Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hướng dẫn học sinh xây dựng và tổ chức hội thi trong dạy học sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THI HÔNG THẮM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG
VÀ TỔ CHỨC HỘI THI TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

======

NGUYỄN THI HÔNG THẮM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG
VÀ TỔ CHỨC HỘI THI TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học

Người hướng dẫn khoa học


TS. AN BIÊN THÙY

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc nhất đến cô giáo TS. An Biên thùy - người đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN,
đặc biệt các thầy cô trong tổ bộ môn phương pháp dạy học Sinh học, các bạn
sinh viên cùng các thầy cô trong tổ Sinh trường THPT Xuân Hòa, các em học
sinh trường THPT THPT Xuân Hòa đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi, đóng
góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu nghiên cứu khoa học nên không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 22 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thi Hồng Thắm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hướng dẫn học
sinh xây dựng và tô chức hội thi trong dạy học sinh học” này là kết quả
nghiên cứu, tìm tòi của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS
An Biên Thùy – Giảng viên Khoa sinh – KTNN, trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2. Đề tài và nội dung khóa luận là trung thực chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, 22 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thi Hồng Thắm


CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Dịch nghĩa

1

PPDH

Phương pháp dạy học

2

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

3


HĐGD

Hoạt động giáo dục

4

THPT

Trung học phổ thông

5

HS

Học sinh

6

GV

Giáo viên

7

ND

Nội dung

8


CTC

Chương trình chuẩn

9

BTC

Ban tổ chức

10

BGK

Ban giám khảo

11

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

12

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

13


VD

Ví du


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vu nghiên cứu.................................................................................. 4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 4
5. Phạm vi giới hạn của đề tài ........................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
8. Đóng góp của đề tài .........................................................................................
5
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÊ TÀI ................... 6
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước.......................................................... 7
1.2. ..................................................................................................................... 9
Cơ sơ lí luận ...................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................................... 9
1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................ 12
1.2.3.Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo....................................... 13
1.2.4. Các hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................. 13
1.2.5. Hình thức Hội thi / cuộc thi trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo.. 27
1.3. Cơ sơ thực tiễn ......................................................................................... 29
1.3.1. Mục tiêu điều tra................................................................................ 29

1.3.2. Đối tượng điều tra ............................................................................. 29
1.3.3. Nội dung điều tra ............................................................................... 29
1.3.4. Phương pháp điều tra ........................................................................ 29
1.3.5. Kết quả điều tra ................................................................................. 29


CHƯƠNG 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG................................ 38
VÀ TỔ CHỨC HỘI THI TRONG DẠY HỌC SINH HỌC........................... 38
2.1. Quy trình hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung hội thi trong dạy học
sinh học. .......................................................................................................... 38
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế hội thi ................................................................. 38
2.1.2. Quy trình hướng dẫn HS thiết kế hội thi ........................................... 38
2.1.3. Ví dụ minh họa................................................................................... 45
2.2. Nguyên tắc tổ chức và cách tiến hành...................................................... 51
2.2.1. Nguyên tắc tổ chức hội thi ................................................................. 51
2.2.2. Cách tiến hành ................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 66
3.1. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 66
3.1.1Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 66
3.1.2.Nội dung thực nghiệm......................................................................... 66
3.2. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 66
3.2.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ................................................... 66
3.2.2. Chọn đối tượng tham gia ................................................................... 66
3.2.3. Phương pháp thực hiện...................................................................... 66
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 67
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
PHU LUC ................................................................................................................................



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới
cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những
định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang
tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học. Định hướng quan trọng trong đổi mới giáo dục phổ thông là phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng
tác làm việc của người học.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thu áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sơ để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [9]
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ ghi rõ:
“Tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học”.

