Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng ớt tại trang trại 14 barack omega, paran, arava, isarael

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN TRUNG ĐỨC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG ỚT TẠI TRANG
TRẠI 14 BARACK OMEGA, PARAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên 2017
.


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN TRUNG ĐỨC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG ỚT TẠI TRANG
TRẠI 14 BARACK OMEGA, PARAN, ARAVA, ISRAEL



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thanh Hà
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn ban giám
hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và
truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Th.S Dương Thị
Thanh Hà, người cô rất tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên, dành
nhiều thời gian và định hướng chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập để em
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các an chị của Trung tâm Đào tạo
và Phát triển Quốc tế đã giúp em có cơ hội được trải nghiệm những kiến thức
từ nước ngoài. Ngoài ra, còn giúp em học hỏi được thêm kinh nghiệm trong
cuộc sống.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới ông chủ của trang trại 14 nơi
em thực hành và thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình triển khai
điều tra thu thập số liệu thực địa để phục vụ cho bài khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của em. Gia đình đã
thực sự là nguồn động viên lớn lao và là những người truyền nhiệt huyết để
em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy, cô giáo và các bạn
sinh viên đóng góp thêm ý kiến để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tạo nền tảng cho việc thực hiện khóa luận sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2017

Sinh viên

Trần Trung Đức


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Nghĩa

1

BVTV


Bảo vệ thực vật

2

S

Small(nhỏ)

3

M

Medium (trung bình)

4

L

Low (thấp)

5

XL

Extra large(to)

6

LUT


Land use type - loại hình sử dụng đất

7

FAO

Food and Agriculture Organization - Tổ chức
lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

11

EL

Cỡ quá to

12

Moshav

Nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn, vừa
sản xuất vừa chuyển giao công nghệ

13

Kibbutz

Làng nông nghiệp

14


CNH- HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

15

Dunam

1000m2


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Một số thông tin đất nước Israel ...................................................... 7
Bảng 2.2: Năm nước xuất,nhập khẩu hàng đầu trên thế giới .......................... 24
Bảng 2.3: Sản lượng,diện tích,năng suất ớt Việt Nam năm 2014 ................... 25
Bảng 2.4: Dân số, diện tích tổng sản phẩm trong nước năm 2015 và2016 .... 25
Bảng 4.1 Tình hình lao động của moshav Paran ........................................... 33
Bảng 4.2. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính . .............................. 41
Bảng 4.3. Hiệu quả xã hội của các LUT ......................................................... 43
Bảng 4.4. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất .............................. 44
Bảng 4.5. Phân loại kích cỡ các loại quả ớt .................................................... 47
Bảng 4.6: Phân phối ớt hàng tháng( Đơn vị: Tấn/dunam) .............................. 47
Bảng 4.7 Tổng sản lượng của 3 giống ớt ........................................................ 48


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Trồng lúa theo phương pháp Israel .................................................. 13
Hình 2.2 Diện tích các nhóm đất sử dụng ....................................................... 17
Hình 4.1 : Qủa ớt tại trang trại 14 Paran ,Israel .............................................. 36
Hình 4.2: Hệ thống ống tưới nhỏ giọt ............................................................. 37
Hình 4.3 : Cây ớt sau khi nẹp dây ................................................................... 38
Hình 4.4 : Qủa ớt khi đến thời điểm thu hoạch ............................................... 38
Hình 4.5 Chà là ở công viên Moshav Paran Israel ............................................... 39
Hình 4.6 Trang trại nho tại Moshav Paran,Israel ............................................ 40
Hình 4.7 Quy trình đóng hộp ớt ...................................................................... 46
Hình 4.8 Phân bố sản lượng ớt giữa các tháng ............................................... 48
Hình 4.9 Tổng sản lượng của 3 giống ớt chuông đỏ ....................................... 49


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1 Tổng quan về đất nước Israel ...................................................................... 5

