Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

bao cao thuoc an than y hoc co truyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 26 trang )

BÁO CÁO THUỐC AN THẦN
(Y HỌC CỔ TRUYỀN)

Danh sách nhóm:


01

1. Đại Cương

THUỐC

THẦN

2. Thuốc Dưỡng Tâm An Thần
03

AN

3. Thuốc Trọng Trấn An Thần

02

4. Các phương thuốc khác


1. ĐẠI CƯƠNG
1.1 Khái niệm
• Thuốc an thần là những thuốc có tác dụng dưỡng tâm an
thần, trấn tĩnh, gây ngủ, dùng thích hợp với những bệnh tim
loạn nhịp, mất ngủ, cuống phiền; thường xuất hiện bệnh do


chức năng thần kinh, chức năng tạng tâm mất thăng bằng
hoặc có hiện tượng bệnh lý.
• Do âm hư, huyết hư, tỳ hư không nuôi dưỡng tâm nên tâm
không tàn thần, do âm hư không nuôi dưỡng được can tâm,
can dương vượng làm tinh thần không ổn định.


1.2 Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng lâm
sàng và tác dụng của các vị thuốc, người ta chia thuốc
an thần có thể chia làm 2 loại

Dưỡng tâm an

Trọng trấn an
thần
thần
dùng để trị chứng bệnh tác dụng an thần mạnh
do tâm âm hư, tâm
hơn, dùng để chữa trị
huyết hư gây khó ngủ, ít các chứng bệnh do can
ngủ, hồi hộp, nhịp tim
hỏa vượng gây ra như
nhanh.
chóng mặt, đau đầu,
mặt đỏ


1.3 Cách sử dụng
Khi sử dụng thuốc an thần cần chú ý phải có sự kết hợp với các thuốc

chữa nguyên nhân gây bệnh, ví dụ :
Nếu sốt cao phối hợp với thuốc thanh nhiệt tả hỏa.
Nếu do can phong nội động, phong vượt lên gây bệnh, gây chứng
nhức đầu hoa mắt, chóng mặt thì phối hợp với thuốc bình can tức
phong.
Nếu do âm hư, huyết hư, tùy hư không nuôi dưỡng được tâm huyết
thì phối hợp với thuốc bổ âm, bổ huyết, kiện tùy.
Loại thuốc khoáng vật không nên dùng lâu, khi dùng nên giã nhỏ, sắc
kỹ.


2. THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN
2.1

2.2



Toan táo
nhân

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7









Lá vông
nem Lạc tiên  Liên tâm Long
nhãn
(hồng
Bá tử
tiên) Viễn chí
nhân



2.1 Toan táo nhân
Là nhân hạt táo của cây táo Ziziphus jujube
Lamk.
Họ táo ta Rhamnaceae.
Tính vị quy kinh: vị chua tính bình.
Công năng chủ trị: Tĩnh tâm an thần trị âm
huyết
không đủ, tâm thần bất an thấy tim đập hồi hộp,
mất ngủ, chóng mặt, thần kinh suy nhược,…
Liều dùng: 4g, sao đen dùng 4-12g/ngày.
Kiên kị: những người đang bị sốt, cảm nặng
không nên dùng.



2.2 Bá tử nhân
Là hạt trong (nón cái) già được phơi khô hay sấy khô của cây Trắc bá, họ
hoàng đàn.
Tính vị quy kinh: vị ngọt, tính bình
Công năng chủ trị: Dưỡng tâm
an thần: dùng trong trị bệnh tâm
hồi hộp, ra nhiều mồ hôi, chứng
mất ngủ,chiêm bao hoặc tâm trí
hay quên.
Nhuận tràng thông đại tiện: dùng trong các trường hợp táo bón, trĩ.
Liều dùng: 4-12g/ngày.


2.3 Lá vông nem
Dùng lá tươi hoặc phơi khô, bỏ cuống của cây vông nem, họ
đậu.
Tính vị quy kinh: lá và vỏ cây vị đắng, chát,
tính bình.
Công năng chủ trị: An thần thông huyết,
dùng để trị mất ngủ, có thể kết hợp với lá sen
hoặc lấy lá non nấu canh ăn.
Tiêu độc sát khuẩn, dùng lá tươi giã nát đắp vào mụn nhọt, …
Liều dùng: lá, vỏ từ 8-12g/ngày, hạt từ 3-6g (trẻ em dùng 34g).


