Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.9 KB, 23 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
Nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
của viên chức ngành giáo dục, trong thời gian qua Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã
chuyển quản lí viên chức từ mã nghạch sang hạng chức danh nghề nghiệp. Ngoài
những yêu cầu về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có
của viên chức khi được xếp hạng hoạch thăng hạng phải được bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng. Vì
thế Bộ giáo dục đã tổ chức mở các lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp nhằm
tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo về các loại chứng
chỉ cần có khi giữ hạng viên chức. Trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giảng viên hạng III, tôi đã được các thầy giáo cô giáo trường Đại học sư
phạm Thái Nguyên truyền đạt tất cả 11 chuyên đề sau:
Chuyên đề 1: Đường lối, chiến lược, chính sách phát triển giáo dục và giáo dục đại
học Việt Nam trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Chuyên đề 2: Những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chuyên đề 3: Quản lý Nhà nước về Giáo dục đại học
Chuyên đề 4: Một số kỹ năng tự phát triển nghề nghiệp của giảng viên đại học
Chuyên đề 5: Phát triển đội ngũ giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học
Chuyên đề 6: Đào tạo đại học và phát triển chương trình đào tạo đại học
Chuyên đề 7: Hình thức và phương pháp dạy học đại học
Chuyên đề 8: Kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Chuyên đề 9: Giảng viên với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ
Chuyên đề 10: Giảng viên với công tác quản lý và tư vấn cho sinh viên
Chuyên đề 11: Hợp tác, liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học
Đây là những chuyên đề hết sức bổ ích và cần thiết để cho người quản lí và
giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 11
chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lí luận và thực tiễn
mới trong công tác dạy và học.

1




PHẦN II. NỘI DUNG
1. Chuyên đề 1: Đường lối, chiến lược, chính sách phát triển giáo dục và giáo
dục đại học Việt Nam trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo
Các đường lối, chiến lược, chính sách phát triển bao gồm:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành
giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và
đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung
tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã
hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.
Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các
trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân
lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ.
Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực
hiện.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai
mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên
ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở
giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài
hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục

theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành
nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tăng cường giáo dục
2


thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học
theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Đa dạng
hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình
giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức,
kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho
người học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện
đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống
giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức
nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ
tiên tiến của thế giới.
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các
tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm
học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực,

đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp
trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng
kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo.

3


- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất
tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung
học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục
sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu
theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục
đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại
học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và
giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có
cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh,
thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo
và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân

định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh
phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ
sở giáo dục, đào tạo.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản
lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú
trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng
giáo dục, đào tạo.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát
huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường
4


và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và hội nhập quốc tế. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên
và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất
lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu
khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường
ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo
điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy

và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo,
nhất là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện
nghiên cứu.
- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách;
chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí
hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính
sách học phí.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư
xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm.
Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn
chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình cơ sở đào
5


tạo), bảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ
đào tạo.
Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm
quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với
các ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối
tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ
hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại
hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện
định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục-đào tạo.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học
giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia
giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa
học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm
chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong
một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên
nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát
minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số
tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số
trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế,
6


đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế
giới.
- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào
tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công
nghệ của nhân loại.

Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng
viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc
học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà
nước.
2. Chuyên đề 2: Những vấn đề cơ bản về nhà nước
Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp, nó ra đời
khi xã hội loài người phát triển đến một trình độ nhất định nhằm đáp ứng những đòi
hỏi của sự phát triển đó. Vì thế, nhà nước vừa mang tính chất giai cấp vừa mang tính
chất xã hội. Tức là, nhà nước vừa bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội,
vừa duy trì trật tự xã hội để đảm bảo sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Hiến pháp 1992 của nước ta khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Điều đó đã
xác định rõ bản chất của nhà nước ta và được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Trước hết, nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. Nhân dân là người chủ của đất nước, có quyền tham gia và quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước. Các cơ quan nhà nước đều do nhân dân
trực tiếp hoặc gián tiếp lập ra và chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân. Nhà nước
được tổ chức để thực hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, bảo vệ lợi ích của
nhân dân, trấn áp các phần tử chống đối xâm phạm trật tự, an ninh, an toàn xã hội và
đi ngược lại lợi ích của đa số đông đảo các tầng lớp nhân dân.
7


