Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề cơ học vật lý 10 hỗ trợ bồi dưỡng học sinh giỏi miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







VŨ HỒNG HẠNH




XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUN ĐỀ
CƠ HỌC – VẬT LÍ 10
HỖ TRỢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MIỀN NÚI





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







VŨ HỒNG HẠNH



XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUN ĐỀ
CƠ HỌC – VẬT LÍ 10
HỖ TRỢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MIỀN NÚI


Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 60140111


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Vũ Thị Kim Liên






THÁI NGUN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> i



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào khác.

Thái Ngun, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Hồng Hạnh



Xác nhận
của khoa chun mơn
Xác nhận
của Người hướng dẫn khoa học






PGS.TS. Vũ Thị Kim Liên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> ii


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tơi xin chân thành cảm ơn
PGS.T.S Vũ Thị Kim Liên, người đã hướng dẫn tận tình tơi trong suốt q trình học
tập nghiên cứu và hồn thành luận văn .
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo trong khoa Vật lí,
phòng sau đại học, trường đại học sư phạm Thái Ngun, đã tạo điều kiện giúp đỡ để tơi
hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong hội đồng trường THPT Phú
Lương, trường Vùng Cao Việt Bắc, bạn bè, gia đình, các bạn học viên cao học lớp
Vật lí K20 đã giúp đỡ, động viên tơi trong q trình làm luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 4 năm 2014
Học viên:




Vũ Hồng Hạnh

(Khóa học 2012 - 2014)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vẽ, đồ thị vi
MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: 3

3. Giả thuyết khoa học: 4

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4

5. Phạm vi nghiên cứu 4

6. Nội dung nghiên cứu: 4

7. Phương pháp nghiên cứu 4

8. Đóng góp của đề tài: 5


9. Cấu trúc của đề tài: 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG CHUN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG 6

1.1. Quan niệm về học sinh giỏi và giáo dục học sinh giỏi 6

1.2. Cơ sở tâm lý học và giáo dục học của dạy học phân hóa 7

1.3. Các hình thức bồi dưỡng HSG mơn Vật lí ở trường THPT 9

1.3.1. Các hình thức bồi dưỡng HSG 9

1.3.2. Các hình thức bồi dưỡng HSG mơn Vật lí ở trường THPT khơng chun: 10

1.4. Chun đề và sử dụng chun đề trong bồi dưỡng HSG mơn Vật lí ở trường THPT 13

1.4.1. Khái niệm chun đề 13

1.4.2. Cấu trúc chun đề: 13

1.4.3. Phương pháp sử dụng chun đề trong bồi dưỡng HSG Vật lí ở trường THPT 13

1.5. Nghiên cứu thực trạng về dạy học và bồi dưỡng HSG ở các trường THPT
miền núi tỉnh Thái Ngun và Bắc Kạn 14

1.5.1. Tìm hiểu về thực trạng phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các trường THPT
khơng chun miền núi tỉnh Thái Ngun và Bắc Kạn: 14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> iv

1.5.2. Tìm hiểu về thực trạng về dạy học và bồi dưỡng HSG các kiến thức phần
Cơ học Vật lí 10 tại tỉnh Thái Ngun 16

Chương 2. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUN ĐỀ BỒI
DƯỠNG HSG PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ 10 19

2.1. Vị trí, cấu trúc, vai trò kiến thức và các mục tiêu dạy học, BD HSG phần cơ
học vật lí lớp 10 trong chương trình Vật lí THPT 19

2.1.1. Vị trí cấu trúc và vai trò kiến thức phần cơ học vật lí 10 trong chương trình
Vật lí THPT 19

2.1.2. Các mục tiêu dạy học và bồi dưỡng HSG phần cơ học - Vật lí 10: 19

2.1.3. Cấu trúc chun đề " Cơ học - Vật lí 10" 21

2.2. Nội dung chun đề 23

2.2.1. Phần lý thyết 23

2.2.2. Phần bài tập: 32

2.3. Phương pháp tổ chức dạy học chun đề Cơ học bồi dưỡng học sinh giỏi 34

2.3.1. Tổ chức hoạt động tự học ở nhà cho học sinh 34

2.3.2. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp 35


2.4. Một số giáo án (thực nghiệm sư phạm) tổ chức dạy học chun đề cơ học
bồi dưỡng HSG 37

2.5. Xây dựng bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng HSG theo 72

2.5.1. Đề kiểm tra số 1 72
2.5.2. Đề kiểm tra số 2 75

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 79
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 79

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 79

3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm: 79

3.2. Đối tượng, cơ sở và phương pháp thực nghiệm sư phạm. 79

3.2.2. Cơ sở thực nghiệm sư phạm 80

3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 80

3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm 81

3.4.1. Điều tra cơ bản: 81

3.4.2. Khảo sát chất lượng trước thực nghiệm: 82

3.4.3. Chọn nội dung kiến thức dạy thực nghiệm 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> v


3.4.4. GV cộng tác thực nghiệm sư phạm 83

3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 84

3.5.1. Các căn cứ để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 84

3.5.2. Đánh giá, xếp loại 85

3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 85

3.6.1. Lịch giảng dạy thực nghiệm 85

3.6.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm: 86

3.6.3. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm 86

KẾT LUẬN 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC - 1 -


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt
bài tập BT

dạy học DH
đại học ĐH
đối chứng ĐC
Định luật bảo tồn ĐLBT
giáo dục- đào tạo GD-ĐT
giáo viên GV
Hệ quy chiếu HQC
học sinh HS
học sinh giỏi HSG
kiểm tra KT
phương pháp phương pháp
phương pháp dạy học PPDH
thực nghiệm TN
Trung học phổ thơng THPT
Sách giáo khoa SGK
Vật lí VL



