Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị từ thực tiễn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.13 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐỨC QUÝ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐỨC QUÝ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN THẮNG

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan, bản luận văn thạc sĩ chính sách công với đề
tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị từ thực tiễn
tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Thắng.
Luận văn không sao chép ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài liệu
tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn
gốc, tác giả cụ thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo của
luận văn.
Học viên xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm
2019
Học viên

Nguyễn Đức Quý


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG
VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 9
1.1. Lý luận chung về chính sách, chính sách công và thực hiện chính
sách công...........................................................................................................9
1.2. Các bước trong thực hiện chính sách công.............................................. 12
1.3. Cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị...........................................................................................................14
Chương 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI


DƯỠNG

LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI
ĐOẠN 2011 – 2017........................................................................................ 24
2.1. Thành tựu xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị 24
2.2. Thành tựu thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị .. 34
2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..............................................................56
2.4. Một số vấn đề đặt ra.................................................................................63
Chương 3. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
THỜI GIAN TỚI.......................................................................................... 67
3.1. Mục tiêu................................................................................................... 67
3.2. Giải pháp xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị 68
3.3. Giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị 71
KẾT LUẬN....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

KT - XH

Kinh tế - xã hội


LLCT

Lý luận chính trị

QLNN
UBND

Quản lý nhà nước
Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, giai đoạn
20112017....................................................................................................52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Người coi “cán bộ là gốc của một công việc”, “huấn luyện cán
bộ là công việc gốc của Đảng". Theo Người, huấn luyện cán bộ phải toàn
diện, đồng thời phải chuyên sâu và có phương pháp khoa học; phải nhận thức
được vai trò to lớn của lý luận cách mạng, phải thấy việc học lý luận là để
nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên nhằm giải quyết sự đòi hỏi
của nhiệm vụ cách mạng và tình hình thực tế của Đảng ta để Đảng có thể làm
tốt hơn công tác của mình, hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ cách mạng vĩ đại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: nếu có văn hóa, giỏi chuyên môn, giỏi kinh
nghiệm mà không có chính trị thì cũng như một mắt sáng, một mắt mờ. Sự
yếu kém về chính trị đẻ ra những khuynh hướng sai lầm hoặc “tả” hoặc
“hữu”. Xây dựng Đảng có ba mặt gắn bó với nhau: tư tưởng, chính trị, tổ

chức. Thiếu một trong ba mặt đó không thể có Đảng vững bền”.
Mỗi cán bộ, công chức đều cần thiết phải củng cố nâng cao trình độ lý
luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ công chức cần nhìn nhận rõ
về nghĩa vụ và quyền lợi của mình để có thái độ đúng đắn trong việc ứng xử
với quần chúng nhân dân.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác cán bộ,
trong đó có việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cũng còn nhiều
hạn chế, yếu kém. Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII đã nhận định: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn, giảng dạy và học tập Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh chưa đáp ứng yêu cầu. Một bộ phận không nhỏ các

1


cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công chức, viên chức, đảng viên có những
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có bộ phận còn diễn biến
tinh vi, phức tạp hơn; tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn tồn tại rất nhiều
và thường tập trung vào số Đảng viên có chức vụ trong bộ máy nhà nước.
Vẫn còn các hiện tuợng mất cảnh giác, chủ quan, lơ là của nhiều tổ chức
Đảng, đảng viên trong việc đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch, các tổ
chức phản động.
Đứng trước tình hình đó công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT đã và sẽ
vẫn là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc giúp cho người học nhận
thức sâu sắc hơn chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ; giúp cho người học
có khả năng xem xét và giải quyết các tình huống lãnh đạo, quản lý ở địa
phương một cách khoa học, làm cho người cán bộ lãnh đạo phát huy tốt hơn
năng lực công tác và hoạt động có hiệu quả cao hơn ; đồng thời định hướng

phấn đấu, rèn luyện và giữ gìn về phẩm chất đạo đức, tác phong công tác của
người cán bộ cách mạng; góp phần làm trong sạch Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, của hệ thống chính trị, đem lại niềm tin
và sự gắn bó giữa Đảng với nhân dân, quyết tâm xây dựng cuộc sống mới dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đào tạo, bồi dưỡng LLCT là cơ
sở để nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ; giúp cho
người học cập nhật thường xuyên chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước, biết cách vận dụng các chính sách mới, phù hợp hơn với điều
kiện hoàn cảnh cụ thể ở địa phương nơi công tác.
Chính vì vậy, xây dựng và thực hiện một cách hiệu quả hệ thống chính
sách về đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ là rất cần thiết. Những
năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn tỉnh

