Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Tích hợp kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học địa lí lớp 12 trung học phổ thông tại tỉnh Lạng Sơn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ NỤ

TÍCH HỢP KIẾN THỨC VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ NỤ

TÍCH HỢP KIẾN THỨC VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Phương Liên


2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan kết quả nghiên cứu và các số liệu trong luận
văn là của riêng tác giả và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Công trình nghiên cứu này là độc lập của riêng tác giả. Các số liệu, thông tin trong
quá trình nghiên cứu đều được trích dẫn ghi rõ nguồn.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Nụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Phương Liên và PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, là hai giảng viên
đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Địa lí,
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; phòng Đào tạo, thư viện Nhà

trường, thư viện tỉnh Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chuyển lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và học
sinh các trường THPT và THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn: Trường THPT Việt
Bắc, tp Lạng Sơn; trường THPT Văn Quan, huyện Văn Quan và trường THPT Đồng
Đăng, huyện Cao Lộc; trường THCS Đông Kinh, tp Lạng Sơn; trường THCS Quảng
Lạc, Tp. Lạng Sơn đã giúp đỡ nhiệt tình cho tác giả thực nghiệm sư phạm và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
chia sẻ những khó khăn, cổ vũ, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho
tác giả hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Nụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC ẢNH ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................ 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 6
5. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................... 8
6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP
KIẾN THỨC VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 12 - THPT .................................................................. 9
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................... 9
1.1.1. Các nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia ........................ 9
1.1.2. Cơ sở lý luận về dạy học tích hợp kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên
giới quốc gia ............................................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 26
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ kiến thức về chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia........................................................................................................ 26
1.2.2. Thực trạng tích hợp kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
trong dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông .................................................... 27
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 - Trường
THPT tỉnh Lạng Sơn và định hướng lựa chọn mức độ tích hợp ................................ 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc sách giáo khoa Địa lí 12 - THPT ....................... 33
1.3.1. Mục tiêu của chương trình Địa lý 12- THPT.................................................... 33
1.3.2. Cấu trúc và nội dung của chương trình Địa lý 12- THPT ................................ 34
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 35

Chương 2. TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN
THỨC VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12 - THPT TẠI TỈNH LẠNG SƠN .......................... 36
2.1. Mục đích của việc lựa chọn các bài học Địa lí lớp 12 để tích hợp nội dung
kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia .................................................. 36
2.2. Nguyên tắc của việc tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia trong dạy học Địa lý 12 - Trường THPT tại tỉnh Lạng Sơn ......... 36
2.2.1. Nguyên tắc xác định những kiến thức cơ bản cần tích hợp .............................. 36
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, chính xác và tính sư phạm ...................... 37
2.2.3. Nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinh ............................................... 38
2.3. Xác định bài học và nội dung có thể tích hợp kiến thức về chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia trong chương trình Địa lí lớp 12 - Trung học phổ thông ....... 38
2.3.1. Các nguyên tắc tích hợp.................................................................................... 38
2.3.2. Các phương thức tích hợp ................................................................................. 39
2.3.3. Những nội dung có thể tích hợp giáo dục kiến thức về chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia trong chương trình Địa lí lớp12 - Trung học phổ thông ........ 40
2.4. Các hình thức dạy học tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia........................................................................................................ 48
2.4.1. Dạy học nội khóa .............................................................................................. 48
2.4.2. Dạy học ngoại khóa .......................................................................................... 48
2.5. Một số phương pháp dạy học tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia ........................................................................................ 57
2.5.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ........................................................................ 57
2.5.2. Phương pháp thảo luận ..................................................................................... 58
2.5.3. Phương pháp nêu vấn đề ................................................................................... 59
2.5.4. Phương pháp tình huống ................................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.5.5. Phương pháp sử dụng bản đồ............................................................................ 61
2.5.6. Phương pháp đóng vai ...................................................................................... 61
2.5.7. Phương pháp động não ..................................................................................... 62
2.6. Một số giáo án mẫu tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia trong dạy học Địa lí 12 - Trường THPT tỉnh Lạng Sơn ............... 62
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 63
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 64
3.1. Mục đích - nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................... 64
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 64
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................................... 64
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ...................................................................................... 65
3.3. Quy trình thực nghiệm ......................................................................................... 65
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 65
3.3.2. Chọn trường thực nghiệm ................................................................................. 66
3.3.3. Chọn lớp thực nghiệm ...................................................................................... 66
3.3.4. Chọn giáo viên thực nghiệm ............................................................................. 67
3.3.5. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 67
3.3.6. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................ 67
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 68
3.4.1. Bài thực nghiệm số 1 ........................................................................................ 68
3.4.2. Bài thực nghiệm số 2 ........................................................................................ 69
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................. 71
3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng.............................................................................. 71
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính ................................................................................. 71
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 75
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Stt