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Thống kê kết quả thi HSG Vật lí lớp 10 của một số trường THPT miền
núi tỉnh Thái Ngun 17

Bảng 2.1 Tóm tắt các loại chuyển động đơn giản 24


Bảng 3.1: số liệu nhóm thực nghiệm và đối chứng 81

Bảng 3.2: Đặc điểm khảo sát chất lượng học tập của các học sinh trong đội tuyển
của 4 trường trước thực nghiệm: 82

Bảng 3.3: Lịch giảng dạy các bài ở lớp thực nghiệm 85

Bảng 3.4: Bảng phân phối thực nghiệm bài kiểm tra số 1 89

Bảng 3.5: Bảng xếp loại bài kiểm tra số 1 89
Bảng 3.6: phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 90

Bảng 3.8: các tham số thống kê của bài kiểm tra số 1 91

Bảng 3.9: Bảng phân phối thực nghiệm bài kiểm tra số 2 92

Bảng 3.10: Bảng xếp loại bài kiểm tra số 2 92

Bảng 3.11: Bảng phân phối tần suất – Bài kiểm tra số 2: 93

Bảng 3.13: Bảng kết quả tính các tham số thống kê – Bài kiểm tra số 2 94

Bảng 3.14: So sánh các tham số thống kê qua hai bài thực nghiệm 95

Bảng 3. kết quả kỳ thi HSG cấp tỉnh năm học 2013-2014 các trường TN - ĐC 96


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> vi




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc chun đề cơ học 21

Sơ đồ 2.2. Tóm tắt kiến thức phần động lực học chất điểm 28

Sơ đồ 2.3. tóm tắt kiến thức phần các định luật bảo tồn 29

Sơ đồ 2.4: Phản lực tương tác 30

Sơ đồ: 2.5. Tóm tắt kiến thức cơ bản phần tĩnh học vật rắn 31

Biểu đồ 3.1: Xếp loại bài kiểm tra số 1 90
Biểu đồ 3.2: Phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 91

Biểu đồ 3.3: Xếp loại bài kiểm tra số 2 93

Biểu đồ 3.4: Phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 94





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 1


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ xưa đến nay ơng cha ta đều xem nhân tài là ngun khí của quốc gia.
Bia tiến sĩ ở Văn miếu - Quốc tử giám còn ghi: "Hiền tài là ngun khí của quốc
gia, ngun khí mạnh thịnh thì thế nước mạnh và ngày càng lên cao, ngun khí
suy thì thế hèn và ngày càng xuống cấp, cho nên các bậc thánh đế minh vương
đời xưa chẳng có đời nào lại khơng chăm bón nhân tài, bồi dưỡng ngun khí
cho đất nước"(Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Bảo Đại thứ ba,
một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu Hà Nội).
.
Đất nước muốn có nhiều hiền tài, phải có nhiều học sinh giỏi. Trên thế giới,
việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Ở Trung Quốc, từ thời nhà Đường
những trẻ em có tài đặc biệt đã được mời đến sân Rồng để học tập và được giáo dục
bằng những hình thức đặc biệt. Ở châu Âu từ thời Phục hưng, những người có tài
năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học đã được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo
trợ, giúp đỡ… Ngày nay, vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG được rất nhiều quốc gia
coi trọng và được đưa vào chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thơng. Ở
Mỹ, năm 2002 có 38 bang có đạo luật về giáo dục HSG. Nước Anh thành lập cả một
Viện Hàn lâm Quốc gia dành cho học sinh giỏi và tài năng trẻ. Năm 2001 chính
quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển chiến lược HSG. Ở Đức có
Hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức. Giáo dục Phổ thơng Hàn Quốc có một
chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ
rất sớm. Ấn Độ đưa vấn đề phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng là một trong 15 mục
tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào tạo…
Có thể nói cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, song song với những chủ trương về phổ cập
giáo dục thì Đảng và nhà nước ta đã hết sức chú trọng đến cơng tác đào tạo mũi nhọn,
trong đó có cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Đặt vấn đề đổi
mới căn bản tồn diện nền GD-ĐT, một trong những mục tiêu đổi mới ở phổ thơng
vẫn được khẳng định là phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu. Khơng chỉ những năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 2