2


Lạng Sơn đã chăm lo xây dựng một số chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
LLCT coi đó là một trong những nội dung quan trọng và có tính chiến lược
nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển KT - XH của địa phương.
Thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần
nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ , giữ vững ổn định chính trị, phát
triển KT-XH ở địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị nói chung và chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị nói riêng từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn vẫn còn những hạn chế nhất
định: Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chậm được đổi mới, chưa
đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, rèn luyện tư tưởng
chính trị, đạo đức, phong cách lãnh đạo, quản lý; công tác quản lý đào tạo
cũng còn có mặt yếu kém; chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào

tạo còn có mặt hạn chế; điều kiện vật chất - kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn của địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, trên cơ sở tiếp thu kiến thức đã học của
chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công tại Học viện
Khoa học xã hội gắn với thực tiễn công tác, học viên lựa chọn đề tài
“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị từ thực tiễn
tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây đã có không ít công trình nghiên cứu có liên
quan đến chủ đề, tiếp cận từ nhiều góc độ, quy mô nghiên cứu khác nhau đã
được công bố. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề lớn liên
quan như xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, xây dựng

3


năng lực cho chính quyền địa phương, quản lý công vụ, công chức; về đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên, như:
Tác giả Cầm Thị Lai với đề tài "Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai
đoạn hiện nay" đã đề cập đến khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, phương thức
của đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc. Luận án đã đánh giá thực trạng công
tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc .
Tác giả Mai Thị Yến, Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh, tỉnh Hưng
Yên. với bài viết “Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị ở tỉnh Hưng
Yên”, Trong bài viết tác giả đã đề cập thực trạng và đề xuất một số nội dung
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tại

tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới [42].
Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ tỉnh Lạng Sơn thực hiện Đề tài khoa
học cấp tỉnh về "Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Lạng
Sơn" đã nhận diện thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn ở tỉnh Lạng Sơn từ 2005 đến 2010 đồng thời, khuyến
nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 2005 đến năm
2010 và những năm tiếp theo” [34].
Tác giả Nguyễn Thanh Xuân nghiên cứu đề tài "Đảng bộ tỉnh Lạng
Sơn lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ
sở từ năm 2006 đến 2014" đã nêu lên công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị cho cán bộ cấp cở của Đảng Bộ tỉnh Lạng Sơn từ năm 2006 đến năm
2014, tầm quan trọng của công tác đào tạo bồi dưỡng lý

4


luận chính trị đối với cán bộ cấp cơ sở, luận văn cũng đưa ra nhận xét và một
số kinh nghiệm chủ yếu [37].
Tác giả Hoàng Ngọc Hiếu nghiên cứu đề tài “Thực thi chính sách đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2011-2015”, tác giả đã phân tích thực trạng công tác đào tạo,
bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2011-2015, đề ra một số giải pháp góp phần nâng cao quá trình thực
thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn
tỉnh [20].
Như vậy, một số công trình khoa học của các nhà khoa học và các tác
giả đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở lĩnh vực đào tạo, bồi
dưỡng LLCT ở những địa phương khác nhau trong đó có tỉnh Lạng Sơn. Tuy

nhiên, chưa có công trình nghiên cứu toàn diện về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng LLCT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Đề tài luận văn có sự kế thừa, phát triển kết quả nghiên cứu của các tài
liệu liên quan trước để đánh giá, phân tích, đồng thời bổ sung, giải quyết các
vấn đề mới, cụ thể liên quan trực tiếp đến chính sách, các giải pháp thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong những
năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận, đánh giá thực tiễn chính
sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng, thực hiện chính sách đào tạo bồi
dưỡng LLCT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT.

5


- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng xây dựng, thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn thời gian qua.
- Nghiên cứu quan điểm và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả xây dựng, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
LLCT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng

LLCT từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011 đến năm 2017 và đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng, thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng LLCT tại tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh;
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng nói chung và đào tạo, bồi dưỡng LLCT nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được tác giả sử dụng khi tìm hiểu,
thu thập thông tin về thực hiện chính sách, khai thác thông tin từ văn kiện
của Đảng và nhà nước. Từ đó, tác giả triển khai phân tích, tổng

6


hợp thông tin, tư liệu nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để đưa ra
nhận định, đánh giá, giải pháp phù hợp.
- Phương pháp trực quan: Tác giả sử dụng phương pháp này khi tìm
hiểu các lớp đào tạo, bồi dưỡng LLCT thực tế, trao đổi với học viên…để
phản ánh về cơ sở vật chất, liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài
khi nghiên cứu về chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT từ thực tiễn tỉnh
Lạng Sơn.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhận thức sâu sắc và toàn
diện hơn một số vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
cơ sở.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn có thể vận dụng các lý thuyết để phân tích, đánh giá chính
sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn.
- Luận văn cũng là một tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực trong
quá trình bổ sung, điều chỉnh và thực thi một cách hiệu quả chính sách đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trên địa bàn tỉnh thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Bao gồm các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về chính sách công và chính
sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
Chương 2: Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2017.