1



Như vậy, hiện nay định hướng dạy học trong nhà trường là việc dạy học
không chỉ giới hạn bơi dạy kiến thức mà phải dạy phương pháp học. Có như
vậy việc học mới đạt kết quả cao và phát huy năng lực của HS.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm nội dung môn sinh học
Môn sinh học là một môn khoa học thực nghiệm. Đặc điểm này đòi hỏi việc
dạy học của chương trình môn Sinh học cần tinh giản các nội dung có tính mô
tả để tổ chức cho học sinh tìm tòi, nhận thức các kiến thức sinh học một cách
chủ động và thực tế.
Nội dung môn sinh học phù hợp với việc sử dụng các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Sinh học là môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thế giới
sống, đối tượng của sinh học là thế giới sống, nhiệm vu của sinh học là tìm
hiểu cấu trúc, cơ chế, bản chất của các hoạt động, quá trình, quan hệ trong thế
giới sống và với môi trường. Khi dạy học môn sinh học bên cạnh hình thức
bài lên lớp cần tổ chức cho học sinh hoạt động trải nghiêm sáng tạo nhằm rèn
luyện năng lực tổ chức cho HS thực hành làm thí nghiệm là hoạt động bậc
thấp của TNST, và tổ chức trò chơi, diễn đàn, hội thi, cuộc thi…chính là các
hình thức của HĐTNST.
=> Từ những đặc điểm nội dung môn Sinh học trên cho thấy việc
dạy học Sinh học cần tìm hiểu các phương pháp dạy và học mang tính tích
hợp và phân hóa, liên hệ thực tiễn, phù hợp với nhận thức, khả năng người
học giúp người học dễ dàng tiếp nhận kiến thức.
1.3. Xuất phát từ vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình giáo
dục phổ thông sau năm 2015. HĐTNST trong chương trình giáo dục phổ
thông mới làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong sách vơ, mà gắn
liền với thực tiễn đời sống xã hội; là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn,
tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần phát triển
phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống, niềm tin đúng đắn



ơ học sinh, hình thành những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện
đại; là con đường để phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục
tiêu giáo dục phổ thông ơ Việt Nam. [1]
Hoạt động TNST là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền
với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các
năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Chính điều này đòi hỏi các
hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động đó phải đa dạng, linh hoạt,
mang tính mơ, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.[4]
HĐTN sử dụng các hình thức chủ yếu như : câu lạc bộ, thực địa, tham quan,
trò chơi diễn đàn, hội thi / cuộc thi, sân khấu tương tác, hoạt động xã hội /
tình nguyện… Trong đó, hình thức hội thi/cuộc thi là một trong những hình
thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong
việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi
mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động
tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra
người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu
cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức
HĐTNST. [2]
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Hướng
dẫn học sinh xây dựng và tổ chức hội thi trong dạy học môn sinh học THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Hướng dẫn học sinh xây dựng và tổ chức được hội thi trong dạy học
sinh học THPT giúp HS phát triển năng lực, hứng thú học tập, nâng cao kết
quả học tập.


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sơ lý luận và cơ sơ thực tiễn của việc hướng dẫn học sinh

xây dựng, tổ chức hội thi trong dạy học Sinh học THPT.
3.2. Điều tra thực trạng của việc xây dựng và tổ chức hoạt động TNST nói
chung và tổ chức hội thi trong dạy học Sinh học nói riêng.
3.3. Phân tích nội dung kiến thức, chuẩn kiến thức kỹ năng làm cơ sơ cho việc
xây dựng và tổ chức hội thi trong Sinh học THPT.
3.4. Thiết kế và tổ chức hội thi trong Sinh học THPT.
3.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng:
- Quy trình xây dựng, thiết kế và tổ chức hội thi
- Tác dụng của hội thi
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế hoạch hướng dẫn học sinh xây dựng và tổ chức cuộc thi trong
chương trình Sinh học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo , nội dung môn Sinh học.
5. Phạm vi giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung hướng dẫn học sinh xây dựng và tổ chức hội thi trong dạy học
Sinh học.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu hướng dẫn học sinh xây dựng và tổ chức hội thi trong dạy học Sinh
học THPT đạt yêu cầu, phù hợp với cơ sơ vật chất và trình độ học sinh sẽ
giúp nâng cao kết quả học tập, tăng niềm say mê, hứng thú học tập bộ môn
Sinh học và phát triển các năng lực cho HS, đồng thời tăng chất lượng dạy
học môn Sinh học.