Cụm từ đầy đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

3

GV

Giáo viên


4

HS

Học sinh

5

KT - XH

Kinh tế - xã hội

6

NXB

Nhà xuất bản

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

SGK

Sách giáo khoa


9

SL

Số lượng

10

TB

Trung bình

11

THPT

Trung học phổ thông

12

TN

Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Danh mục các bài thực nghiệm .................................................................. 65
Bảng 3.2. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm................................................... 66
Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm ............................................. 67
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1....................................................... 68
Bảng 3.5. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ................................. 68
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2....................................................... 69
Bảng 3.7. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ................................. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng .................................................................. 69
Hình 3.2: Biểu đồ tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng .................................................................. 70
DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 1:

Đại diện đồn biên phòng Tân Thanh đón đoàn ......................................... 55

Ảnh 2:

Đại diện của đoàn tặng quà đồn biên phòng Tân Thanh ........................... 55

Ảnh 3:


Học sinh dâng hương đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ ...................... 56

Ảnh 4:

Đoàn thăm quan khu tăng gia sản xuất của đồn biên phòng Tân Thanh ........ 56

Ảnh 5:

Tập thể đoàn trải nghiệm và đại diện đồn biên phòng Tân Thanh
chụp ảnh lưu niệm ..................................................................................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là đất nước độc lập, có ranh giới rõ ràng. “Lãnh thổ Việt Nam là một
chỉnh thể thống nhất, bất khả xâm phạm, là nơi sinh sống của trên 90 triệu dân thuộc
54 dân tộc anh em đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam cũng đang phải đối
mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu can
thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta” [49]. Do vậy, bảo vệ biên giới, chủ quyền lãnh
thổ là nội dung quan trọng và là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam cần biết và
thực hiện. Đại hội lần thứ X của Đảng xác định: “Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn

hoá và an ninh xã hội; duy trì trật tự kỷ cương, an toàn xã hội; giữ vững ổn định chính
trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống
phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ”.
Luật biên giới quốc gia của Việt Nam đã khẳng định: “Biên giới quốc gia nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng,
quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn
lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước”[19].
“Tỉnh Lạng Sơn hiện có đường biên giới quốc gia tiếp giáp với tỉnh Quảng
Tây, Trung Quốc, chiều dài trên 231 km, với 474 cột mốc quốc giới, 02 cửa khẩu
quốc tế, 02 cửa khẩu quốc gia và 08 điểm cặp chợ đường biên. Khu vực biên giới
(KVBG) của Tỉnh thuộc địa bàn 05 huyện, gồm 20 xã, 01 thị trấn, với 247 thôn, bản,
trong đó có 89 thôn, bản giáp biên, có diện tích tự nhiên chiếm 13,8% diện tích của
Tỉnh, dân số gần 62.000 người” [31]. “Là địa bàn chiến lược của Tổ quốc, tỉnh Lạng
Sơn luôn coi trọng xây dựng lãnh đạo khu vực biên giới, góp phần xây dựng biên giới
quốc gia hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển” [43].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tại một số trường phổ thông trung học hiện nay, việc truyền đạt cho học sinh
về nhận thức, lối sống, tư tưởng, đạo đức, về quyền lợi và nghĩa vụ đối với vấn đề
chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia gắn với việc bảo vệ đất nước chưa được quan
tâm đúng mức. Từ đó, dẫn đến việc nhận thức không rõ ràng lòng tự tôn, tự hào dân
tộc; “mơ hồ về ý thức, trách nhiệm bản thân đối với vấn đề biên giới, chủ quyền lãnh
thổ quốc gia; hoặc thờ ơ với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc” [12]. Để giúp học sinh Việt
Nam nói chung và tỉnh Lạng Sơn nói riêng nâng cao trình độ, nhận thức, ý thức bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới của nước Việt Nam, thì việc giáo dục, bồi dưỡng cho
học sinh ở nhà trường về mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng là rất
quan trọng và cấp thiết, đặc biệịnh biên giới quốc gia trong lòng đất:

“Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên
đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Mặt thẳng đứng từ ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa
xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều
ước giữa Việt Nam và quốc gia hữu quan”. [2]
+ Xác định biên giới quốc gia trên không:
“Tuyên bố của Chính phủ Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5/6/1984 xác
định: "Vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là không gian ở trên
đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các đảo của Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và
riêng biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Biên giới quốc gia trên
không xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt khoảng không gian bao trùm trên
lãnh thổ, do quốc gia tự xác định và các nước mặc nhiên thừa nhận”. [2]
“Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất
liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời”. [2]
3.4. Các khái niệm và nội dung liên quan đến biên giới quốc gia
a) Theo Luật biên giới quốc gia - số 06/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003:
- “Mốc quốc giới là dấu hiệu bằng vật thể dùng để đánh dấu đường biên giới
quốc gia trên đất liền”. [13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- “Cửa khẩu là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập
khẩu và qua lại biên giới quốc gia bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa
khẩu đường thuỷ nội địa, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không”. [13]
b) Theo Nghị định “Quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia”
số 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ:

- “Biên giới quốc gia: Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ
đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường
Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đường biên giới quốc gia này gồm biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc
gia trên biển. Mặt thẳng đứng của đường biên giới quốc gia gồm mặt thẳng đứng theo
biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất và lên
vùng trời (trích Điều 3)”. [3]
- “Biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên đất liền giữa nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng được xác định bằng hệ
thống mốc quốc giới, Hiệp ước về hoạch định biên giới giữa Việt Nam với các nước láng
giềng cùng các bản đồ, Nghị định thư kèm theo các Hiệp ước đó (trích Điều 4)”. [3]
- “Biên giới quốc gia trên biển: Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía
ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam. Ở
những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh
hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển
được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng
đó. Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải
đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập (trích Điều 5)”. [3]
- “Khu vực biên giới: Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới
quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một
phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền. Phạm vi khu
vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính
của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo (trích điều 8)”. [5]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- “Mốc quốc giới: Mốc quốc giới được cắm theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Điều ước quốc tế về biên giới đã được ký kết với nước láng giềng để đánh
dấu đường biên giới quốc gia trên thực địa và được giữ gìn, bảo vệ giữ đúng vị trí,
hình dáng, kích thước, ký hiệu, chữ và màu sắc đã được quy định (trích điều 10)”. [5]
c) Theo Nghị định “Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền” số
112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ:
- “Quốc môn là cổng quốc gia, được xây dựng tại cửa khẩu, mang đặc trưng
văn hóa Việt Nam, thể hiện độc lập dân tộc và là biểu tượng tình hữu nghị, đoàn kết
với nước láng giềng”. [8]
- “Cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới) là nơi
thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên
giới quốc gia trên đất liền, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa
khẩu biên giới đường thủy nội địa”. [8]
- “Cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là cửa khẩu biên giới đất liền được
mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền”. [8]
- “Khu vực cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là khu vực cửa khẩu) là
khu vực được xác định, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới
quốc gia trên đất liền, trong đó bao gồm các khu chức năng để đảm bảo cho các hoạt
động quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu”. [8]
- “Cư dân biên giới hai bên là công dân Việt Nam và công dân nước láng
giềng có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn (hoặc khu vực địa giới hành
chính tương đương) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường biên giới
quốc gia trên đất liền (trích Điều 3)”. [8]
- “Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước
ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu”. [8]
- “Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện
Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật
phẩm xuất khẩu, nhập khẩu”. [8]
- “Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng
giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất

khẩu, nhập khẩu”. [8]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- “Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm
thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới
hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và các trường hợp
khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của
hai bên biên giới (trích Điều 4)”. [8]
d) Theo Nghị định “Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ:
- “Khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau
đây viết gọn là khu vực biên giới đất liền) bao gồm xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường biên giới quốc gia
trên đất liền. Danh sách xã, phường, thị trấn khu vực biên giới đất liền có Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này”. [3]
- “Vành đai biên giới là phần lãnh thổ từ đường biên giới quốc gia trở vào,
được thiết lập nhằm quản lý, kiểm soát các hoạt động của người, phương tiện trong
vành đai biên giới; duy trì an ninh, trật tự và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp
luật; nơi hẹp nhất 100 m, nơi rộng nhất không quá 1.000 m, trường hợp đặc biệt do
Thủ tướng Chính phủ quy định”. [3]
- “Vùng cấm là phần lãnh thổ nằm trong khu vực biên giới đất liền được thiết
lập để quản lý, bảo vệ, duy trì an ninh, trật tự; phòng, chống, ngăn chặn các hành vi
xâm nhập, phá hoại, khai thác, thu thập bí mật nhà nước”. [3]
- “Hoạt động trong khu vực biên giới đất liền bao gồm: Cư trú, vào, đi lại, sản
xuất, kinh doanh; thăm dò, khai thác tài nguyên; xây dựng các công trình, thực hiện
các dự án và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới

quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới đất liền”. [3]
- “Cư dân biên giới là người có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới đất liền
(trích Điều 3)”. [3]
- “Chủ quyền là quyền làm chủ tuyệt đối của quốc gia độc lập đối với lãnh thổ
của mình. Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia được thực
hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của quốc gia đó”. [1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- “Quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên cơ sở
chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động nhằm thăm dò và khai thác
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó vì mục đích kinh tế, bao gồm
cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió...” [1]
- “Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong việc
đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như: cấp phép,
giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo, thiết bị và
công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo các thiết bị
và công trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong
vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó”. [1]
4. Phân định và cắm mốc biên giới giữa Việt Nam với các quốc gia láng giềng
4.1. Sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam:
“Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt nam
cũng dần dần hoàn thiện.
Tuyến biên giới đất liền: Biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài 1449,566 km
đã được hai nước kí kết Hiệp ước quốc gia trên đất liền, đã hoàn thành việc phân giới
cắm mốc và kí hiệp định quy chế quản lí biên giới. Biên giới Việt nam - Lào dài
2340km được hoạch địnhvà phân giới cắm mốc theo Hiệp ước hoach định biên giới

ngày 18/7/1977, hiện nay hai nước thỏathuận tôn tạo, tăng dày hệ thống mốc quốc
giới. Biên giới Việt Nam - Campuchia dài 1137 km, được hoạch định theo Hiệp ước
27/2/1985, Hiệp ước bổ sung ngày 10/10/2005 và hai nước thỏa thuận tiến hành phân
giới cắm mốc” [4].
“Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải theo tuyên bố ngày 12/11/1982 của chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ điểm 0 đến điểm A11). Đã đàm phán với
Trung Quốc kí Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ ngày 25/12/2000. Ngày 7/7/1982,
Việt Nam đã kí kết với Campuchia thiết lập vùng nước lịch sử giua hai nước. Đồng
thời đã kí các hiệp định phân định biển với Thái Lan, Inđônêxia. Như vậy Việt Nam
còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên Biển Đông và chủ quyền với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về vấn đề biên giới trên biển;
với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philippin về
tranh chấp trên quần đảo Trường Sa. Sau khi giải quyết xong những vấn đề trên, Việt
Nam mới có thể xác định chính xác, đầy đủ biên giới quốc gia trên biển và các ranh
giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam”. [4]
4.2. Phân định và cắm mốc biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc
- Quá trình phân giới và cắm mốc
“Ngay sau khi ký Hiệp ước biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, hai
bên đã thành lập Ủy ban liên hợp phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam
- Trung Quốc; thỏa thuận chia đường biên giới Việt - Trung thành 12 đoạn, giao cho
12 Nhóm liên hợp phối hợp tiến hành công tác phân giới cắm mốc trên thực địa.
Tháng 12/2001, hai bên tiến hành cắm cột mốc đầu tiên tại cửa khẩu Móng
Cái (Quảng Ninh - Việt Nam) - Đông Hưng (Quảng Tây - Trung Quốc). Từ tháng
10/2002, hai bên đồng loạt triển khai phân giới cắm mốc trên toàn tuyến biên giới