7


Chương 3: Quan điểm và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
xây dựng, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.

8


Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG
VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
1.1. Lý luận chung về chính sách, chính sách công và thực hiện
chính sách công
1.1.1. Khái niệm về chính sách

Có thể hiểu chính sách công như sau: Đó có thể là một quốc gia, một
khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
1.1.2. Khái niệm chính sách công
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công.
Tuy nhiên, Birkland (2005) đã giúp thu thập và tổng hợp những quan
điểm phổ biến về chính sách công, theo ông, có 5 cách hiểu cơ bản:
- ''Chính sách công nhằm chỉ các hành động của chính phủ và các mục
tiêu cân nhắc các hành động này''. (Theo Clake e. Cochran và một số tác giả
khác).
- Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”.
Còn ở Việt Nam, nghiên cứu nội hàm của chính sách công. Đó là:
+ “Nhà nước chính là chủ thể ban hành chính sách công.
+ “Chính sách công là những quyết định hành động, thể hiện dự định
của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó và những hành vi thực
hiện các dự định đó.”

9


+ “Mục đích của chính sách công là giải quyết một vấn đề đang đặt
ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định” [24]. Như
vậy, mỗi khái niệm có một cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên,
nội hàm của chúng có một số điểm chung, cụ thể:
+ Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước;
+ Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau;
+ Chính sách công có mục tiêu, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề

xã hội nhằm hướng tới một mục tiêu chung.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách công
Theo nguyên lý triết học, xung quanh chúng ta là các dạng vật chất tồn
tại khách quan với những chức năng nhất định. Chức năng là tập hợp những
hoạt động có mục đích gắn liền với sự tồn tại và phát triển của thực thể theo
yêu cầu xã hội, hay nói một cách chung nhất, chức năng là lý do tồn tại của
các dạng thức vật chất.
Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương
thức tác động đến các đối tượng nên cũng được coi như những dạng thức vật
chất đặc biệt, vì vậy chính sách cũng cần phải có những chức năng nhất định
để tồn tại.
Từ những phân tích trên có thể hiểu rõ việc tổ chức thực thi chính sách
là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện
thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.
Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách tốt là hết sức khó
khăn và trải qua rất nhiều công đoạn nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy
nhưng không được tổ chức thực thi hay thực thi kém thì nó cũng không mang
lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước còn bị ảnh
hưởng.

10


Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị: Trong luận
văn, tác giả sử dụng cách hiểu là tập hợp các quyết định mang tính chính trị
của chủ thể quản lý từ phương pháp cụ thể nhằm mục tiêu xây dựng, phát
triển, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức. Đối tượng hướng đến là đội ngũ
cán bộ, công chức có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực chuyên môn đáp ứng
yêu cầu cao trong khu vực công, hướng đến chính phủ điện tử.
Ý nghĩa của tổ chức thực hiện chính sách công

Trên cơ sở nhận thức về vị trí vai trò của thực hiện chính sách c ông
trên đây cho thấy hoạt động này có những ý nghĩa to lớn sau đây:
Thứ nhất, “trong quản lý, điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước phải đối
xử với nhiều đối tượng có quan hệ khác nhau nên việc thực hiện chính sách
nhằm biến mục tiêu, mục đích chính sách thành hiện thực là rất quan trọng.
Thứ hai, tính đúng đắn của chính sách sẽ được khẳng định thông qua
việc giải quyết các mâu thuẫn bằng chính sách đã hiệu quả hay không của vấn
đề chính sách. Trong quá trình quản lý, điều hành nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, nhà nước phải đối xử với nhiều đối tượng, nhiều thành phần,
nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau. Trong hàng loạt các đối tượng có quan hệ
với nhà nước là hoàn toàn không giống nhau: Có những đối tượng quan hệ
với nhà nước là đồng sở hữu như các đối tượng thuộc thành phần kinh tế nhà
nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu gần với sở hữu nhà nước, được
nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước để xây dựng thành nền
tảng của nền kinh tế; có đối tượng mang tính chất kinh tế tư hữu, kinh tế tiểu
nông, liên doanh liên kết đan xen tạo nên sự chằng chịt của nền kinh tế quốc
gia. Trong hệ thống các