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sơ lý luận cho đề tài .
- Nghiên cứu nội dung chương trình Sinh học THPT để hướng dẫn học

sinh thiết kế và tổ chức hội thi phù hợp nội dung học.
7.2. Phương pháp điều tra
Để điều tra thực trạng sử dụng HĐTN trong dạy học ơ trường THPT tôi
đã sử dụng phiếu điều tra dành cho HS và GV THPT.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo, xin ý kiến nhận xét, đánh giá của thầy cô có kinh nghiệm
giảng dạy ơ trường phổ thông về khả năng tổ chức cũng như hiệu quả của kế
hoạch và nội dung hướng dẫn HS xây dựng và tổ chức hội thi trong dạy học
Sinh học THPT.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành đánh giá chất lượng và thực nghiệm sư phạm ơ trường THPT
Xuân Hòa.
8. Đóng góp của đề
tài
8.1. Hệ thống hóa cơ sơ lý luận, cơ sơ thực tiễn của việc hướng dẫn HS xây
dựng và tổ chức hội thi trong dạy học SH THPT
8.2. Thiết kế được kế hoạch hướng dẫn HS xây dựng và tổ chức hội thi trong
dạy học Sinh học THPT. Đây là tài liệu tham khảo cho GV phổ thông và sinh
viên sư phạm.


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÊ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Đối với phương Tây vấn đề đặt ra trong dạy học và quản lí dạy học là:
học cái gì, học như thế nào, người giáo viên phải dạy ra sao để người học lĩnh
hội tri thức một cách nhanh chóng. Ở phương Đông, việc đổi mới dạy học và
quản lí dạy học trong nhà trường cũng hết sức được chú ý với quan điểm: dạy
học gắn với thực tiễn, dạy học phù hợp với đối tượng. Vấn đề hoạt động dạy

học và quản lí hoạt động dạy học được nhiều tác giả đề cập đến như:
J.A. Comenxki (1592-1670) đã dưa ra quan điểm về hoạt động dạy học
là quá trình dạy học phải dựa vào sự vật hiện tượng di học sinh tự quan sát, tự
suy nghĩ mà hiểu biết, không nên áp đặt, gò ép người ta chấp nhận bất kì điều
gì. Ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn như: nguyên tắc
trực quan, nguyên tắc củng cố kiến thức, nguyên tắc dạy học theo khả năng
tiếp thu của học sinh; dạy học phải thiết thực và dạy học theo nguyên tắc cá
biệt.
Với hai nhà triết học nổi tiếng Các Mác (1818-1883) và F.Anghen
(1820-1895) – người sáng lập ra học thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa và là
ông tổ của nền giáo dục hiện đại, đã xác minh mục đích của nền giáo dục
XHCN là “tạo ra con người phát triển toàn diện”, muốn vậy phải theo
“phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”. Đây cũng chính là
phương thức giáo dục hiện đại mà V.I.Lenin (1870-1924) coi là một trong
những nguyên tắc của giáo dục XHCN.
Còn N.K.Cơrupxkaia (1869-1939) đã phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của
hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã hội. Bà đánh giá cao vai trò hoạt
động của Đoàn thanh niên, của Đội thiếu niên qua các hoạt động ngoài


trường, ngoài lớp. Bà cho rằng “Qua hoạt động thực tiễn trẻ được tự giáo dục,
qua đó mà hình thành và phát triển nhân cách của người lao động mai sau.”
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ,
John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and
Education) đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về
vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Dewey chỉ ra rằng, những kinh
nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết
nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. [6][7]
Kolb (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm
(Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của

người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất
của hoạt động học là quá trình trải nghiệm.
Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải
nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với
các haotj động giáo dục cu thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs,1995);
học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản
ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman,1995); chỉ có kinh
nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã
chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin,1995).
Từ những nghiên cứu trên thế giới, chúng ta có thể thấy dạy học đã
không ngừng được đổi mới về cả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức. những đổi mới trong dạy học đã tạo nên bước ngoặt quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đem lại rất nhiều lợi ích cho
người được trải nghiệm về tất cả các phương diện đức, trí, thể, mỹ, đặc biệt là
kinh nghiệm và kiến thức.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ
tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những


người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.” Bác đã từng nói: “Giáo dục phải theo
hoàn cảnh và điều kiện” và “một chương trình nhỏ mà được thực hành hẳn
hoi còn hơn một trăm chương trình lớn mà không làm được”. Trong bài báo
“1-6” kí tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01/6/1955, Bác đã đề ra
nội dung giáo dục toàn diện đối với học sinh bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ
dục, đức dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho sự nghiệp giáo dục nước
nhà một kho tàng lí luận dạy học và quản lí dạy học có giá trị, góp phần vào
việc xây dựng hệ thống lý luận dạy học hiện đại.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được quy định tại điều 27-Luật giáo

