khái niệm, quy tắc ban đầu nhưng vô cùng
quan trọng. Muốn các cháu hiểu và tiếp thu nhanh thì chúng ta phải sử dụng
ngôn ngữ một cách linh hoạt nhanh dễ hiểu và tạo được hứng thu cho trẻ. Nhờ
có ngôn ngữ mà các cháu có thể hiểu được nhu cầu mong muốn của bản thân.
Vai trò của tiếng Anh trong đời sống trẻ thơ
Đối với trẻ mầm non trẻ rất nhạy cảm với ngôn ngữ vì vậy cho trẻ học
ngoại ngữ càng sớm càng tốt. Việc học ngoại ngữ sớm giúp trẻ tự tin và hoàn

8


thiện một cách dễ dàng hơn cả hai loại ngôn ngữ. Hiện nay công nghệ thông
tin phát triển mạnh nên việc trẻ tiếp xúc với tiếng Anh một cách dễ dàng hơn.
Trẻ có thể nghe các bài hát tiếng Anh, các câu chuyện bằng tiếng Anh và xem
các trò chơi bằng tiếng Anh trên mạng internet, thông qua đó trẻ sẽ cảm thấy
hứng thú với tiếng Anh nhiều hơn. Trẻ lứa tuổi mầm non thích khám phá tìm
tòi thế giới xung quanh những cái mới lạ vì vậy trẻ được học tiếng Anh giống
như trẻ sẽ được thỏa thích tìm hiểu thế giới và và thể hiện đam mê của bản

thân.
Khi trẻ làm quen với tiếng Anh sẽ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới
xung quanh, mở rộng các mối quan hệ xã hội, trẻ sẽ hứng thú với người nước
ngoài và muốn giao tiếp với người nước ngoài từ đó ngôn ngữ tiếng Anh của
trẻ ngày càng hoàn thiện một cách tích cực hướng đến một con người hiện đại
hóa, hướng đến người công dân toàn cầu.
Tiếng Anh làm phong phú thêm cuộc sống của trẻ, phạm vi quan hệ của
trẻ sẽ được mở rộng, mở mang tầm hiểu biết của trẻ, trẻ sẽ có nhiều ý tưởng
mới lạ hơn, khái niệm mới và những kiến thức mới.
1.1.1.2. Từ và vốn từ
Từ tiếng Việt
Có rất nhiều các khái niệm từ tiếng Việt của các tác giả khác nhau trong
đó tôi chọn một khái niệm phù hợp nhất đó là.
Khái niệm: Theo bách khoa toàn thư mở “Từ là đơn vị nhỏ nhất mà có
nghĩa và có thể hoạt động tự do trong câu. Từ có thể được xem xét từ những
góc độ khác nhau: từ phía ngữ âm học, từ phía ngữ nghĩa, từ phía ngữ pháp,
từ phía cánh sử dụng. Trong số đó việc xem xét từ từ góc độ ngữ pháp học là
sự xem xét phối hợp mặt ngữ âm và mặt ngữ nghĩa”.
Phân loại: có rất nhiều cách phân loại từ tiếng Việt

9


Xét về mặt số lượng chúng ta có từ chỉ chứa một tiếng và từ nhiều
tiếng.
Xét về mặt số lượng từ tố tham gia cấu tạo từ, hiểu từ tố là yếu tố nhỏ
nhất mà có nghĩa. Gồm từ chỉ chứa một từ tố và từ chứa nhiều từ tố.
Xét về mặt phân loại từ gồm có từ đơn và từ phức (đây là cách phận
loại phổ biến nhất)
Theo nhận định của một số tác giả: “Từ đơn là từ có một âm tiết,