2.4 Lạc tiên (hồng tiên)
Là cây, lá, hoa của cây lạc tiên.
Tính vị quy kinh: vị ngọt, tính mát.

Công năng chủ trị:
An thần gây ngủ: dùng trong bệnh tim
hồi hộp, tâm phiền muộn, mất ngủ, có thể
dùng lá tươi ăn dưới dạng nấu canh
hoặc dưới dạng thuốc sắc riêng,…
Giải nhiệt độc, làm mát gan: dùng trong trường hợp cơ thể hóa
khát, hoặc đau mắt đỏ.
Liều dùng: 8-16g/ngày.


2.5 Viễn chí
Dùng rể bỏ lõi của cây viễn chí.
Tính vị quy kinh: vị đắng, cay,
tính ấm khi vào thận tâm phế.
Công năng chủ trị:
An thần ích trí: dùng tring các trường hợp tâm thần bất an,
mất ngủ, hay quên, thường biểu hiện chóng mặt,…
Khai khiếu, làm sang tai, mắt, tang cường trí lực,…
Liều dùng: 8-12g.
Chú ý: khi dùng, nấu tẩm mật ong sao sẽ giảm kích thích cổ
họng.


2.6 Liên tâm
Là cây mầm có màu xanh nằm trong hạt sen.
Tính vị quy kinh: vị đắng, tính hàn.
Công năng chủ trị:Trấn tâm, an thần,
gây ngủ dùng khi tâm phiền, bất an dẫn đến
mất ngủ, phối hợp với toan táo nhân,
bá tử nhân.

Liều dùng: 2-8g.


2.7 Long nhãn
Là cùi của quả nhãn đem phơi khô.
Tính vị quy kinh:ngọt bình vào tâm, tỳ.
Tác dụng: bổ huyết, kiện tỳ, bổ thận, an thần.
Công năng chủ trị: chữa thiếu máu, suy nhược
cơ thể, mất ngủ, kém ăn.
Liều dùng: 6-12g/ ngày.


3. THUỐC TRỌNG TRẤN AN THẦN
3.1

3.2



3.4

3.3

3.5

3.6

3.7




Chu sa

Chân châu
mẫu


Long
cốt







Hổ
phách

Thạch
quyết
minh

Mẫu lệ


Từ thạch


3.1 Chu sa (thần sa, đơn sa): cinnabaris

Chu sa là: chất quặng, có thành phần là HgS, cho nên khi sử dụng không nên dùng
lửa sao trực tiếp vì HgS sẽ phân tích cho Hg nguyên tố gây độc với cơ thể bệnh nhân.
Trong chế biến người ta dùng phương pháp
thủy phi để tạo ra dạng bột mịn.
Tính vị: vị ngọt, tính hơi hàn, có độc.
Công năng chủ trị:
Trấn tâm an thần, dùng khi tinh thần
bất an, tâm thần bất thường, biểu hiện
tim đập loại, hồi hộp, mất ngủ, động kinh,
điên giản.
Liều dùng: 0.4-2g.


3.2 Long cốt: Os Draconis
Là xương đã hóa thạch của các loại xương động vật có vú cổ
đại, nếu là răng của chúng thì gọi là long xỉ.
Tính vị: vị ngọt, tính bình.
Công năng chủ trị:
Trấn tâm, an thần: trị bất an,biểu hiện cơ
thể phiền táo, tâm đập loạn nhịp,mất ngủ,
hồi hộp.
Bình can tiềm dương: trị can dương thượng nghịch, thấy chóng
mặt, đầu choáng váng, hoa mắt, thường phối hợp với mẫu lệ.
Liều dùng: 12-20g/ngày, sắc uống.


3.3 Chân châu mẫu (vỏ trai)
Tính vị quy kinh: ngọt,
mặn, lạnh vào kinh tâm, can.
Tác dụng: trấn kinh, an

thần, tư âm cố tinh, sinh cơ.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa nhức đầu, mất ngủ, co
giật, chóng mặt, …
Di tinh, viêm màng tiếp hợp
cấp, làm mau lành vết
thương.
Liều dùng:20-40g/ngày.