dục 2005 như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Trong đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã đề cập: HĐTNST
nhằm góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất và
năng lực chung, nhất là trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân
loại và môi trường tự nhiên; tính tự lập, tự tin, tự chủ; các năng lực sáng tạo,
hợp tác, giao tiếp, tự quản lí bản thân. HĐTNST sẽ là môi trường để giúp học
sinh trải nghiệm tất cả những gì được học từ các môn học, chủ đề hay lĩnh
vực, giúp vận dụng kiến thức có được từ nhà trường vào thực tiễn cuộc sống
và cũng thông qua đó, những năng lực gắn với cuộc sống hình thành. Nói
cách khác là đào tạo một lớp người mới tinh thông về nghê nghiệp, có khả
năng thích ứng cao với những biến động cuộc sống. Đã có nhiều nghiên cứu
trong nước đề cập đến HĐTNST nói chung và HĐTNST trong nhà trường nói
riêng như: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề
của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống; Một số vấn đề về hoạt động trải


nghiệm sáng tạo trong chương trình trung học phổ thông mới - tác giả Đinh
Thị Kim Thoa; Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình giáo dục phổ thông mới - tác giả Lê Huy Hoàng; Tổ chức hoạt động giáo
dục trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người học – tác giả
Nguyễn Thị Thu Hoài. Trong bài nghiên cứu có nhan đề Mục tiêu năng lực,
nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo –
tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã chỉ ra để phát triển chương trình HĐGDTNST
cần phải xác địng và xây dựng được khung năng lực, từ đó thiết kế nội dung
để đạt được mục tiêu đặt ra. Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ
chức HĐTNST có thể tổ chức được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu

cầu và mục tiêu giáo dục trong bài Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. Ngoài ra còn có các nghiên cứu
khác như: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông- tác giả Đặng Văn Nghĩa; Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường phổ thông- tác giả Nguyễn Thị Liên (chủ biên), Nguyễn Thị Hằng,
Tương Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh.[5][11]
Vấn đề tổ chức, quản lí HĐTNST trong dạy học đã được quan tâm
nghiên cứu, nhưng chủ yếu là nghiên cứu vận dụng tổ chức, quản lý HĐTNST
trong dạy học ơ bậc học phổ thông. Do vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu về quy
trình hướng dẫn học sinh xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học môn sinh học.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
*Trải nghiệm
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự
tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Trong các nghiên cứu tâm
lí học, trải nghiệm thường được coi là năng lực của cá nhân. Trong các tài liệu
sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trơ thành đối tượng nghiên cứu. Trải


nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu: Trải nghiệm trong đào tạo là một
hệ thống kiến thức và kĩ năng có được trong quá trình giáo dục và đào tạo
chính quy; Trải nghiệm là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các
cơ sơ giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những
tài liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường; Trải nghiệm (qua
thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp đào tạo, trong
điều kiện thực tế hay lí thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một
quan điểm cu thể.
Theo Wikipedia [17]: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự
kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó.

*Sáng tạo
Khái niệm về “Sáng tạo” hay còn gọi là năng lực sáng tạo được sử dụng
đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác nhau như: sự sáng tạo, tư duy hay óc
sáng tạo, sản phẩm hay nhân cách sáng tạo… Sáng tạo là biểu hiện của tài
năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình
thức, hình thành ý tương mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần
phải phân tích các hoạt động sáng tạo. Sáng tạo được hiểu là hoạt động của
con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với mục đích và
nhu cầu của con người trên cơ sơ các quy luật khách quan của thực tiễn, đây
là hoạt động đặc trưng bơi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất.
Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ơ con người.
Theo quan điểm tâm lí học: Sáng tạo là một tổ hợp các năng lực cho
phép con người tạo ra cái mới (sản phẩm, hành động, hay những giải pháp
mới) độc đáo, thích hượp, có ý nghĩa đối với sự phát triển của cá nhân (sáng
tạo trên bình diện cá nhân). Những nghiên cứu của các nhà tâm lí học đều
nhấn mạnh sáng tạo ơ mọi khía cạnh đều dựa trên một thuộc tính chung của
nhân cách, đó là năng lực tìm ra những mối quan hệ mới giữa các kinh
nghiệm vốn đã tồn tại đơn lẻ, rời rạc, những quan hệ này dưới tư duy mới sẽ


tạo ra ý tương mới, hành động mới hay sản phẩm mới, độc đáo, phù hợp và có
giá trị. Sáng tạo cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
nhân cách cu thể và là tiền đề của sáng tạo xã hội- điều kiện không thể thiếu
cho sự phát triển của một xã hội, một nền văn hóa.
*Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về
“Đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau 2015”
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố tháng 8 năm
2015, HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và