11


thành phần hiện có, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo mang đặc trưng cơ
bản của chế độ xã hội.
Thứ tư, chính sách ngày càng hoàn chỉnh thông qua việc thực hiện
chính sách, bởi chính sách công được hoạch định bởi một tập thể, nên không
thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan .
1.2. Các bước trong thực hiện chính sách công
Để tổ chức, điều hành có hiệu quả công tác thực hiện chính sách công,
cán bộ, công chức nhà nước cần phải thực hiện nhiều nội dung quản lý khác

nhau, nhưng trước tiên cần tuân thủ các bước tổ chức thực hiện cơ bản sau
đây [41].
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách công là quá trình phức tạp, diễn
ra trong một thời gian dài, vì thế cần được lập kế hoạch, chương trình để các
cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn
toàn. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công bao gồm những nội dung
cơ bản sau:
Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về
hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số
lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện; những dự kiến về cơ
chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động
giữa các cấp thực hiện chính sách.
Thứ hai, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về
thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ
tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm.
Thứ ba, lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách là những dự kiến về
tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính
sách.

12


Kế hoạch thực hiện chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người
chấp hành thực hiện.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách công
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan
nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên
cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
hiện chính sách công. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ

quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách công.
Vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải
thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi,
và với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức
như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và
nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì
ổn định. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư,
nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ
phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt
động phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công
một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách [41].

13


1.2.4. Đôn đốc thực hiện chính sách công
Triển khai thực hiện chính sách, không phải bộ phận nào cũng làm tốt,
làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ
thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành
vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách công [41].
1.2.5. Tổng kết thực hiện chính sách công
Tổ chức thực hiện chính sách công được tiến hành liên tục trong thời
gian duy trì chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính
sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách. Cơ sở để đánh giá,

tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách công trong các cơ
quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây
dựng ở bước 1 của phần này. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên
tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm
khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách
công của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước Trong quá trình này ta
có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách ở việc đánh giá này phải
tiến hành đối với cả các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách.
Hơn nữa tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch là việc làm
cần thiết.
1.3. Cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị
1.3.1. Một số khái niệm
Huấn luyện cán bộ là khái niệm mang đậm tính lịch sử được Chủ tịch Hồ
Chí Minh quan tâm sâu sắc. Người nói: Cán bộ là gốc của mọi công việc.
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng hiện nay,
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là một hoạt động giữ

14


vai trò chiến lược trong phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, tổ chức. Đào
tạo là các hoạt động nghiên cứu kiến thức, trau dồi kỹ năng nhằm giúp công
chức có thể thực hiện hiệu quả hơn nhiệm vụ vị trí việc làm, trách nhiệm của
mình.
Có thể thấy đào tạo là hoạt động làm cho công chức trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định gắn với vị trí việc làm, khung năng
lực của tổ chức. Đặc trưng của đào tạo là phải gắn liền với những thay đổi của
môi trường, đáp ứng đòi hỏi của công việc và môi trường trong hiện tại và
tương lai.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 273/QĐ - BTP
ngày 12 tháng 02 năm 2018: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng làm việc trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
1.3.2. Vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị Đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của công tác cán bộ, của công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong khu vực công.Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
trị có ý nghĩa và vai trò to lớn đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức nói chung và nâng cao trình độ lý luận chính trị nói riêng nhằm
xây dựng một đội ngũ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức
cách mạng trung kiên trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bởi lẽ:
Trong điều kiện hiện nay, trước tác động của nền kinh tế thị trường, bao
gồm cả mặt tích cực và tiêu cực,việc giữ vững quan điểm, lập trường là vấn
đề quan trọng. Trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, công chức

15


cần nhận thức rõ hơn chức trách, nhiệm vụ của mình, có thái độ ứng xử với
nhân dân đúng đắn.
Nói về vai trò của công tác giáo dục lý luận chính trị, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nêu rõ: “Không có lý luận chính trị thì chí khí kém cương quyết, không
trông xa thấy rộng, trong lúc đấu tranh dễ lạc phương hướng, kết quả là “mù
chính trị”, thậm chí hủ hóa, xa rời cách mạng” [22].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, đến việc
lựa chọn, đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ. Theo Hồ Chí Minh thì: “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”, bất cứ chính sách công tác gì nếu có cán bộ tốt
thì thành công. Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng khẳng định: “Cán bộ là
nguyên nhân của mọi nguyên nhân, vấn đề cán bộ và công tác cán bộ có vị trí,

vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng hệ thống chính trị.”
Thông qua đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ để nâng cao trình độ lý
luận chính trị trong toàn Đảng, làm cho toàn Đảng thống nhất mục tiêu lý
tưởng, cương lĩnh, đường lối, khắc phục mọi biểu hiện suy thoái tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng. Có năng lực tổ chức, tập hợp, động
viên, giáo dục, thuyết phục quần chúng, có năng lực tổ chức hoạt động thực
tiễn.
Trong xu thế đổi mới hiện nay, cùng với những chuyển biến căn bản
trong đời sống kinh tế - xã hội với nhiều thuận lợi và thách thức nhiều vấn đề
mới đặt ra cả về lý luận và thực tiễn đòi hỏi sự thống nhất cao về tư tưởng và
hành động trong Đảng, sự đồng thuận của toàn xã hội, trên nền tảng tư tưởng
của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của
Đảng.

16


Cho nên, nhiệm vụ của hệ thống chính trị là phải nâng cao trình độ về
mọi mặt cho cán bộ, nhất là trình độ lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở đây là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài.
1.3.3. Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị
Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên là nhu
cầu thiết yếu trong giai đoạn hiện nay. tình trạng suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
một bộ phận cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức” [19].
Căn cứ theo tình hình trên, trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị thường xuyên sẽ góp phần quyết định xây dựng
bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên và hơn hết đối với đội ngũ là cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Ban chấp hành Trung

ương Đảng về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đã xác định rõ: “Đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phải luôn
bám sát mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của chiến lược cán bộ và gắn kết chặt
chẽ với các khâu trong công tác cán bộ.
Để thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính
trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngày 3 tháng 9 năm 2008 Ban Bí thư
Trung ương Đảng đã ban hành Quyết định số 184-QĐ/TW về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và mới đây được thay thế bằng Quy định số 09-QĐ/TW ngày 13
tháng 11 năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ

17


máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đây là cơ sở
pháp lý quan trọng cho các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương.
1.3.4. Các quy định của tỉnh Lạng Sơn về chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, tỉnh Lạng Sơn đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách về
công tác này, như:
Quyết định số 282-QĐ/TU ngày 15/3/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
(khóa XIV) về Đề án đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Lạng Sơn (gọi tắt là Đề án 4.3). Sau 5 năm triển khai thực hiện Đề án, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đã tổ chức sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả triển
khai thực hiện giai đoạn 2006 - 2010. Trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ của công

tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giai đoạn 2011 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đã xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể để tiếp tục thực hiện
Đề án giai đoạn 2011 - 2015 (Đề án 4.3 giai đoạn 2), ban hành Quyết định số
130-QĐ/TU, ngày 22/12/2010 phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015. Trong giai đoạn 2011 2015, cùng với việc thực hiện Đề án 4.3 giai đoạn 2, đồng thời với việc tiếp
tục quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về công tác cán bộ
và yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong giai đoạn mới, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 37-NQ/TU, ngày 13/02/2012
về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2015 và
những năm tiếp theo; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị

18


quyết số 67-NQ/TU, ngày 11/9/2013 về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Ban Thường vụ Tỉnh
ủy ban hành Kế hoạch số 66-KH/TU, ngày 6/9/2014 về thực hiện chương
trình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho lãnh đạo quản lý, cấp ủy viên các cấp
trong tỉnh giai đoạn 2014 - 2015 theo Quy định số 164-QĐ/TW, ngày
01/2/2013 của Bộ Chính trị về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Thực hiện Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 3/9/2008 và Quy định số 09QĐi/TW ngày 13//11/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn đã ban hành Quyết định số
1297-QĐ/TU ngày 19/10/2009 và Quy định số 09-QĐ/TU ngày 27/12/2018
về Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị
Hoàng Văn Thụ tỉnh Lạng Sơn.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND
ngày 26/11/2008 quy định về chế độ hỗ trợ, khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ

chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn [30]. Theo đó, từ năm 2009
đến hết năm 2012, toàn tỉnh tổ chức thực hiện được
243 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 19.658 cán bộ. Tuy nhiên, sau hơn 4 năm
áp dụng vào thực tiễn, một số nội dung của Quyết định đã không còn phù hợp.
Chính phủ và một số bộ, ngành Trung ương đã có những quy định mới về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ như đối tượng, điều kiện đào tạo, bồi
dưỡng; chính sách hỗ trợ; định mức hỗ trợ; chính sách bồi thường chi phí đào
tạo, bồi dưỡng… Hơn nữa việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa đạt yêu
cầu như mong muốn. Nhiều đơn vị không tự chủ được kinh phí để hỗ trợ cán
bộ đi học. Theo đó, đối tượng được hưởng chế độ

19


×