2.1.1 Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ....................................................... 5
2.1.2 Tổng quan về đất nước Israel .................................................................. 7
2.1.3 Tổng quan về Moshav Paran miền nam Israel ....................................... 11
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ...................................................... 12
2.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam....................................... 17
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 17
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 17
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 20
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 20
2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 21
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 21
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 21


vi

2.5.3 Định hướng sử dụng đất ......................................................................... 22
2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và Việt Nam.................... 23
2.6.1 Tình hình sản xuất cây ớt và tiêu thụ ở một số nước trên thế giới ....... 23
2.6.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt tại Việt Nam ..................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
- Địa điểm: Trang trại 14,Paran, Israel............................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Paran, Israel. ..... 26
3.3.2. Hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
Paran, Israel. .................................................................................................... 26

3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ...................................................................................... 26
3.3.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu
quả cao............................................................................................................. 26
3.3.5. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho Moshav và bài học
trồng ớt cho Việt Nam. .................................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................... 26
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 27
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 27
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 28
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của moshav Paran,Israel ................. 29


vii

4.1.1 Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường ...................... 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Moshav Paran ....................................... 32
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ....................... 34
4.2 . Một số loại hình sử dụng đất tại Paran.................................................... 35
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất................................................... 40
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 40
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 42
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 44
4.4. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt Ngọt tại trang trại 14
Paran ................................................................................................................ 45
4.4.1 Tình hình sản xuất của trang trại............................................................ 45
4.4.2 Sự phân bố của các giống ớt .................................................................. 47

4.4.3 Tổng năng suất của các giống ớt chuông đỏ .......................................... 48
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho Moshav
Paran và bài học cho Việt nam về phát triển trồng ớt ..................................... 50
4.5.1.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho
Moshav Paran .................................................................................................. 50
4.5.2 Bài học sản xuất ớt cho Việt Nam ......................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ.................................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai trải qua quá trình tiến hóa và phát triển qua mỗi giai đoạn đều
tác động tới nguồn đất đai, con người sống dựa vào đất đai là chủ yếu và khai
thác khả năng sản xuất của đất để tạo ra của cải vật chất nhằm phục vụ nhu
cầu và mục đích sống của con người. Đất đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với đời sống con người thiên nhiên. Đất đai còn là nền tảng để định cư và tổ
chức các hoạt động kinh tế xã hội, và cũng là nền tảng của mọi quá trình hoạt
động của con người, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố
đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra
lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất một cách có
hiệu quả và bền vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm
duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho cả tương lai.
Với điều kiện hiện nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kèm theo

những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như
các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất
đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã
làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu
hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ, lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác
động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản
xuất làm giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Trong khi đó việc khai thác
đất hoang đưa vào sử dụng và chuyển mục đích sử dụng đất khác sang đất
nông nghiệp là rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn
cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có


2

nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều
kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn
của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp.
Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu
nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2%
diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng
GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm
3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu
cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu, các loại hạt lấy
dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Được rất nhiều đất nước trên thế giới đến và
học hỏi. Một trong số đó là Việt Nam.
Nông trại 14 nằm tại Moshav Paran thuộc vùng Arava nằm ở phía nam

của đất nước Israel có diện tích 70 dunam(≈70,000 m²), được thành lập bởi
ông Barack Omega. Được sự đồng ý của khoa Quản lý Tài Nguyên– Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của cô Dương Thị Thanh Hà, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG ỚT TẠI TRANG TRẠI 14 Paran ISRAREN”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất tại trang trại 14 của Paran,
Israel.
- Từ đó lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. Đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất ớt cho trang
trại 14 và bài học, kinh nghiệm sản xuất ớt cho Việt Nam.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã
hội tác động đến việc sản xuất nông nghiệp tại trang trại 14 Barack Omega,
Moshav Paran, Arava, Israel.
Xác định hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
trang trại 14 Barack Omega, Moshav Paran, Arava, Israel.
Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp hợp lý.
Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại trang trại 14, Moshav Paran, Arava,
Israel.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc sản xuất tiêu thụ ớt.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của Paran

một cách đầy đủ, chính xác và khác quan.
- Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện và chung thực thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp của địa phương.
- Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải đạt hiệu quả cao về kinh
tế xã hội môi trường.
- Đề xuất những giải pháp sử dụng đất mang tính khả thi cao nhằm phát
triển bền vững quỹ đất nông nghiệp trên nông trại.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại nước ngoài.
- Nâng cao khả năng tiếp cận thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.