tổ chức của các nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ
năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. TNST là hoạt động được coi
trọng trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp
của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Theo Đinh Thị Kim Thoa, HĐTNST là hoạt động giáo dục thông qua sự
trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được
trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích
lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực.
Theo Ngô Thu Dung, HĐTNST là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động
giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của
con người, tính từ trải nghiệm sáng tạo để nhấm mạnh bản chất hoạt động chứ
không phải một dạng hoạt động mới.
Theo Lê Huy Hoàng, HĐTNST là hoạt động xã hội, thực tiễn giúp học
sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất
năng lực, nhận ra năng khiếu, sơ thích, đam mê, bộc lộ và điểu chỉnh cá tính,
giá trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân, bổ trợ
cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất


mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng
lực sáng tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo.
Từ những định nghĩa trên, với mục đích nghiên cứu của mình, tôi định nghĩa
HĐTNST như sau: “HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân
học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường, cũng
như môi trường gia đình và xã hội dưới sự quản lí và hướng dẫn của nhà giáo
dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách và các năng
lực thực tiễn…từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng
sáng tạo của bản thân mình.”
1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- HĐTNST là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức
được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường; HS được chủ động tham gia vào
tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị,
thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả
năng của bản thân; các em được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, đánh
giá và lựa chọn ý tương hoạt động, thể hiện tự khẳng định bản thân, tự đánh
giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và bạn bè.
- HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, ngoài kiến thức về
sinh học, HĐTNST còn tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều
lĩnh vực học tập và giáo dục như: vật lí, hóa học, địa lí, giáo dục kĩ năng sống,
giáo dục lao động, giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu, giáo dục phòng
chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị
thành niên,...
- HĐTNST có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ơ trong hoặc
ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, phòng truyền thống,
sân trường, vườn trường, công viên, vườn hoa, viện bảo tàng, các di tích lịch
sử và văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các công trình công cộng, nhà các


nghệ nhân, các làng nghề, cơ sơ sản xuất,... hoặc ơ các địa điểm khác ngoài
nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động.[10]
1.2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Cầu nối nhà trường, kiến thức các môn học…. với thực tiễn cuộc sống
một cách có tổ chức, có định hướng… góp phần tích cực vào hình thành và
củng cố năng lực và phẩm chất nhân cách.
- Giúp giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa của mình
nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng
sáng tạo.
- Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo động lực hoạt

động, tích cực hóa bản thân…
1.2.4. Các hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động
câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã
ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình
nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu
hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ
chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo
dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức của HĐ TNST trong nhà
trường phổ thông [11]:
STT
1

Hình
thức
Câu

Khái niệm

Nội dung – Kết quả
đạt được

lạc - Câu lạc bộ là - Đối với HS: Tạo cơ +

bộ (CLB) hình

thức

Ví dụ
CLB


học

sinh hội để học sinh được thuật;

hoạt ngoại khóa chia sẻ những kiến + CLB thể dục
của những nhóm thức, hiểu biết của thể thao;
học sinh cùng sơ mình về các lĩnh vực + CLB văn hóa


thích, nhu cầu, mà các em quan tâm, nghệ thuật;
năng
dưới

khiếu,… qua đó phát triển các +
sự

nhằm

CLB

hoạt

giáo

dục tiếp, kĩ năng lắng động thực tế; +

tạo

môi nghe và biểu đạt ý CLB trò chơi


trường giao lưu kiến, kĩ năng trình dân gian…
thân thiện, tích bày

suy

nghĩ,

ý

cực giữa các học tương, kĩ năng viết
sinh với nhau và bài, kĩ năng chụp
giữa học sinh với ảnh, kĩ năng hợp tác,
thầy cô giáo, với làm việc nhóm, kĩ
những người lớn năng ra quyết định và
khác.