gần đây mà từ những ngày đầu mới thành lập, cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã
được Nhà nước quan tâm. Hệ thống các trường THPT chun, THPT năng khiếu, các
lớp chọn… được thành lập ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước là chủ trương
đúng đắn của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục - Đào tạo nhằm tạo mơi trường và
điều kiện phát hiện và bồi dưỡng HSG, HS năng khiếu.
Đào tạo HSG, HS năng khiếu ở bậc Trung học Phổ thơng là một q trình
mang tính khoa học nghiêm túc. Để có nguồn HSG có chất lượng, cùng với việc phát
hiện và chọn HSG, cơng tác bồi dưỡng HSG giữ vai trò hết sức quan trọng. Bồi
dưỡng HSG là một cơng việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiều cơng sức của thầy và
trò. Để cơng tác bồi dưỡng HSG đạt hiệu quả, việc nghiên cứu biên soạn tài liệu bồi
dưỡng chun sâu theo các chun đề mơn học là rất cần thiết.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, mơn Vật lí đóng một vai trò quan
trọng, nó là một trong những mơn khoa học tự nhiên quan trọng nhất của chương
trình Trung học phổ thơng. Các kiến thức Vật lí học giúp học sinh hiểu được các hiện
tượng tự nhiên, các quy luật chuyển động trong khơng gian và thời gian của vật thể,
các q trình biến đổi của vật chất, hiểu được những ứng dụng của Vật lí trong kỹ
thuật và đời sống xã hội, đồng thời giúp học sinh hiểu hơn về những mơn khoa học tự
nhiên khác như Hóa học, Sinh học, Địa lý tự nhiên …
Cũng như các mơn học khác ở trường phổ thơng, hàng năm các kỳ thi HSG
mơn Vật lí từ cấp trường, tỉnh đến cấp Quốc gia và Quốc tế được tổ chức để lựa chọn
nhân tài cho ngành Vật lí. Để có kết quả cao trong các kỳ thi, cơng tác bồi dưỡng
HSG được các nhà trường, các cơ quan quản lý Giáo dục quan tâm. Mặc dù vậy, cơng
tác này vẫn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt đối với các trường phổ thơng thuộc các
tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh Bắc Kạn.
Để nâng cao hiệu quả cơng tác bồi dưỡng HSG, cùng với việc thực hiện các
biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên như bồi dưỡng nâng cao năng lực,
tập huấn chun sâu cho giáo viên, được tổ chức bởi các cơ quan quản lý giáo dục,
trong những năm qua nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học về bồi dưỡng HSG
đã được thực hiện:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 3

Mơn Hóa học có các đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn
luyện tư duy trong việc bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT” [28], hay “Xây
dựng hệ thống bài tập hóa học vơ cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng HSG ở
trường THPT” [12].
Mơn Tốn có đề tài: “Bồi dưỡng năng lực ứng dụng số phức vào giải tốn
hình học và lượng giác cho học sinh khá giỏi trung học phổ thơng” [20].
Mơn Vật lí cũng có một số đề tài như: " Xây dựng hệ thống bài tập phần quang hình học
bồi dưỡng học sinh giỏi THPT" [25]; “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng chun đề dao
động cơ lớp 12 hỗ trợ bồi dưỡng học sinh giỏi miền núi” [7]. ; hay: “Xây dựng và sử
dụng chun đề Dòng điện khơng đổi lớp 11 hỗ trợ bồi dưỡng học sinh giỏi” [36]. và
một số cơng trình khác [28], [24] [3]. [11]. [12]. [6], [13]… Phần Cơ học – Vật lí
10 cũng đã có đề tài: “Lựa chọn và rèn luyện phương pháp giải BTVL phần cơ học
lớp 10 bồi dưỡng HSG” [22]. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo phần cơ
học lớp 10 thpt dựa trên một số ngun tắc của triz nhằm bồi dưỡng tư duy sáng tạo
cho học sinh [13]…
Các đề tài trên đều đã trình bày cơ sở lý luận về vấn đề bồi dưỡng HSG các mơn
học, đã đưa ra được hệ thống các bài tập mơn học, thiết kế các tiến trình dạy học theo
hướng tích cực hóa người học nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG. Đây là
những tài liệu tham khảo bổ ích cho các giáo viên bộ mơn. Tuy vậy, một bộ tài liệu
bồi dưỡng HSG theo chun đề “Cơ học – Vật lí 10” phù hợp với điều kiện dạy và
học của trường THPT các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh Bắc Kạn, vẫn chưa có. Việc
nghiên cứu, xây dựng các chun đề này cùng với việc sử dụng chúng để tổ chức dạy
học bồi dưỡng HSG hiệu quả vẫn hết sức cần thiết, do đó chúng tơi chọn đề tài:
“XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUN ĐỀ " CƠ HỌC – VẬT LÝ 10 "
HỖ TRỢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MIỀN NÚI ” nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả q trình bồi dưỡng học sinh khá, giỏi mơn Vật lí tại tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng và tổ chức dạy học chun đề Cơ học – Vật lí 10 theo hướng phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh góp phần nâng cao chất lượng bồi
dưỡng HSG.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 4

3. Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng được và sử dụng hợp lý chun đề “Cơ học – Vật lí 10” theo
hướng phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng bồi dưỡng HSG Vật lí ở trường các THPT miền núi.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các chun đề “Cơ học – Vật lí 10” dùng bồi dưỡng HSG.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh các trường THPT khơng chun tỉnh Thái
Ngun.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết, bài tập phần cơ học -Vật lí 10 dùng bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Các bài giảng cơ học - Vật lí 10, các đề thi học sinh giỏi các cấp có liên quan.
- Địa bàn nghiên cứu: trường Vùng Cao Việt Bắc, trường THPT Phú Lương,
trường THPT Đại Từ và trường Lưu Nhân Chú (Đại Từ) thuộc tỉnh Thái Ngun.
6. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chun đề bồi
dưỡng HSG.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học và bồi dưỡng HSG các kiến thức phần cơ học
Vật lí 10.
- Xây dựng chun đề về cơ học – Vật lí 10. Xây dựng hệ thống bài tập tự luận
theo các chủ đề lý thuyết dùng bồi dưỡng HSG phần cơ học – Vật lí 10.
- Nghiên cứu các phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết - bài tập phần cơ
học– Vật lí 10 trong việc bồi dưỡng HSG.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số bài theo chun đề về cơ học – Vật lí 10
theo hướng tích cực hóa người học.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng các chun đề
đã xây dựng và tiến trình dạy học đã đề xuất.

7. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý luận (các tài liệu liên quan)
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn và Thực nghiệm sư phạm.
c. Phương pháp tốn học thống kê (xử lý số liệu).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 5

8. Đóng góp của đề tài:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc xây dựng và sử dụng chun đề
hỗ trợ bồi dưỡng HSG.
- Xây dựng chun đề phần Cơ học - Vật lí 10 với 3 chủ đề gồm hệ thống lý
thuyết và bài tập hỗ trợ bồi dưỡng HSG ở các trường THPT miền núi, nhằm năng cao
chất lượng kiến thức cho học sinh.
- Đề xuất 2 tiến trình tổ chức dạy học trên cơ sở sử dụng hệ thống lý thuyết và
bài tập đã xây dựng theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, góp phần nâng
cao hiệu quả q trình bồi dưỡng học sinh khá, giỏi mơn Vật lí.
- Nội dung luận văn sẽ là tư liệu bổ ích cho các GV giảng dạy các lớp chọn và
bồi dưỡng đội tuyển HSG Vật lí THPT phần “ Cơ học - Vật lí 10” nhất là các giáo
viên trường chun.
9. Cấu trúc của đề tài:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh sách tài liệu tham khảo và phụ lục các chủ
đề, nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chun đề bồi dưỡng
HSG.
Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học chun đề phần Cơ học - Vật lí 10
hỗ trợ bồi dưỡng HSG miền núi.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm và kết quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 6


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHUN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG

1.1. Quan niệm về học sinh giỏi và giáo dục học sinh giỏi
“Giỏi” [35] là một tính từ xác lập một phẩm chất, một tiêu chí đánh giá về
năng lực con người. Đối với HS, “giỏi” thường được đánh giá đi kèm với với kết quả
học tập tốt. Tuy nhiên khái niệm về HSG phải được hiểu sâu sắc và rộng rãi hơn.
Nhiều người cho rằng: HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có
khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh
vực lý thuyết hoặc khoa học; là người cần một sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình
độ tương ứng với năng lực của người đó; hay HSG là những đứa trẻ có năng lực
trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí
thuyết. HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các
bạn cùng lớp. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động đặc biệt
khơng theo những điều kiện thơng thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các
năng lực vừa nêu trên .
Theo chúng tơi, HSG là những em có năng lực học tập tốt, có nền tảng kiến thức cơ
bản, nhanh nhạy trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến mơn học.
Ln nỗ lực để chiếm lĩnh tri thức, có thể đánh giá đó là những HS có chất lượng
kiến thức tốt. Chất lượng kiến thức được thể hiện qua các dấu hiệu sau:
Tính chính xác: tính chính xác của kiến thức được đặc trưng bởi sự phù hợp của
nội dung biểu đạt và nội dung khoa học.
Tính khái qt: tính khái qt của kiến thức được đặc trưng bởi khả năng phản
ánh, biểu đạt những dấu hiệu bản chất của đối tượng được phản ánh.
Tính hệ thống: tính hệ thống của kiến thức được đặc trưng bởi sự hình thành
kiến thức trong mối liên hệ của hệ thống các kiến thức.
Tính áp dụng được: tính áp dụng được được đặc trưng bởi khả năng sử dụng
được kiến thức trong hành động nhận thức hoặc thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 7


Tính bền vững: tính bền vững của kiến thức được đặc trưng bởi sự chắc chắn ổn
định của kiến thức có thể huy động và áp dụng được khi cần .[7].
Các dấu hiệu này vừa giúp người thầy phát hiện HSG, vừa là mục tiêu cần đạt
được trong cơng tác bồi dưỡng.
Như vậy, đối với HSG rất cần có sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ tương
ứng với năng lực của họ. Sự giáo dục đặc biệt ở đây chính là cơng tác bồi dưỡng
HSG. Có thể nói bồi dưỡng HSG là một kiểu của dạy học phân hóa. Đối với nước ta
các trường chun, lớp chọn là một trong những hình thức dạy học phân hóa. Hệ thống
các trường, lớp này đã có những đóng góp to lớn trong việc phát hiện và bồi dưỡng
HSG, góp phần quan trọng trong cơng tác đào tạo nguồn nhân lực,bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố, vẫn còn có những học sinh có năng lực học
tập đã và đang theo học tại các trường THPT khơng chun. Vì vậy muốn phát triển
năng lực của các học sinh này thơng qua chương trình học tập ở trên lớp thì đòi hỏi GV
phải có phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát triển năng lực của học sinh.
1.2. Cơ sở tâm lý học và giáo dục học của dạy học phân hóa
Cơ sở tâm lý học:
Đầu thế kỉ XX đã xuất hiện hai lý thuyết phát triển của J.Piaget và Vưgotxky.
Các nhà giáo dục coi đây là thành tựu quan trọng nhất của tâm lý học phát triển và
dùng nó để xây dựng các phương pháp dạy học mới.
J.Piaget cho rằng: Người học đóng vai trò chủ động trong việc thích nghi với
mơi trường xung quanh. Sự thích nghi này diễn ra ngay từ lúc lọt lòng mẹ và đó là sự
phát triển tự nhiên sinh học và việc học tập kinh nghiệm của xã hội. Trong khi đứa trẻ
chủ động khám phá thế giới thì cấu trúc nhân cách cũng phát triển và biến đổi khơng
ngừng. Theo học thuyết của J.Piaget trong q trình nhận thức (trong đó có nhận thức
của con người) được chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 0 - 2 tuổi trẻ biết bắt trước các hoạt động của người khác,
nhận biết đồ vật bằng cách cầm nắm chúng.
Giai đoạn 2: Từ 2 - 7 tuổi, phát triển ngơn ngữ nhận biết các biểu tượng thể
hiện như tranh vẽ, chữ viết, các con số, phân loại đồ vật theo các đặc điểm giống
nhau, bước đầu hiểu được quy luật ngun nhân - kết quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 8