4

- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất
các định hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều
kiện của trang trại.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về đất nước Israel
2.1.1 Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá mà con người có được, đất
là nơi con người sinh ra sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm làm ra từ đất
đai. Con người sống chủ yếu là phụ thuộc vào đất đai.

Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái
niệm đầu tiên của học giải người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng: “ đất là
vật thể tự nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng
hợp của 5 yếu tố hình thành đất, đó là: “Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình,
thời gian” (Nguyễn Thế Đặng và cs 1999) [3]. Tuy nhiên, khái niệm này chưa
đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác còn tồn tại trong môi trường xung
quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ xung các yếu tố khác như:
Nước của đất, nước ngầm, nước mặt, đặc biệt là yếu tố vai trò của của con
người để hoàn chỉnh khái niệm trên.
Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (theo C.Mac 1949) [2].
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất
đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất
đai được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất, bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và
bên dưới bề mặt đó.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có
giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ


6

nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác,
nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
+ Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên

cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
+ Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất
nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng
vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm (đất
trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và dất trồng
cây lâu năm khác).


7

2.1.2 Tổng quan về đất nước Israel
Bảng 2.1 : Một số thông tin đất nước Israel

Tên đầy đủ
Vị trí địa lý
Diện tích Km2
Tài nguyên thiên nhiên
Dân số (triệu người)

Quốc gia Israel
Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải,
nằm giữa Ai cập và Lebanon
20,770
Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat,
magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát

Tỷ lệ tăng dân số (%)
Dân tộc

Thủ đô
Quốc khánh

7,47
0-14 tuổi:27,6%
15-64 tuổi:62,2%
trên 65 tuổi: 10,1%
1,58
Người Do Thái, người Ả Rập
Jerusalem
14/5/1948

Hệ thống pháp luật

Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh

Cấu trúc dân số

GDP (tỷ USD)
235,1
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) 4,8
GDP theo đầu người (USD) 31000
Nông nghiệp:2,5%
GDP theo cấu trúc ngành
Công nghiệp:31,2%
dịch vụ: 64.7%
Lực lượng lao động (triệu) 3,227
(Nguồn : CIA 2012)
 Thể chế nhà nước : Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một
viện (từ năm 1948)

Không có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ.
120 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu
phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được
bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu,
nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp - quyền hành pháp thuộc về
Thủ tướng).


8

 Địa lý
Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập
ngày 14 tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14,100km 2. Tuy nhiên, sau các
cuộc chiến tranh cháp với các nước Ả Rập, Israel quản lý khoảng
28,000km2.
Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm
1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi
trơ trọi Judea ở trung tâm, sa mạc Negev ở phía Nam và một phần của thung
lũng Jordan ở Đông bắc.
Sông chính: sông Jordan, 321km.
Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn
hòa và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200mm.
 Kinh tế
Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP. Sản
phẩm công nghiệp cao( bao gồm cả hàng không, thông tin liên lạc, sản xuất,
sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat, thực phẩm,
đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại, sản
phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép
Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc
phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các

nước láng giềng. Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa
quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích của Israel được canh tác do các tập
thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel. Gia công kim cương nhập khẩu là
nguồn thu ngoại tệ chủ yếu.
Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho
nguồn thu ngân sách;
Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài:
18,7 tỷ USD.