định kĩ năng của học sinh thuật;

hướng của những như: kĩ năng giao +
nhà

CLB

giải

quyết


vấn

đề,…CLB là nơi để
học sinh được thực
hành các quyền trẻ
em của mình như
quyền được học tập,
quyền được vui chơi
giải trí và tham gia
các hoạt động văn
hóa,

nghệ

thuật;

quyền được tự do
biểu đạt; tìm kiếm,
tiếp nhận và phổ biến
thông tin,…

14


- Đối với GV: Thông
qua hoạt động của
các CLB, nhà giáo
dục hiểu và quan tâm
hơn đến nhu cầu,
nguyện


vọng

mục

đích chính đáng của
các em.
2

Trò chơi

Trò chơi là một -Trò chơi là hình loại

hình

Trò

hoạt thức tổ chức các hoạt Rung

chơi
chuông

động giải trí, thư động vui chơi với nội vàng
giãn; là món ăn dung kiến thức thuộc - Trò chơi Đuổi
tinh thần nhiều bổ nhiều lĩnh vực khác hình bắt chữ
ích và không thể nhau, có tác dụng -

Trò

chơi


thiếu được trong giáo dục “chơi mà Chiếc nón kỳ
cuộc

sống

con học, học mà chơi”.

diệu

người nói chung, - Trò chơi có thể -

Đường lên

đối với học sinh được sử dụng trong đỉnh Olympia
nói riêng.

nhiều

tình

khác

nhau

huống - Ai là triệu
của phú

HĐTNST như làm - Đấu trường
quen, khởi động, dẫn 100

nhập vào nội dung
học tập, cung cấp và
tiếp nhận tri thức;
đánh giá kết quả, rèn
luyện các kĩ năng và

15


củng

cốnhững

tri

thức đã được tiếp
nhận,…
- Trò chơi giúp phát
huy tính sáng tạo,
hấp dẫn và gây hứng
thú

cho

học

sinh; giúp học sinh
dễ tiếp thu kiến thức
mới; giúp chuyển tải
nhiều tri thức của

nhiều lĩnh vực khác
nhau; tạo được bầu
không khí thân thiện;
tạo cho các em tác
phong nhanh nhẹn.

3

Diễn đàn

Diễn đàn là một - Diễn đàn thường -Diễn đàn về
hình thức tổ chức được tổ chức rất linh tình

yêu

lứa

hoạt động được hoạt, phong phú và tuổi học trò
sử dụng để thúc đa dạng với những - Diễn đàn về
đẩy sự tham gia hình thức hoạt động các bệnh truyền
của

học

sinh cu thể, phù hợp với nhiễm

thông qua việc từng lứa tuổi học - Diễn đàn văn
các em trực tiếp, sinh.
chủ động bày tỏ ý -Đối với HS: HS có
kiến của mình với cơ hội bày tỏ suy


16

học…


đông đảo bạn bè, nghĩ, ý kiến, quan
nhà trường, thầy niệm hay những câu
cô giáo, cha mẹ hỏi, đề xuất của mình
và những người về một vấn đề nào đó
lớn khác có liên có liên quan đến nhu
quan.

cầu,

hứng

thú,

nguyện vọng của các
em. Đây cũng là dịp
để các em biết lắng
nghe ý kiến, học tập
lẫn nhau.

– Đối

với thầy cô: Qua các
diễn đàn, thầy cô
giáo, cha mẹ học sinh

và những người lớn
có liên quan nắm bắt
được

những

băn

khoăn, lo lắng và
mong đợi của các em
về bạn bè, thầy cô,
nhà trường và gia
đình,…tăng

cường

cơ hội giao lưu giữa
người lớn và trẻ em,
giữa trẻ em với trẻ
em



thúc

đẩy

quyền trẻ em trong

17



trường

học.

Đồng

thời giúp các nhà
quản lí giáo dục và
hoạch

định

chính

sách nắm bắt, nhận
biết được những vấn
đề mà học sinh quan
tâm từ đó có những
biện pháp giáo dục
và xây dựng chính
sách phù hợp hơn với
các em.
4

Sân khấu Sân khấu tương -Mục đích của hoạt Sân khấu tương
tương tác

tác (hay sân khấu động này là nhằm tác xử lí các

diễn đàn) là một tăng

cường

nhận tình huống về

hình thức nghệ thức, thúc đẩy để học các nội dung
thuật tương tác sinh đưa ra quan như
dựa

trên

:

học

hoạt điểm, suy nghĩ và đường, bạo lực

động diễn kịch, cách xử lí tình huống gia đình, tình
trong đó vơ kịch thực

tế

gặp

phải yêu

lứa

chỉ có phần mơ trong bất kì nội dung học trò…

đầu đưa ra tình nào của cuộc sống.
huống, phần còn - Thông qua sân khấu
lại được sáng tạo tương tác, sự tham
bởi những người gia của học sinh
tham gia.

được tăng cường và
thúc đẩy, tạo cơ hội

18

tuổi


×