Giai đoạn 3: Từ 7 - 11 tuổi, biết sử dụng phép logic, hiểu được các quy luật
bảo tồn, biết phân biệt đồ vật theo các tiêu chí phức tạp, thể hiện tính chất quan trọng
của suy nghĩ và hành động.
Giai đoạn 4: Từ 11 tuổi trở lên, biết sử dụng phép logic để tư duy khái niệm,
thuật ngữ, biểu tượng biết tư duy khoa học trong việc đề xuất và kiểm tra giả thiết.
Sự trưởng thành của mỗi giai đoạn là kết quả của các giai đoạn đã đạt được.
Kết quả của mỗi giai đoạn đạt được khơng chỉ là kinh nghiệm tuổi tác đem lại mà còn
phụ thuộc vào chất lượng những thay đổi trong suy nghĩ của mỗi người. Học thuyết
của J.Piaget đã giúp các nhà khoa học chú ý tới từng giai đoạn phát triển của HS và
đề ra các phương án dạy học phù hợp với từng lứa tuổi trang bị kiến thức cho HS ở
các cấp độ khác nhau.
Vưgotxky quan niệm sự phát triển như sau : Nhận thức của con người dựa
trên nền tảng xã hội và thơng qua các hoạt động xã hội ví như qua việc sử dụng ngơn
ngữ, qua giao tiếp với những người xung quanh. Theo Vưgotxky khu vực tốt nhất cho
sự phát triển nhận thức là "vùng phát triển gần nhất". Vùng này là khoảng cách giữa
mức độ phát triển thực tại xác định bởi khả năng giải quyết vấn đề độc lập và mức độ
phát triển tiềm ẩn được xác định thơng qua việc giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn
của người lớn hoặc của cá nhân khác trội hơn.
Nhà lý luận Xơ viết N.V.Verlinin nhận xét "Các khái niệm khoa học khơng
được hình thành ngay lập tức ở HS mà phải trải qua nhiều mức độ, giai đoạn. Ở mỗi
giai đoạn trí nhớ lại giầu thêm các tài liệu, sự kiện, phân tích lại sâu sắc và tồn diện
hơn, làm cho những kết luận, những khái qt hóa hoặc những quy tắc được lĩnh hội
lại biến thành các tài sản trí tuệ của HS".
Ở cấp 1 sự khác biệt ở HS chưa lớn, để đảm bảo kết quả GD ở cấp học này,
cần tính đến sự khác biệt giữa các HS trong khn khổ của PP tiếp cận cá nhân đối
với HS. Đồng thời bổ sung bằng những giờ học thêm theo giáo trình khác nhau và
bằng hoạt động ngoại khóa.
Ở các cấp học trên cần giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức của HS

nắm với thời gian cho phép. Nếu khơng có phương án đúng để giải quyết mâu thuẫn
này thì tình trạng q tải sẽ tiếp tục tăng và đặc biệt nặng nề với HS có sức học trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 9

bình. Nhưng nếu giảm nhịp độ và khối lượng chiều sâu tri thức thì HS có năng lực tốt
sẽ khơng hài lòng. Chỉ có dạy học phân hóa mới giải quyết được vấn đề này.
Thực tiễn cho thấy phần lớn HS có biểu hiện khá sớm đối với một số mơn học. Kết
quả nghiên cứu tâm lý cho biết: Trước lớp 5 thì hứng thú của trẻ em còn dao động với
biên độ lớn, nhưng cuối cấp 2 thì hứng thú có vẻ bền vững hơn và kết quả thực
nghiệm các nhà GD đã xác nhận: Q trình dạy học sẽ có kết quả và hiệu quả hơn
nhiều khi tổ chức lớp học theo hứng thú cùng một mơn học . Mặt khác sự phát triển
tâm lý của HS cũng theo quy luật khơng đồng đều: Mặc dù trong cùng một lứa tuổi,
khả năng và sự phát triển trí tuệ của các em cũng khơng giống nhau, hứng thú, nhu
cầu và động cơ học tập cũng khác nhau. Chưa kể đến các khác biệt về mơi trường xã
hội, gia đình và các điều kiện học tập. Sự khác biệt này tạo nên bộ mặt riêng biệt
trong sự phát triển tâm lý của HS. [
7]