9

+ Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương,
sản phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí. Đối tác xuất khẩu:
Hoa Kỳ, Hong Kong, Bỉ, Ấn Độ.
+

Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim

cương thô, nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng. Đối tác nhập khẩu: Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Đức, Thụy Sĩ, Bỉ, Italia
Nông nghiệp, khoa học- kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Sản
phẩm nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa.
Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế
giới; sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao
thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt
35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.
 Văn hóa - xã hội
Số người biết đọc, biết viết 95%, nam: 97%, nữ: 93%.
Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do

lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả Rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục
theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng
tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm.
Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển.
Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư
nhân hoạt động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Tuổi thọ trung bình đạt 78,8 tuổi, nam: 76,57, nữ: 80,68 tuổi.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố
cổ Jerusalem, núi De Leon, Haifa, biển chết Tel Avid, Bethlehem.
 Du lịch
Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu
khách quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với
đỉnh điểm là 3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều điểm du lịch nổi tiếng, từ


10

những di sản kiến trúc, điểm đến linh thiêng đến những kỳ quan nổi bật như:
Biển Chết, bức tường Jerusalem, sông Jordan, biển hồ Galilee, núi Tabor.
Jerusalem vẫn là thánh địa tôn giáo hấp dẫn nhiều khách hành hương, khách
du lịch thế giới đều mơ mộtlần đặt chân đến.
Y tế giáo dục:
Y tế ở Israel là phổ quát và việc tham gia vào một kế hoạch bảo hiểm
y tế là bắt buộc. Tất cả công dân Israel đều được hưởng chăm sóc sức khoẻ
cơ bản như là một quyền cơ bản. Hiệu quả của điều trị ở Israel do các yếu tố sau:
+Bác sĩ có trình độ cao- các chuyên gia có trình độ quốc tế.
+Thiết bị y tế chẩn đoán và điều trị hiện đại.
+ Genuine và chất lượng cao thuốc.
+ Tiếp cận và giới thiệu nhanh chóng của công nghệ mới, phát triển các
phương pháp và sản phẩm.

+ Dịch vụ cao cấp- trung tâm y tế được trang bị tốt hiện đại, dịch vụ
chăm sóc hoàn hảo và một thái độ chăm sóc.
+ Cả nước hiện có 12 bệnh viện có giấy chứng nhận JCI sự phù hợp với
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế
Giáo dục ở Israel đề cập đến hệ thống giáo dục toàn diện của Israel.
Chi tiêu cho giáo dục chỉ chiếm khoảng 10% GDP, hầu hết các trường
đều được nhận trợ cấp của nhà nước. Có ba cấp học: tiểu học (lớp 1-6, độ tuổi
6-12), trung học cơ sở (lớp 7-9, độ tuổi 12-15) và trung học phổ thông (lớp
10-12, độ tuổi 15-18). Giáo dục từ mẫu giáo đến lớp 12 là bắt buộc đối với
mọi công dân. Năm học mới bắt đầu từ ngày 1 tháng 9, kết thúc ngày 30
tháng 6 đối với bậc tiểu học và 20 tháng 6 đối với bậc trung học cơ sở và
trung học phổ thông
Có bốn loại trường học ở Israel: trường công của nhà nước
(Mamlachti), trường tôn giáo công cũng do nhà nước quản lý (Mamlachti
dati), trường độc lập (Chinuch Atzmai) của nhóm Do Thái Giáo Haredi và


11

trường Ả rập. Ngoài ra cũng có một số trường tư thục phản ánh triết lý của
một nhóm phụ huynh nào đó (các trường dân chủ) cũng có các trường dạy
chương trình nước ngoài (như trường Quốc tế Hoa Kỳ Tại Israel). Phần lớn
trẻ em Israel học ở các trường công. Các trường tôn giáo công dạy trẻ em của
phái Chính Thống Do Thái Giáo (chủ yếu là nhóm Zi on và Chính Thống
Hiện đại), ở đây các chương trình học thiên về Do Thái Giáo, nhấn mạnh
truyền thống và giới luật. Các trường Chinuch Atzmai hầu như chỉ dạy kinh
Torah. Các trường Ả Rập dạy bằng tiếng Ả Rập, họ chú trọng vào lịch sử, tôn
giáo và văn hóa Ả Rập.
Phần trăm số học sinh học ở các trường Chinuch Atzmai và Ả rập đang
gia tăng. Do Thái Giáo Haredi và Ả rập sẽ chiếm tới 60% số học sinh ở Israel