chúng mang những đặc trưng ngữ nghĩa chủ yếu của từ vựng tiếng Việt. Ví
dụ: nước, cơm, cây...Có một số ít từ đơn có hai âm tiết như: mồ hôi, bù
hóng... Có một số từ đơn đa âm tiết đi vay mượn của các ngôn ngữ khác như:
cà phê, ô tô...”
Từ phức: từ láy và từ ghép
Từ ghép: là từ chứa hai hoặc hơn hai từ tố và trong đó nhìn chung
không có hiện tượng “hòa phối ngữ âm tạo nghĩa”. Bộ phận từ ghép việt là từ
gồm hai tiếng và ở đó đã hội tụ đầy đủ các đặc trưng của từ ghép nói chung,
vì vậy chúng ta xem xét chủ yếu là những từ ghép có hai tiếng. Từ ghép có
hai loại: ghép chính phụ và ghép đẳng lập.
Theo một số tác giả “Từ láy là từ trong đó các âm tiết quan hệ với nhau
về ngữ âm (bàn bạc, làm lụng) hoặc giống nhau ở vần (lì xì). Hoặc có những
âm tiết khác nhau. Từ láy bao gồm láy đôi, láy ba và láy bốn”.
Từ tiếng Anh
Khái niệm: Theo Bách toàn thư “Từ tiếng Anh là một đơn vị để xây
dựng câu, xây dựng lời nói. Từ là công cụ hữu hiệu và cơ bản trong giao tiếp.
Từ tiếng Anh bao gồm từ có một âm tiết. Ví dụ: dog, Cat...Từ có hai âm tiết
ví dụ: chicken, sister...từ có ba âm tiết. Ví dụ: decorate, concentrate... từ có
bốn âm tiết ví dụ như: maturity, từ có 5 âm tiết ví dụ international”.
Trong tiếng Anh có các loại từ như danh từ, động từ, tính từ, đại từ.

10


Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, trạng thái cảm xúc.
Ví dụ: apple, airport, tom... Danh từ gồm có danh từ đếm được. Ví dụ a cat,
two cats và danh từ không đếm được. Ví dụ weather, rain, wool...
Đại từ là những từ thay thế cho danh từ hoặc cụm danh từ trong câu
gồm đại từ nhân xưng. Ví dụ: they, it... Đại từ sở hữu như mine, ours, theirs.
Đại từ phản thân. Ví dụ: myself, yourself. Đại từ nghi vấn ví dụ what, which.

Đại từ tương hỗ. Ví dụ: each other, one another. Đại từ chỉ định ví dụ this,
that, these. Đại từ bất định, ví dụ: somebody, something.
Tính từ là những từ chỉ tính chất đứng sau các động từ liên kết. Ví dụ
beautiful, hard.
Trạng từ đứng trước động từ thường, giữa động từ thường và trợ động
từ ví dụ slowly, last...
Động từ là những từ chỉ hành động đứng sau chủ ngữ ví dụ have, has.
Vốn từ tiếng Việt
Có rất nhiều khái niệm về vốn từ tiếng Việt của các tác giả khác nhau
trong đó tôi chọn khái niệm sau.
Khái niệm: Theo một số tác giả “Vốn từ được hình thành từ lúc trẻ sinh
ra và lớn lên chúng được tích lũy dần trong quá trình trưởng thành xét về
phương diện: số lượng, cơ cấu từ loại, khả năng hiểu nghĩa của từ và sử dụng
một cách tích cực hay chủ động. Vốn từ của con người chỉ có thể phát triển
tốt khi con người tham gia quá trình giao tiếp trong cuộc sống và trong học
tập. Như vậy vốn từ tỉ lệ thuận với mức độ, mật độ giao tiếp. Nói cách khác
con người sử dụng ngôn ngữ để học tập, giao tiếp. Vốn từ càng phong phú thì
con người càng dễ dàng hơn. Vì vậy môi trường giao tiếp, học tập vô cùng
quan trọng đối với hình thành vốn từ vựng của con người”.
Việc phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ vựng tiếng
Anh, hiểu ý nghĩa của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp.


Vốn từ tiếng Anh
Vốn từ tiếng Anh được hình thành từ khi sinh ra và lớn lên chúng được
tích lũy dần trong quá trình trưởng thành xét về phương diện số lượng và cơ
cấu từ loại. Vốn từ tiếng anh chỉ có thể phát triển tốt khi trẻ tham gia quá trình
giao tiếp với người nước ngoài trong cuộc sống và trong học tập. Vì vậy môi
trường giao tiếp, học tập vô cùng quan trọng đối với việc hình thành vốn từ
tiếng anh cho trẻ.