Cơ sở giáo dục học
Một trong những ngun tắc giáo dục quan trọng nhất của giáo dục là phát triển
năng khiếu và năng lực riêng của từng cá nhân. Sự phân hóa dạy học cần thiết để phát
triển và bộc lộ các tư chất, năng lực cần thiết của trẻ. Vì:
Thứ nhất : Phần lớn học sinh các lớp trên đã ổn định hứng thú đối với một số
mơn học, hoặc một dạng hoạt động nào đó.
Thứ hai: Q trình dạy học sẽ đạt hiệu quả mong muốn nếu biết sử dụng các
hứng thú của HS vào mục đích dạy học và GD.
Thứ ba: Phân hóa DH phù hợp với HS sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển tối đa tư chất và năng lực của HS có năng khiếu.
Và do đó để HSG phát huy được năng lực của mình cần có hình thức dạy học phân
hóa phù hợp.[

7]
1.3. Các hình thức bồi dưỡng HSG mơn Vật lí ở trường THPT
1.3.1. Các hình thức bồi dưỡng HSG
Có nhiều hình thức để bồi dưỡng HSG như:
Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một
trường học riêng, thường gọi là lớp chun, lớp năng khiếu.
Phương pháp Mơng-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia
thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 10

bạn cùng nhóm tuổi. Hình thức này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự
do, nó hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ
cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS.
Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp
thường.
Làm giàu tri thức (Enrichment) tồn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường,
nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có
cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và khơng cần dạy.
Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều lớp học nhỏ được tổ chức vào
mùa hè.
Sở thích riêng (Hobby) một số mơn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho
HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.[
22]

1.3.2. Các hình thức bồi dưỡng HSG mơn Vật lí ở trường THPT khơng chun:
Tùy thuộc vào điều kiện của trường, của tỉnh, của quốc gia mà việc lựa chọn
hình thức bồi dưỡng HSG sao cho phù hợp.Trong điều kiện của một tỉnh miền núi với
các trường THPT khơng chun có hai hình thức dạy học phù hợp hơn cả trong việc

bồi dưỡng HSG là: Dạy học tách rời (Pull-out) và Làm giàu tri thức (Enrichment)
Dạy học tách rời
Dạy học tách rời là một phần thời gian HS được theo các lớp dành riêng cho
nhóm HS được bồi dưỡng HSG, phần còn lại học lớp thường như những HS khác. Thời
gian dành cho nhóm HS được bồi dưỡng HSG là ít hay nhiều thì phụ thuộc vào kế hoạch
và đặc điểm của từng trường THPT. Trong thời gian này HS sẽ được chú trọng vào việc
củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức và luyện giải các bài tập nâng cao.
Làm giàu tri thức
Làm giàu tri thức được thực hiện bằng cách GV phát tài liệu cho HS để tự học
ở nhà. Những tài liệu này bao gồm các vấn đề về nâng cao kiến thức về mặt lí thuyết
và các bài tập mà sau khi giải, người học có thể tự rèn luyện được về phương pháp, kĩ
năng giải bài tập theo từng chủ đề. Tài liệu cũng có thể là những u cầu trình bày về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 11

một thí nghiệm hay giải quyết một vấn đề mới nảy sinh mà những u cầu này đòi hỏi
HS phải có năng lực đặc biệt mới có thể thực hiện được.
Để áp dụng hai hình thức này, phương pháp dạy học dùng trong cơng tác bồi
dưỡng HSG thích hợp nhất là sử dụng mơ hình dạy học tương tác trong học tập, dạy
học hợp tác theo nhóm nhỏ và tự học của học sinh.
1.3.2.1. Phương pháp tự học
Khái niệm tự học
Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo….và kinh
nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung và của chính bản thân người học .
Các cách tự học
Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy như tự học của học sinh, sinh viên, thực
tập sinh, nghiên cứu sinh
Tự học khơng có sự hướng dẫn của thầy, trường hợp này liên quan đến những
người trưởng thành, những nhà khoa học.
Tự học trong cuộc sống: thường dành cho các nhà văn các nhà văn hóa, các
nhà chính trị xã hội.

Trong bồi dưỡng HSG tự học là một phương pháp tốt giúp cho HS có thể tự
chiếm lĩnh kiến thức, tự bồi dưỡng nâng cao, bù đắp kiến thức theo khả năng của
chính mình…. Việc tự học sẽ có hiệu quả tốt hơn khi có sự hỗ trợ, tư vấn của giáo
viên về nội dung tài liệu, hệ thống lý thuyết, bài tập…. Đây là một phương pháp phù
hợp với hình thức bồi dưỡng HSG theo chun đề.
1.3.2.2 Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ:[
3]

Khái niệm
Học tập hợp tác từ trước đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, song nhìn
chung chúng được hiểu là phương pháp học trong đó HS dưới sự hướng dẫn của giáo
viên phối hợp cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hồn thành mục đích chung của
nhóm đã đặt ra .
Những nét đặc thù của học hợp tác:
Hoạt động xây dựng nhóm:
Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong nhóm nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 12

Ràng buộc trách nhiệm cá nhân - trách nhiệm nhóm:
Qua q trình hoạt động nhóm: Học sinh nhận thức được tầm quan trọng của các
kĩ năng học hợp tác. Tự đánh giá được mức độ kết quả đạt cơng việc của họ trong nhóm
cũng như tạo ra những bước cần thiết để đạt được nhiệm vụ chung một cách tốt nhất.
Kĩ năng hợp tác:Củng cố các kĩ năng xã hội (ví dụ như kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng hỏi - trả lời bạn, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp …) đây là yếu tố cần
thiết cho học tập hợp tác theo nhóm nhỏ mang lại kết quả.
1.3.2.3. Dạy học tương tác
:[
6]