năm 2030. Nhưng các công dân hai nhóm này lại ít đi lính hay tham gia vào
lực lượng lao động.
Việc người Haredi không đi học trong các trường thông thường và sau
đó ít tham gia lực lượng lao động được đánh giá là một vấn đề xã hội nghiêm
trọng của Israel. Năm 2012, hội đồng giáo dục đại học thông báo rằng họ
đang đầu tư 180 triệu đồng New Shekel trong một kế hoạch 5 năm nhằm thiết
lập các bộ khung chung trình giáo dục thích hợp cho người Haredi, tập trung
vào một số ngành nghề cụ thể.
Năm 1984, trường hòa hợp đầu tiên có cả học sinh Do Thái và Ả Rập
học chung một lớp được xây dựng bởi người dân làng Neve Shalom, đây là
làng hợp tác bởi cả người Ả rập và Do Thái. Ngày nay trường đã nhận được
một số hỗ trợ từ chính phủ.
Về tài nguyên khoáng sản, Israel ít được thiên nhiên ưu đãi, chỉ có một
lượng ít potash, quặng đồng, photphat dạng đá, maze, đất sét…
2.1.3 Tổng quan về Moshav Paran miền nam Israel
Paran nằm trong vùng Arava và là phần khô hạn nhất của hoang mạc,
thung lũng Arava trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eliat. Lượng


12

mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm mùa đông ban
ngày là 21 độ và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch
nhiệt độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn
và cát đặc thù sa mạc. Arava là một trong những vùng đất khô cằn nhất thế
giới. Theo số liệu đến 6/2011, dân số khu vực vào khoảng 3.050 người với
700 hộ gia đình, trong đó có 500 gia đình làm nghề nông. Tổng diện tích đất
đang khai thác là 3.576 ha. Phần lớn diện tích này là trồng rau (82%), 15%
trồng cây ănquả và 3% trồng hoa. Ớt ngọt là loại rau chính ở Arava, chiếm
50% diện tích khu vực và 60% diện tích trồng rau nói chung.

Paran là một Moshav nhỏ ở thung lũng Arava ở miền nam Israel. Nằm
cách Eilat 100 km về phía Bắc, nó thuộc thẩm quyền của Trung tâm Arava.
Hội đồng vùng Arava. Được thành lập năm 1971 bởi Nahal, một
chương trình bán quân sự của Israel. Moshav Paran được đặt tên theo Kinh
thánh. Loại cây trồng chính tại đây là ớt và hoa, nho, chà là có chất lượng
cao để xuất khẩu, ngoài ra tại đây còn nuôi bò lấy sữa,thịt và một số loại
cây ăn quả khác. Tại đây có đầy đủ các dịch vụ công cộng: nhà trẻ, bể
bơi,sân bóng, công viên…
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel
Không có "rừng vàng, biển bạc", Israel được biết đến là đất nước duy
nhất có khả năng biến sa mạc khô cằn thành đất canh tác, trồng trọt, phát triển
nông nghiệp thành công và thay đổi nền nông nghiệp thế giới. Điều gì đã
khiến một quốc gia khắp nơi là sa mạc được coi là “thung lũng Silicon” của
thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước.
An ninh lương thực đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở mỗi quốc
gia, trong bối cảnh dân số không ngừng phát triển, còn các nguồn tài nguyên
đang dần cạn kiệt. Bởi vậy, việc phát triển các mô hình nông nghiệp công
nghệ cao đang được nhiều quốc gia chú trọng nhằm tăng năng suất và chất


13

lượng nông nghiệp, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của nông sản trên thị
trường toàn cầu.
Cho tới nay, chưa từng có một quốc gia non trẻ với điều kiện canh tác nông
nghiệp khó khăn như Israel mà có thể có được nhiều thành tựu để thay đổi bộ
mặt của nền nông nghiệp của thế giới nhanh đến như vậy.
Ấn tượng đầu tiên với bất kỳ ai khi tìm hiểu về đất nước Isarel là một
quốc gia nhỏ bé với diện tích khoảng 21.000 km2 và dân số chưa tới 9 triệu
người lại trải qua các cuộc chiến tranh kéo dài. Điều kiện tự nhiên của Israel