1.1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi
Theo cuốn Phát triển ngôn ngữ đã viết “Ngôn ngữ là một hệ thống tín
hiệu đặc biệt là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành
viên trong xã hội và trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời cũng là
phương tiện tư duy truyền tải văn hóa từ thời kì này đến thời kì khác từ thế
hệ này đến thế hệ khác”. Lênin từng khảng định: “Con người muốn tồn tại thì
phải gắn bó với cộng đồng. Giao tiếp là một hoạt động đặc trưng của con
người. Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất”.
Một nhà tâm lý người Nga đã viết: “Trong vốn từ của trẻ mẫu giáo đầu
tiên trẻ em được phản ánh những đặc trưng của sự vật, hiện tượng, càng lớn
trẻ càng có nhiều vốn từ để thể hiện được đặc điểm của sự vật hiện tượng một
cách chính xác bằng từ ngữ, tư duy trực quan hành động. Đến 5 tuổi tư duy
trìu tượng và tư duy logic bắt đầu xuất hiện”.
Trẻ có 3 loại vốn từ:
Theo cuốn giáo trìn Tiếng viết đã viết “Vốn từ chủ động là vốn từ mà
con người sử dụng một cách tích cực trong giao tiếp, vốn từ chủ động ở mẫu
giáo lớn nhiều hơn so với mẫu giáo nhỡ và bé”. Vốn từ chủ động chủ yếu xuất
phát từ những nhu cầu cá nhân của trẻ như ăn, ngủ, nghỉ, vui chơi, giải trí.
Theo cuốn giáo trình Tiếng viết đã viết “Vốn từ thụ động là vốn từ mà
chủ thể nói năng có thể hiểu nhưng ít được sử dụng trong giao tiếp hàng


ngày”. Vì vậy giáo viên sử dụng vốn kinh nghiệm của bản thân để giúp trẻ
chuyển từ vốn từ thụ động sang vốn từ chủ động vì chỉ có như vậy trẻ mới
phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất. Vốn từ chủ động chủ yếu là những từ
ngữ được dạy nhưng không phổ biến đối với trẻ.
Theo một số tác giả “Vốn từ cơ bản là vốn từ có tần xuất hiện cao nhất
trong giao tiếp của trẻ. Chính vì vậy dạy trẻ phát triển ngôn ngữ là phát triển
vốn từ cơ bản cho trẻ vì chỉ có thế trẻ mới có thể giao tiếp bằng ngôn ngữ một
cách tốt nhất”.

Theo một số tác giả “Ngôn ngữ chính là một trong những phương tiện
thúc đẩy trẻ trở thành một thành viên trong xã hội”. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ
có thể bày tỏ nguyện vọng tâm tư tình cảm của mình để người lớn có thể quan
tâm, chăm sóc. Giáo dục trẻ có tầm quan trọng rất lớn để giúp trẻ tham gia các
hoạt động và từ đó hình thành nhân cách cho trẻ.
Ngôn ngữ ban đâu của trẻ chỉ là những từ đơn lẻ xuất phát từ những
nhu cầu cá nhân như ăn, ngủ, nghỉ... và nhận thức thế giới xung quanh. Vốn
từ được tăng lên khi trẻ giao tiếp với người lớn và trẻ. Từ đó trẻ có thể nói
được một số câu hoàn chỉnh. Ví dụ: Mẹ ơi con muốn ăn cơm. Sự phát triển
ngôn ngữ diễn ra một cách nhanh chóng ở độ tuổi từ 0 – 6 tuổi đây là giai
đoạn quan trọng hình thành ngôn ngữ cho trẻ, đây là thời gian ngắn nhưng rất
quan trọng so với cả đời người. Ở giai đoạn này chúng ta cần phải tạo điều
kiện thuận lợi cho trẻ phát triển ngôn ngữ.
Sống trong xã hội con người luôn luôn phải giao tiếp, mà khi giao tiếp
con người phải sự dụng vốn từ cá nhân để biểu đạt cho những người xung
quanh hiểu. Theo cuốn giáo trình Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non[9] đã
viết “Trong vốn từ của trẻ mẫu giáo đầu tiên trẻ phải phán ánh được các sự
vật hiện tượng xung quanh. Càng lớn trẻ càng có nhiều vốn từ hơn để biểu đạt
sự vật hiện tượng. Vốn từ của trẻ mẫu giáo ít hơn rất nhiều so với người lớn