3.4 Hổ phách
Tính vị quy kinh: ngọt, tính
bình.
Công năng chủ trị:
An thần chữa chứng mất ngủ,
hồi hộp,
co giật, nhức đầu chóng mặt.
Lợi nệu, chống xung huyết, làm
mau liền vết thương.
Liều dùng: 3-4g/ngày


3.5 Thạch quyết minh
Là vỏ ốc bưu khổng, họ Bào ngư.
Tính vị quy kinh: vị mặn, tính bình
Tác dụng: bình can, tiềm dương.
Công năng chủ trị: chữa chứng nhức đầu,
chóng mặt, hoa mắt, chữa viêm màng tiếp hợp cấp,
lợi nệu.
Liều dùng: 12-40g/24h.



3.6 Từ thạch
Một loại quặng có chứa chất sắt từ.

Tính vị quy kinh: cay, lạnh vào kinh can,
thận.

Tác dụng: bình can, tiềm dương.

Công năng chủ trì: chữa hen suyễn.

Liều dùng: 12-40g/ngày.


3.7 Mẫu lệ


Mẫu lệ là vỏ con hầu (hà) (Ostrea sp) họ Mẫu lệ.
Tính vị quy kinh: mặn, bình hơi lạnh vào kinh can, đởm, thận
Tác dụng: tiềm dương, cố sáp, nhuyễn kiên (làm mềm).
Ứng dụng lâm sàng:
Tiềm dương an thần: do hư dương nổi lên: ra nhiều mồ hôi,

triều nhiệt di tinh, phiền táo, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Chữa đái dầm do âm hư.
Cố sáp: chữa di tinh, rong huyết, ra khí hư.
Chữa lao hạch (loa lịch).
Lợi niệu trừ phù thũng.
Làm mọc tổ chức hạt chữa vết thương lâu lành.

Liều lượng: 12g-40g/1 ngày.


4. CÁC PHƯƠNG THUỐC KHÁC
4.1 An thần hoàn
4.2 Thiên vương bổ tâm đan
4.3 Quy tỳ thang
4.4 Chè sen cúc
4.5 Cốm an thần


4.1 An thần hoàn

4.2 Thiên vương bổ tâm đan








• Đẳng sâm

Chu Sa
4g
Hoàng liên
6g
Sinh địa
6g

Đương quy
6g
Cam thảo
4g
Công năng: trấn tâm an thần,
thanh tâm nhiệt.

Chủ trị: tâm nhiệt gây ra khó
ngủ, ngủ ít, hồi hộp, nóng vùng tim.

Cách dùng: chế hoàn. Mỗi ngày
uống 4-6g.

20g
Đan sâm
20g
• Huyền sâm 20g Cát cách
20g
• Sinh địa
40g Bá tử nhân 40g
• Thiên môn
40g Viễn chí
20g
• Mạch môn 40g Hắc táo nhân 40g
• Ngũ vị tử
40g Bạch phục linh 20g
• Đương quy 40g

Công năng: dưỡng tâm sinh tân
dịch an thần.


Chủ trị: chứng âm hư nội nhiệt gây
ra mất ngủ, hồi hộp, nhịp tim nhanh,
háo khát nước.

Cách dùng: chế hoàn. Mỗi ngày
uống 30-60g.


4.3 Quy tỳ thang








Bạch truật
16g
Phục thần
16g
Đẳng sâm
16g
Hắc táo nhân
16g
Hoàng kỳ
16g
Viễn chí
4g

Đương quy
12g
Mộc hương
8g
Cam thảo
4g
Công năng: Kiện tỳ, an thần.
Chủ trị: chứng tỳ dương hư gây ra chán ăn, đầy bụng, ít ngủ,
ngủ khó.
• Cách dùng: sắc văn hỏa: uống ấm. Mỗi ngày 1 than.


4.4 Chè sen cúc

4.5 Cốm an thần

• Liên tâm
40g
Phá cổ chỉ
1g
• Lá dâu
40g
Tiểu hồi
1g
• Cúc hoa
40g
Cam thảo
20g
• Táo nhân
50g

• Công năng: an thần, gây ngủ.

• Ngải tượng
480g
Cao lá vông
200g

Hoài sơn
310g
Đường trắng
600g
• Công dụng: an thần.
• Cách dùng và liều dùng:
ngày hai lần (trưa và tối),
mỗi lần 10 đến 20 g.


×