cũng khá nghèo nàn khi toàn bộ đất nước nằm trong khu vực sa mạc và bán sa
mạc, đất đai canh tác ít, kém màu mỡ, địa hình phức tạp, nhiều rừng và đồi
dốc. Tuy nhiên, sớm nhận thức được vai trò của sản xuất nông nghiệp, cùng
với áp lực từ việc dân số tăng nhanh, lại thêm lượng người nhập cư đổ về ồ ạt
từ cuối những năm 1980 khiến nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp gia tăng
đáng kể, Chính phủ nhà nước Do Thái này đã liên tục đầu tư xây dựng hệ
thống trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sản
xuất nông nghiệp.

Hình 2.1 Trồng lúa theo phương pháp Israel


14

Người Israel đã làm nông nghiệp với 95% là khoa học và chỉ 5% lao động.
Họ sử dụng phương pháp khử mặn đất, phát minh ra công nghệ tưới nhỏ giọt
hiệu quả và thậm chí nuôi cá ngay trên sa mạc cằn cỗi. Israel cũng là quốc gia
duy nhất mà diện tích sa mạc đang được đẩy lùi, đứng đầu thế giới về tái chế
nước, với tỷ lệ lên đến 70% lượng nước được tái chế. Kết quả là chỉ trong thời
gian ngắn quốc gia này đã chuyển từ tình trạng thiếu lương thực đến tự túc
lương thực, thực phẩm và trong 5 năm gần đây, giá trị sản xuất nông nghiệp
của Israel luôn vượt con số 3,5 tỷ USD/năm, trong đó xuất khẩu chiếm trên
20%.
Những thành công nổi bật tạo nên bức tranh sinh động cho nền nông
nghiệp công nghệ cao nước này bao gồm: ngành chăn nuôi bò sữa công nghệ
cao, chăn nuôi gia cầm công nghệ cao, trồng và chế biến cam quýt công nghệ
cao, ngành trồng hoa, rau màu, thực phẩm công nghệ cao… Hầu tất cả các
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của Israel đều được ứng dụng đến mức cao
nhất các công nghệ sinh học, công nghệ thông tin/điện toán, công nghệ tự
động hoá. Ngoài thành tựu đạt được về năng suất, chất lượng nông phẩm,

Israel cũng là đất nước đứng đầu thế giới về công tác quản lý tiêu chuẩn- đo
lường- chất lượng nông sản. Hầu hết tất cả các nông phẩm, nhất là các loại
thực phẩm tươi sống, các loại rau quả, trứng thịt bán trên thị trường (kể cả
chợ đen) đều có tem nhãn, có địa chỉ trách nhiệm với người tiêu dùng.
Người Isarel cũng là bậc thầy về bán hàng và marketing. Họ có thể đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nhưng có một nguyên tắc chung là luôn tính
đến năng suất và hiệu quả kinh tế tổng thể trên mỗi đơn vị canh tác. Không
chỉ bán các sản phẩm nông nghiệp, họ còn chào bán thiết bị, công nghệ và
“gói’ quy trình sản xuất. Và nếu khách hàng không có đủ điều kiện để mua
đồng bộ, họ sẽ tư vấn để bán từng công đoạn.
Hiện có hai mô hình tổ chức sản xuất phổ biến giúp ngành nông nghiệp
thành công ở Isarel là “Kibbutz” và “Moshav”. Trong đó, “Moshav” là hình


15

thức tổ chức kiểu doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân tại nông thôn. Mỗi
“Moshav” có nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn, vừa sản xuất vừa
chuyển giao công nghệ, bán giải pháp.
Còn “Kibbutz” ( làng nông nghiệp) được hình thành và phát triển gắn
liền với đặc điểm lịch sử phát triển của Israel. Đây là cộng đồng nông thôn
với những đặc tính rất riêng: một xã hội thu nhỏ, hệ thống kinh tế- xã hội dựa
trên nguyên tắc sở hữu tài sản tập thể, bình đẳng và kết hợp sản xuất, tiêu thụ,
đào tạo với ý tưởng “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”.
Hiện nay có khoảng 300 “Kibbutz” hiện diện khắp nơi trên đất nước
Israel, với số lượng xã viên từ 40 tới hơn 1.000 người/Kibbutz. Dân số của
“Kibbutz” toàn Israel vào khoảng 130.000 người, chiếm khoảng 2,5% dân số
cả nước nhưng tạo ra tổng hàng hóa công nghiệp và nông nghiệp trị giá 8 tỷ
USD, trong đó nông nghiệp đạt 1,7 tỷ USD, đóng góp gần 40% sản lượng
nông nghiệp toàn Israel.