dù ít nhưng nó là nền tảng để phát triển ngôn ngữ sau này của trẻ. Muốn mở
rộng vốn từ cho trẻ phải dựa vào sự nhận thức của bản thân trẻ sự tìm tòi sáng
tạo của trẻ”.
Hình thành cho trẻ vốn từ chủ động. Ở tuổi mẫu giáo vốn từ chủ động ít
hơn vốn từ thụ động, vì thế chúng ta phải tích cực chuyển hóa vốn từ thụ động
của trẻ thành vốn từ chủ động. Vốn từ cơ bản bao gồm những từ ngữ có tần số
xuất hiện cao vì thế dạy trẻ cần dạy vốn từ cơ bản và khi học tốt vốn từ cơ bản
thì trẻ mới giao tiếp tốt. Vốn từ chính xác phong phú sẽ giúp trẻ dễ dàng định
hướng không gian một cách tốt hơn.

1.1.2. Cơ sở tâm lý, sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi
1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý học của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi
Độ tuổi mẫu giáo lớn trẻ đã có cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người,
trẻ 5 – 6 tuổi không ngừng phát triển về mặt tâm lý. Cùng với quá tình phát
triển và sự giáo dục của thầy cô cảu cha mẹ thì trẻ chức năng tâm lý của trẻ
ngày càng phát tiển mạnh về mọi phương diện để xây dựng nhân cách con
người.
Trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong cuộc sống hàng ngày: Một
điều quan trọng là khi đi học trẻ có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ một các tốt hơn
vào cuộc sống hàng ngày. Tiếng mẹ đẻ là phương tiện quan trọng để trẻ lĩnh
hội nền văn hóa dân tộc. Theo một số nghiên cứu “Nếu một đứa trẻ 5 – 6 tuổi
nói năng ấp úng phát âm ngọng líu ngọng lô vốn từ nghèo nàn tới mức không
đủ để diễn đạt những điều cần nói. Không sử dụng ngữ pháp để nói mạch lạc
cho mọi người hiểu mình và hiểu lời người khác nói thì có thể liệt em bé vào
loại chậm phát triển”. Trẻ 5 – 6 tuổi rất nhạy cảm đối với hiện tượng ngôn
ngữ điều đó làm cho ngôn ngữ của trẻ phát tiển rất nhanh, bước sang trường
phổ thông trẻ đã biết sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo.


Trẻ 5 – 6 tuổi đã nắm được ngữ âm và ngữ điệu, tai nghe được luyện tập
nhiều nên trẻ sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp với tất cả các nội dung trẻ
đã được nghe.
Theo một số tác giả “Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp. Vốn từ của
trẻ mẫu giáo lớn tích lũy được khá phong phú không những chỉ về danh từ mà
cả về động từ, tính từ, liên từ... Sự lĩnh hội ngôn ngữ còn được quyết định bởi
tính tích cực của bản bản thân trẻ đối với ngôn ngữ”.
Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Theo cuốn giáo trình Tâm lý học trẻ em
lứa tuổi mầm non của Nguyễn Ánh Tuyết[13] “Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện
một trình độ phát triển tương đối cao, không những về phương diện ngôn ngữ
mà cả về phương diện tư duy, trước đây trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống là

chủ yếu dần dần cuộc sống đòi hỏi trẻ cần có một kiểu ngôn ngữ khác ít phụ
thuộc vào tình huống”. Nhất là trẻ cần mô tả cho mọi người biết những gì trẻ
mắt thấy tai nghe. Ngôn ngữ giải thích cũng cũng đang phát triển ở tuổi mẫu
giáo lớn, trẻ rất thích giải tích cho những người xung quanh mình biết trò
chơi, cách chơi và cách tạo ra trò chơi. Nhìn chung trẻ 5 – 6 tuổi đã có thể
nắm được nghĩa của từ thông thường, phát âm chuẩn như người lớn, ngữ điệu
phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp hàng ngày.
Xuất hiện kiểu tư duy trực quan hình tượng mới – tư duy trực quan sơ đồ
và những yếu tố kiểu tư duy logic. Để giải quyết một số yêu cầu của cuộc
sống hàng ngày thì trẻ đã xuất hiện kiểu tư duy trực quan hình tượng. Để hiều
nghĩa bên ngoài của sự vật hiện tượng thì ta dùng tư duy trực quan hình tượng
nhưng muốn hiểu ý nghĩa bên trong và các tri thức bị che dấu trẻ không thẻ
quan sát bằng mắt thường thì lúc nào tư duy trực quan sơ đồ xuất hiện. Theo
cuốn giáo trình Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non [13] của Nguyễn Ánh
Tuyết đã viết: “Tư duy trực quan sơ đồ giúp trẻ một cách hiệu lực để lĩnh hội
những tri thức ở một trình độ khái quát cao, từ đó hiểu được bản chất của sự