Dạy học tương tác là sự tác động qua lại giữa người dạy (GV) và người học

(HS) với các yếu tố khác trong q trình dạy học.
Trong kiểu dạy học này GV có chức năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và
kiếm tra q trình dạy học nhưng khơng "làm thay" HS. Còn HS tự điều khiển
q trình chiếm lĩnh chi thức dưới sự hướng dẫn của GV. Hoạt động dạy và học
thống nhất với nhau bởi sự cộng tác. GV tạo ra mơi trường và nội dung học tập
phức hợp, cung cấp các tài liệu, phương tiện dạy học và đặt ra các mục tiêu cụ
thể đòi hỏi HS thực hiện các tương tác thích hợp thơng qua các hoạt đơng nhóm,
thảo luận xây dựng kiến thức cho mình.
Với mơ hình dạy học này rất phù hợp với q trình bồi dưỡng HSG. Một đối
tượng đối tượng có tư duy độc lập- sáng tạo, GV chỉ cần tạo mơi trường học tập phù
hợp thì HS có thể tự xây dựng kiến thức, phương pháp nhận thức cho mình .
Dù sử dụng phương pháp hay hình thức nào đối với mơn học Vật lí HSG phải
có kiến thức, kĩ năng, năng lực đạt được ở mức độ sau:
Có kiến thức Vật lí cơ bản, vững vàng, sâu sắc, hệ thống và khả năng vận dụng
kiến thức thành thạo, sáng tạo. Để có phẩm chất này đòi hỏi học sinh phải có năng lực
tiếp thu kiến thức tức là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng. Có ý thức bổ sung
và hồn thiện kiến thức.
Có năng lực ghi nhớ tư duy tốt và sáng tạo, khả năng suy luận logic. Biết phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái qt hóa các sự vật hiện tượng. Sử dụng thành thạo các
phương pháp tư duy như quy nạp, diễn dịch, ngoại suy
Có năng lực trình bày và diễn đạt chính xác, logic.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 13

Có năng lực thực hành thí nghiệm tốt, khả năng quan sát mơ tả, nhận xét, giải
thích các hiện tượng, vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực
nghiệm kiểm tra các vấn đề lý thuyết.
Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kĩ năng giải
quyết các vấn đề học tập thực tiễn có liên quan đến lĩnh vực Vật lí.
Có khả năng hợp tác và nghiên cứu khoa học.
Để đạt được các mức độ này, cả thầy và trò đều phải hết sức nỗ lực và cố gắng.

Muốn đạt được mục tiêu đó việc xây dựng các chun đề bồi dưỡng cho HSG là rất
cần thiết.
1.4. Chun đề và sử dụng chun đề trong bồi dưỡng HSG mơn Vật lí ở trường
THPT
1.4.1. Khái niệm chun đề
Là một cơng trình nghiên cứu tới mức hồn chỉnh và đến nhiều chi tiết một vấn
đề có giới hạn chính xác và tương đối hẹp .
1.4.2. Cấu trúc chun đề:
Chun đề bao gồm hệ thống lý thuyết từ cơ bản đến nâng cao, hệ thống bài tập
được phân theo các cấp độ: Từ luyện tập kiến thức kĩ năng cơ bản đến các bài tập
nâng cao.
1.4.3. Phương pháp sử dụng chun đề trong bồi dưỡng HSG Vật lí ở trường THPT
Khi sử dụng chun đề một cách hợp lý sẽ có nhiều tác dụng to lớn như: củng cố
kiến thức cơ bản một cách hệ thống logic, cung cấp kiến thức nâng cao, tiếp cận hệ
thống bài tập chọn lọc với 2 cấp độ từ cơ bản tới nâng cao thích hợp cho việc bồi
dưỡng HSG. Đồng thời chun đề có tác dụng to lớn trong việc giáo dục, giáo dưỡng
và giáo dục kĩ thụât tổng hợp Tuy nhiên để phát huy tác dụng của chun đề cần
phải có phương thức sử dụng phù hợp.
Trước khi sử dụng hệ thống bài tập trong chun đề cần hình thành kiến thức
theo một chuỗi logic , để hiểu sâu lý thuyết sau đó mới vận dụng linh hoạt vào các
bài tập, tránh tình trạng dập khn máy móc.
Đối với giáo viên có thể sử dụng chun đề theo phương thức sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 14

Bước 1 : Tham khảo phần kiến thức nâng cao để định hình các dạng bài tập và
phương pháp giải, các cách giải, tìm ra cách giải nhanh nhất.
Bước 2: Làm các bài tập trong phần luyện tập kiến thức kĩ năng cơ bản.
Bước 3 : Cách nhớ lí thuyết làm bài tập nhanh nhất và kết quả chính xác nhất
khi làm bài tập.
Giáo viên có thể sử dụng chun đề trong các trường hợp sau:

Sử dụng chun đề trong tiến trình dạy học trên lớp
Sử dụng chun đề trong các buổi ơn HSG
Sử dụng chun đề trong các buổi ngoại khố
Sử dụng chun đề trong giờ học ở nhà
Đối với học sinh có thể sử dụng chun đề theo phượng thức sau:
Bước 1 : Đọc và hiểu hệ thống lí thuyết.
Bước 2 : Tham khảo các bài tập đã chữa của giáo viên và làm các bài tập trong
chun đề.
Bước 3 : Tìm sự hỗ trợ giúp đỡ của giáo viên với những bài phức tạp, khó.
Bước 4 : Cách nhớ lí thuyết và làm bài tập nhanh nhất và kết quả chính xác nhất.
Học sinh sử dụng chun đề trong giờ học, ở nhà như sách tham khảo.
1.5. Nghiên cứu thực trạng về dạy học và bồi dưỡng HSG ở các trường THPT
miền núi tỉnh Thái Ngun và Bắc Kạn.
1.5.1. Tìm hiểu về thực trạng phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các trường THPT khơng
chun miền núi tỉnh Thái Ngun và Bắc Kạn:
Cũng như các tỉnh, thành khác tỉnh Thái Ngun và Bắc Kạn ngồi trường
THPT chun thì các trường THPT khác cũng xem việc bồi dưỡng học sinh giỏi là
cơng tác mũi nhọn, là nhiệm vụ trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ thầy cơ giáo, nâng cao chất
lượng giáo dục, khẳng định danh hiệu của nhà trường đồng thời tạo ra khí thế hăng
say vươn lên học tập của học sinh để giành những đỉnh cao trí tuệ.
Tuy nhiên trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường THPT miền
núi hiện nay thường gặp những hạn chế về kết quả. Điều đó xuất phát từ những
ngun nhân chủ yếu về nội dung bồi dưỡng, thiếu định hướng và thiếu tính liên
thơng trong hệ thống chương trình. Tất cả giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn,
tự nghiên cứu và tự sưu tầm tài liệu; Đối với học sinh, một số khơng n tâm khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 15

được chọn theo một số lớp bồi dưỡng HSG vì phải mất nhiều thời gian, ảnh hưởng
đến sức khỏe và kết quả học tập các mơn khác. Đặc biệt đối với các mơn xã hội như

văn, sử, địa, HSG khơng thấy tha thiết khi được chọn bồi dưỡng. Giáo viên dạy bồi
dưỡng vẫn phải hồn thành nhiệm vụ giảng dạy như các giáo viên khác, đơi khi còn
kiêm nhiệm nhiều cơng tác khác như: chủ nhiệm, tổ trưởng bộ mơn, thư ký HĐGD,
cơng đồn… đó là một thực tế vì Ban giám hiệu các trường lúc nào cũng muốn giao
cơng tác cho những giáo viên tốt, giỏi, có uy tín. Chính vì lý do đó, việc đầu tư cho
cơng tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị hạn chế. Một số khó khăn khác đơi khi gặp
phải là có giáo viên giỏi nhưng khơng gắn bó với cơng tác bồi dưỡng HSG vì nhiều lý
do khác nhau. Việc giáo viên dạy bồi dưỡng phải trên cơ sở tình nguyện chứ khơng thể
áp đặt hoặc dùng biện pháp hành chính; đối với học sinh, phải đạt được một chuẩn nào
đó mới được chọn để bồi dưỡng. Việc chọn lựa cần đúng đối tượng và có phân loại.
HS được chọn phải có năng khiếu bộ mơn. Số học sinh này thường khơng
nhiều và chỉ do giáo viên trực tiếp dạy phát hiện được. Ví dụ ở bộ mơn tốn, lý các
học sinh này đơi khi có những cách giải lạ, độc đáo hoặc thỉnh thoảng đặt ra những
vấn đề giáo viên khơng ngờ trước được Hoặc có thể học sinh chưa thật giỏi nhưng
có sự say mê, u thích bộ mơn nên dễ trở thành học sinh giỏi nếu được hướng dẫn
và bồi dưỡng; Cũng có thể học sinh chỉ nhờ cần cù chăm chỉ học tập mà trở nên
giỏi cũng khơng ít, nhất là khi được giáo viên giỏi bồi dưỡng.
Việc phát hiện và chọn HSG được dựa trên các cơ sở sau: căn cứ vào các
thành tích đã đạt ở các năm học trước; căn cứ vào đề nghị của giáo viên trực tiếp
giảng dạy trên lớp; căn cứ vào kết quả kỳ thi HSG trong tồn trường (được tổ chức
đúng qui định và nghiêm túc) và một khi được chọn, học sinh sẽ được bồi dưỡng liên
tục trong ba năm. Qua các đợt kiểm tra sàng lọc, giáo viên có thể bổ sung một số học
sinh mới thay cho học sinh khơng đạt u cầu trong q trình bồi dưỡng.
Về đội ngũ giáo viên, có thể nói đây là một đội ngũ có yếu tố quyết định quan
trọng về kết quả bồi dưỡng HSG. Điều này dễ nhận thấy ở các bộ mơn TDTT và võ
thuật. Ở đâu có huấn luyện viên giỏi, võ sư giỏi, ở đó thường có những đệ tử giỏi. Ngành
GD-ĐT cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Điều này được chứng minh tại một số
trường PT trong những năm vừa qua. Do đó, lãnh đạo nhà trường bằng mọi cách phải
thuyết phục cho được giáo viên giỏi của trường tham gia cơng tác bồi dưỡng HSG.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

×