Nếu như việc quy hoạch, thiết lập mô hình được coi là nền tảng thì
khuyến khích và nuôi dưỡng ý thức đổi mới sáng tạo liên tục trong “dòng
máu”của từng người dân chính là chìa khóa, động lực để Israel phát triển
thành công nông nghiệp công nghệ cao, bất chấp sự kém ưu ái của tự nhiên.
Bất kỳ cá nhân nào, dù nông dân hay nhà khoa học, chỉ cần có ý tưởng đổi
mới sáng tạo sẽ có những cơ quan hỗ trợ cho ý tưởng đó được hiện thực hóa
thành sản phẩm có giá trị. Không ưu đãi đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp,
nhưng Israel là nước có mức đầu tư cho nghiên cứu nông nghiệp thuộc loại
cao hàng đầu thế giới. Quốc gia này cũng đặc biệt coi trọng đầu tư phát triển
giáo dục đào tạo và phát triển nghiên cứu khoa học công nghệ.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với đà phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật, đời sống của người dân
cũng không ngừng được nâng cao. Chính bởi vậy, việc sáng tạo và áp dụng
công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất là hướng đi tất yếu để đất nước


16

xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách với các nước
tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng
tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Việc hợp tác và ứng dụng các công nghệ
của Israel vào phát triển nông nghiệp Việt Nam hiện đang được rất nhiều nhà
nghiên cứu, chuyên gia và doanh nghiệp trong nước quan tâm.
Tổng thống Israel Reuven Rivlin vừa thực hiện chuyến thăm chính thức
tới Việt Nam hồi giữa tháng 3/2017 trong bối cảnh trao đổi thương mại giữa
Việt Nam và Israel những năm gần đây đã có những bước phát triển nhảy vọt
và vững chắc, với kim ngạch thương mại song phương đạt 2,3 tỷ USD vào
năm 2015 và đang hướng đến con số 3 tỷ USD trong vài năm tới. Tổng thống
Reuven Rivlin cho rằng Israel và Việt Nam có thể đẩy mạnh hợp tác trong
nông nghiệp, tưới tiêu và thủy lợi, bảo tồn nguồn nước… Đây là những lĩnh

vực mà Israel có rất nhiều kinh nghiệm cũng như công nghệ phát triển tiên
tiến, trong khi Việt Nam lại đang tiến hành tái cơ cấu nền nông nghiệp theo
hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại.
2,8% GDP Israel là từ nông nghiệp. Trong tổng số lao động trên toàn
lãnh thổ là 2,7 triệu người, 2,6% làm việc trong sản xuất nông nghiệp và 6,3%
trong các dịch vụ liên quan đến nông nghiệp. Trong khi Israel nhập khẩu một
lượng lớn ngũ cốc (xấp xỉ 80% lượng tiêu thụ), nước này đã gần như tự sản
xuất được các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm đóng gói khác. Trong
nhiều thế kỷ, nông dân đã trồng được nhiều loại trái cây khác nhau thuộc chi
cam chanh như bưởi, các loại cam, các loại chanh. Trái cây thuộc chi cam
chanh là mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu chính của Israel. Bên cạnh đó,
Israel cũng là nước hàng đầu về xuất khẩu các thực phẩm được trồng trong
nhà kính. Israel xuất khẩu hơn 1,3 tỷ USD sản phẩm nông nghiệp mỗi năm,
ngoài ra còn xuất khẩu 1,2 tỷ USD các sản phẩm và công nghệ đầu vào cho
nông nghiệp.


×