vật. Tư duy trực quan sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đến ngưỡng cửa của tư duy
trìu tượng, sẽ cho trẻ hiểu những biểu diễn sơ đồ khái quát mà sau này sự hình
thành khái niệm sẽ được tiến hành chủ yếu dự trên đó”.
Theo cuốn giáo trình Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non [13]của
Nguyễn Ánh Tuyết đã viết: “Trong quá trình phát triển của trẻ em trong xã
hội hiện đại các nhà tâm lý học coi thời điểm lúc trẻ tròn 6 tuổi là bước ngoặt
quan trọng. Phía bên này là một đứa trẻ bé bỏng đang phát triển để hoàn thiện
cấu trúc tâm lý con người còn phái bên kia là học sinh đang thực hiện nghĩa
vụ xã hội. Đứng về mặt phát triển tư duy thì bên này cột mốc đứa trẻ mới chỉ
biểu tượng của sự vật sang phía bên kia nó đang hình thành những khái niệm
khoa học về sự vật”. Đây là thời kỳ trẻ đang phát tiến vào bước ngoặt đó là sự
biến đổi về hoạt động chủ đạo. Khi bước lên tuổi thứ 6 cha mẹ, thầy cô và

nghà trường là giúp trử hoàn thành sự phát triển tâm lý một cách tích cực và
chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.
1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi
Theo cuốn giáo trình Sinh lý học trẻ em [15]đã viết: “Trẻ em là một thực
thể đang phát triển và hoàn thiện. Trẻ càng nhỏ thì phát triển càng nhanh, các
cơ quan đang trên đà được hoàn thiện về cấu tạo và chức năng nên chúng ta
có thể thấy trẻ em phát triển từng ngày từng giai đoạn. Tuy nhiên các cơ quan
và hệ cơ quan phát triển khác nhau. Quá trình hình thành các cơ quan hệ cơ
quan tác động rất lớn đên quá trình tâm lý của trẻ cũng giống như quá trình
phát triển tâm lý của trẻ”.
Các hệ cơ quan trong cơ thể gồm có: hệ thần kinh, hệ vận động, hệ cơ,
hệ tuần hoàn, hệ hô hấp.
Hệ thần kinh: Khi vừa mới sinh ra hệ thần kinh của trẻ chưa đủ để thực
hiện chức năng dẫn truyền và xử lý thông tin của mình. Theo cuốn giáo trình
Sinh lý học trẻ em[15] đã viết: “Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng phân tích, đánh


giá, hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động và phân biệt được các sự vật hiện
tượng bên ngoài thế giới tự nhiên. Hệ thần kinh điều khiển hoạt động của toàn
cơ thể, phối hợp điều hòa sự hoạt động của các cơ quan làm cho cơ thể thích
nghi được với môi trường bên ngoài và có thể cải tạo nó. Nhờ có hệ thần kinh
mà con người có tư duy và tâm lý”. Theo giáo trình Sinh lý học trẻ em lứa
tuổi mầm non [15]đã viết: “Hệ thần kinh chính là cơ quan điều khiển cơ thể
như là một khối thống nhất. Sự phát triển các đường dẫn truyền diễn ra rất
nhanh và mạnh theo độ tuổi. Vì vậy trẻ mẫu giáo phát triển mạnh hơn so với
tuổi nhà trẻ. Tất cả các cơ quan trong vỏ đại não hoạt động thần kinh cao cấp
được phát triển cao hơn. Chức năng của vỏ bán cầu đại não tăng hơn so với
trung khu dưới vỏ, do đó ta thấy hành vi của trẻ có tính tổ chức cao hơn”.
Hệ vận động: bao gồm hệ xương, cơ và khớp.
Hệ xương: trong độ tuổi mầm non hệ xương của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ

chưa hình thành cốt hóa, trong xương chứa nhiều chất hữu cơ và nước nên
xương của trẻ có nhiều sụn xương. Đối với người lớn thì có nhiều chất vô cơ
nên xương cứng.
Hệ cơ: hệ cơ chia làm bốn cơ “cơ đầu, cơ cổ, cơ mình, cơ chi” hệ cơ yếu
tổ trức cơ bắp còn yếu các sợi cơ mảnh nhỏ thành phần nước trong cơ thể
tương đối nhiều nên hệ cơ yếu. Trong lứa tuổi mầm non trẻ không thể thích
nghi được với môi trường công việc nặng và tần suất làm việc cao. Hệ cơ bao
gồm 600 cơ chiếm 42% cơ thể.
Hệ tuần hoàn: là một hệ thống tuần hoàn khép kín do tim và mạch cấu
tạo thành. Đối với trẻ mầm non thì hệ tim và lồng ngực giống người lớn,
mạch máu rộng hơn người lớn vì nó chứa nhiều nước. Giáo viên cần phải
sáng tạo ra các bài tập để nâng dần mức độ, cường độ phối hợp giữa động và
tĩnh giữa tập luyện và nghỉ ngơi để tăng công năng của tim cho trẻ.


Hệ hô hấp: phổi của trẻ lớn dần theo độ tuổi ở trẻ 5 tuổi số nhịp thở là 30
– 35 lần trên 1 phút, số nhịp thở tăng dần theo độ tuổi.
Mỗi tháng trẻ tăng từ 100g – 150g , trẻ đến 6 tuổi cân năng trung bình từ
18kg – 20kg. Tỉ lệ cơ thể thấp nhất so với các lứa tuổi nên trẻ có vẻ gầy ốm.
Chiều cao tăng từ 1cm – 1,5cm. Hệ tiêu hóa đã hoàn thiện, trẻ mọc đủ 8 cái
răng và trong thời kì này trẻ bắt đầu thay răng. Vận động thời kì này phát triển
mạnh và hoàn thiện. Theo cuốn giáo trình Sinh lý học trẻ em [15]của Lê
Thanh Vân đã viết: “Trẻ 5 tuổi đã có thể vận động toàn thân hoặc làm các
động tác phức tạp hơn như đá cầu nhảy dây, leo trèo, lộn... các ngón tay của
trẻ 5 tuổi không những có thể hoạt động tự do mà động tác còn nhanh nhẹn
hoàn chỉnh nên có thể cầm bút để viết hoặc vẽ, đồng thời còn thực hiện nhiều
động tác mới và tinh tế hơn”.
Một số học thuyết đã khẳng định: “ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2 là
sự hoạt động đặc biệt của vỏ bán cầu não. Việc phát triển ngôn ngữ phải liên
quan mật thiết với sự phát triển của cơ thể và hoàn thiện bán cầu não và hệ

thần kinh nói chung. Trong 3 năm đâu là kết thúc sự trưởng thành về mặt giải
phẫu vùng não chỉ huy ngôn ngữ để ngôn ngữ của trẻ đạt đến mức phát triển
tốt nhất”.
Để có thể giao tiếp một cách nhanh nhất đơn giản nhất và tốt nhất chúng
ta phải nói đến bộ máy ngữ âm là nơi sản sinh âm thanh và ngôn ngữ. Đó là
một cơ quan quan trọng nhất mà thiếu nó chúng ta sẽ không phát âm được,
không ngôn ngữ. Nếu như nó bị khuyết đi một phần nào đó ví dụ sứt môi hở
hàm ếch, ngắn lưỡi... thì việc có ngôn ngữ là hết sức khó khăn. Ngay từ khi
sinh ra con người chưa có một bộ máy hoàn chỉnh mà phải qua thời gian phát
triển trưởng thành thì bộ máy phát âm của chúng ta sẽ dần hoàn thiện. Chính
lứa tuổi mầm non là giai đoạn hình thành và phát triển nhanh nhất của bộ máy
phát âm: sự xuất hiện và hoàn thiện của hai hàm răng, sự vận động của môi


×