Việt - Trung” [12].
“Suốt 8 năm, hai bên đã cùng nhau cố gắng giải quyết các vấn đề trên thực địa
và trong đàm phán trên tinh thần thông cảm và chiếu cố đến mối quan tâm của nhau
nhằm tìm ra một giải pháp công bằng, phù hợp với lời văn và tinh thần của Hiệp ước
1999. Hai bên đã tiến hành 13 vòng đàm phán cấp Chính phủ về biên giới lãnh thổ và
rất nhiều cuộc gặp hai Trưởng đoàn; 31 vòng đàm phán cấp Chủ tịch Ủy ban liên hợp
phân giới cắm mốc. Càng về cuối đàm phán càng khó khăn phức tạp. Riêng trong
năm 2008, hai bên đã tiến hành 11 vòng đàm phán cấp Chủ tịch Ủy ban liên hợp,
vòng ngắn nhất kéo dài 9 ngày, vòng dài nhất kéo dài 23 ngày, phiên họp dài nhất
tiến hành liên tục suốt hơn 30 giờ liền.
Ngày 31/12/2008, hai bên đã giải quyết dứt điểm toàn bộ các vấn đề còn tồn
tại, hoàn thành công tác phân giới cắm mốc trên toàn tuyến biên giới đất liền Việt
Nam - Trung Quốc. Hai trưởng đoàn đàm phán cấp Chính phủ về biên giới lãnh thổ
đã ra Tuyên bố chung về việc hoàn thành công tác phân giới cắm mốc biên giới trên
đất liền Việt Nam - Trung Quốc đúng thời hạn như Lãnh đạo cấp cao hai nước đã
thoả thuận” [12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Kết quả phân giới và cắm mốc:
“Hai bên đã phân giới xong toàn bộ tuyến biên giới đất liền Việt - Trung dài
1449,566km; cắm tổng số 1971 cột mốc(trong đó có 01 mốc ba Việt Nam - Trung
Quốc - Lào; 1548 cột mốc chính; 422 cột mốc phụ). Hệ thống mốc giới này đã được
đánh dấu, ghi nhận và mô tả phù hợp với địa hình thực tế một cách khách quan, khoa
học, chi tiết. Nếu so sánh với đường biên giới của các nước trên thế giới, đường biên
giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc được đánh giá là có mức độ cột mốc dầy
đặc và rõ ràng nhất, được xác định theo phương pháp hiện đại đảm bảo tính trung
thực và bền vững lâu dài” [12].

“Kết quả trên là thỏa đáng, hợp tình, hợp lý, đáp ứng yêu cầu của cả hai bên,
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản mà hai bên đã thỏa thuận. Đường biên giới được
xác lập trên thực địa về cơ bản theo đúng đường biên giới trong Hiệp ước về biên giới
trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc 1999. Đối với một số nơi, hai bên cùng điều
chỉnh theo nguyên tắc cân bằng về lợi ích và diện tích nhằm tạo thuận lợi cho công
tác quản lý và không gây xáo trộn đối với cuộc sống của cư dân biên giới” [12].
“Ngày 23/2/2009, ta và Trung Quốc đã long trọng tổ chức Lễ chào mừng hoàn
thành công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc tại
cửa khẩu Hữu Nghị - Hữu Nghị quan. Đây là một sự kiện quan trọng không chỉ đối
với nước ta và quan hệ Việt - Trung mà còn đối với cả khu vực” [12].
5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia
- “Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung
quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển trong quá
trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam; là sự kế thừa và phát triển đất nước, dân tộc và con người Việt Nam suốt chiều
dài lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước trong điều kiện mới.
Lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam là một bộ phận hợp thành quan trọng,
không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ và biên giới
quốc gia là yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự ổn định, bền chắc của đất nước Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ quyền của Nhà nước
Việt Nam, bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong phạm vi lãnh thổ,
gồm cả vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới

quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng của xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa không thể thành công nếu chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia không được
xây dựng và bảo vệ tốt, bị xâm phạm” [2].
- “Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm
của dân tộc Việt Nam” [2].
“Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người
và những giá trị của dân tộc Việt Nam. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ
nước, các thế hệ người Việt Nam đã phải đổ biết bao mồ hôi, xương máu mới xây
dựng nên, mới giữ gìn, bảo vệ được lãnh thổ quốc gia toàn vẹn, thống nhất và tươi
đẹp như ngày hôm nay. Nhờ đó mà con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam có thể
tồn tại, sinh sống, vươn lên và phát triển một cách độc lập, bình đẳng với các quốc
gia, dân tộc khác trong cộng đồng quốc tế; những giá trị, truyền thống, bản sắc văn
hoá của dân tộc Việt Nam được khẳng định, lưu truyền và phát triển sánh vai với
các cường quốc năm châu”. [2]
“Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khẳng định: "Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp
phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng
và an ninh của đất nước"” [2].
“Biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ
nước của nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử. Tư tưởng "Sông núi nước Nam vua Nam
ở", của ông cha ta được tiếp nối, khẳng định và nâng lên tầm cao mới trong thời đại
Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: "Các vua Hùng đã có công dựng
nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước"”. [2]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- “Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định ; giải quyết các vấn đề tranh
chấp thông qua đàm phán hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
và lợi ích chính đáng của nhau”. [2]
“Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là quan điểm nhất quán của Đảng và
Nhà nước ta. Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt Nam, phù hợp
với công ước và luật pháp quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc gia có liên quan.
Đảng và Nhà nước ta coi việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là lợi ích cao nhất của đất nước”. [2]
“Trong giải quyết các vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biên giới, Đảng và Nhà nước ta
luôn nhất quán thực hiện quan điểm giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình,
tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau”. [2]
“Việt Nam ủng hộ việc giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong khu vực
thông qua đối thoại, thương lượng hoà bình, không sử dụng vũ lực hay đe doạ sử
dụng vũ lực. Nhưng Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ chống lại mọi hành động xâm
phạm lãnh thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và lợi ích quốc gia của Việt Nam”. Về
những vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên bộ, trên biển do lịch sử để lại hoặc
mới nảy sinh, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: "Việt Nam luôn sẵn sàng thương
lượng hoà bình để giải quyết một cách có lí, có tình"”. [2]
- “Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của
toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí thống nhất của Nhà nước, lực lượng
vũ trang là nòng cốt”. [2]
“Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước thống nhất quản lí việc xây dựng, bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia; có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên
giới vững mạnh về mọi mặt. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính

sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới...” [2]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




“Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt với nhiệm vụ bảo vệ toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Bộ đội Biên
phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng công an nhân dân,
các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lí, bảo vệ biên
giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy
định của pháp luật” [2].
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO NỘI DUNG BIÊN SOẠN
[1]. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013). Một trăm câu hỏi - đáp về biển, đảo dành
cho tuổi trẻ Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
[2]. Bộ giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ quốc phòng và Bộ công an (2009).
Giáo trình Giáo dục Quốc phòng - An ninh (tập một). NXB Giáo dục, Hà Nội.
[3].

Bộ giáo dục và Đào tạo (2010). Giáo dục Quốc phòng - An ninh 11. NXB Giáo
dục, Hà Nội.

[4].

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004). Nghị định số
140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số
điều của Luật Biên giới quốc gia, Hà Nội.

[5].


Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004). Nghị định số
34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế khu vực
biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.

[6].

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004). Nghị định số
112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định về
quản lý cửa khẩu biên giới đất liền, Hà Nội.

[7]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật biên giới
quốc gia, Hà Nội.
[8].

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012). Luật biển Việt
Nam, Hà Nội.

[9]. Ủy ban biên giới quốc gia - Bộ Ngoại giao (2010), Biên giới trên đất liền Việt
Nam - Cămpuchia, Tài liệu Dự án hợp tác “Giáo dục nhận thức phát luật tại
các vùng biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” giai đoạn III
(LASRAI III), Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




[10]. Ủy ban biên giới quốc gia - Bộ Ngoại giao (2010), Biên giới trên đất liền Việt
Nam - Trung Quốc, Tài liệu Dự án hợp tác “Giáo dục nhận thức phát luật tại
các vùng biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” giai đoạn III

(LASRAI III), Hà Nội.
[11]. Vấn đề phân định biên
giới trên biển giữa Việt Nam và Campuchia dưới góc độ luật pháp quốc tế.
[12]. Quá trình hình thành và giải quyết
đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào.
[13]. Xác lập biên giới trên đất
liền giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa: Luận văn ThS. Luật.
[14]. Áp dụng
các nguyên tắc về thụ đắc lãnh thổ trong luật quốc tế giải quyết hòa bình các
tranh chấp ở biển Đông.
[15]. />[16]. 100 CÂU HỎI - ĐÁP VỀ BIỂN, ĐẢO- Phần 2
[17]. Bộ môn GDQP - AN & TC khoa Cơ bản I (2007), Bài giảng giáo dục Quốc
phòng - An ninh, Học Viện Công nghệ bưu chính viễn thông, Hà Nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×