Nhà nước ta là nhà nước dân chủ thực sự, rộng rãi. Tính dân chủ của nhà nước
ta được thể hiện một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội. Trong lĩnh vực chính trị, nhà nước đảm bảo cho mọi người dân có thể thực
hiện được tất cả các quyền tự do dân chủ trên cơ sở các quy định của pháp luật. Bên

cạnh đó, nhà nước cũng tạo mọi điều kiện cho nhân dân thực hiện các quyền tự do
khác như tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tư tưởng tín ngưỡng... Đồng thời, bằng
các quy định của pháp luật, nhà nước cũng bảo vệ các quyền tự do khác của cá nhân
như quyền được bảo đảm tính mạng, sức khỏe, quyền bất khả xâm phạm thư tín, nhà
ở.…
Nhà nước ta là nhà nước thống nhất của các dân tộc. Tính nhân dân và tính
chất giai cấp của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ
với tính dân tộc. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tính xã hội rộng
rãi. Xuất phát từ nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức, với mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Nhà
nước ta đã tiến hành nhiều hoạt động để tổ chức và quản lý các lĩnh vực chủ yếu của
đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội nhằm xây dựng một nền kinh tế
phát triển, một nền văn hóa hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc.
3. Chuyên đề 3: Quản lý Nhà nước về Giáo dục đại học
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện quyền lực
công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm
vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Quản lý nhà nước về giáo dục đại học bao gồm 3 bộ phận chính:
- Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục đại học là các cơ quan có thẩm quyền
(cơ quan lập pháp, hành pháp)
- Khách thể quản lý nhà nước về giáo dục đại học là hệ thống các cơ sở giáo dục
đại học và mọi hoạt động giáo dục và đào tạo bậc đại học trong phạm vi toàn
xã hội
- Mục tiêu giáo dục và đào tạo: về tổng thể đó là việc đảm bảo trật tự kỷ cương
trong các hoạt động giáo dục đại học, để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân
cách của công dân.
8



Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo
(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục và đào tạo.
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và
đào tạo; ban hành Điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của
các cơ sở giáo dục và đào tạo khác.
(3) Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng.
(4) Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục và đào tạo
(5) Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục và
đào tạo
(6) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo
(7) Tổ chức, chỉ đào việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục và đào tạo
(8) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo
(9) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong giáo dục
và đào tạo.
(10) Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong giáo dục
và đào tạo
(11) Quy định việc trao tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có công
lao đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
(12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo
4. Chuyên đề 4: Một số kỹ năng tự phát triển nghề nghiệp của giảng viên đại học
Một số kỹ năng cụ thể giảng viên cần đạt được:
- Kỹ năng thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp giảng viên dùng ngôn ngữ nói để trình bày tài liệu

học tập cho sinh viên một cách có hệ thống, qua đó thực hiện các nhiệm vụ dạy học
9


- Kỹ năng tư vấn sinh viên
Hoạt động tư vấn của giảng viên đối với sinh viên thường có các loại tư vấn
sau đây: Tư vấn học tập, tư vấn tình cảm, tư vấn nghề, tư vấn sức khỏe vv…
Tư vấn học tập là một quá trình mang đến cho sinh viên sự hướng dẫn, hỗ trợ
và khuyến khích sinh viên học tập tự chủ và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập dựa trên
năng lực cá nhân của mình
Tư vấn nghề có thể được hiểu như một hoạt động thông tin nhằm giúp đối
tượng nâng cao nhận thức, hiểu biết về thế giới nghề, huy động nghề và lĩnh vực
nghề riêng biệt.
Tư vấn tình cảm là giảng viên thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin, trao đổi ý
kiến, đưa ra lời khuyên, chỉ bảo hay định hướng cho cho sinh viên đang học tại
trường, giúp sinh viên xử lý tốt các mối quan hệ về tình cảm, các tình huống xảy ra
vượt qua được những khó khăn tâm lý.
- Kỹ năng phát triển chương trình đào tạo
Kỹ năng phát triển chương trình đào tạo là các thao tác, kỹ thuật của giảng viên
dựa trên nhận thức đúng về chương trình đào tạo để tiến hành điều chỉnh, bổ sung,
cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của chương trình đào tạo, bảo đảm
khả năng phát triển và ổn định tương đối của chương trình đã có nhằm đảm bảo thực
hiện được mục tiêu của chương trình đào tạo và đáp ứng chuẩn đầu ra của chương
trình.
- Kỹ năng nghiên cứu khoa học và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho
sinh viên
Nghiên cứu khoa học và tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên đòi hỏi
giảng viên phải có kỹ năng nghiên cứu khoa học và kỹ năng tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học cho sinh viên. Nhờ có kỹ năng nghiên cứu khoa học giảng viên
gắn đào tạo với thị trường lao động, sản xuất kinh doanh, gắn lý thuyết với thực hành

ứng dụng trong quá trình đào tạo sinh viên làm cho việc học tập, nghiên cứu của sinh
viên có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
- Kỹ năng phát triển nghề nghiệp
Phát triển nghề nghiệp giảng viên là một quá trình lâu dài, từ khi bắt đầu học
nghề, trực tiếp lao động nghề nghiệp cho đến khi về hưu với mục đích giúp cho mỗi
10


giảng viên trở thành người có ảnh hưởng tích cưc/hiệu quả nhất đến việc hình thành
và phát triển hoạt động học, nghiên cứu, trải nghiệm nghề nghiệp cho sinh viên. Đó là
quá trình tích lũy các kĩ năng và phát triển các giá trị, đạo đức nghề nghiệp của giảng
viên.
- Kỹ năng chủ động phối hợp với doanh nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
Kỹ năng phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp của giảng viên là các
hành động và kỹ thuật sử dụng thị trường lao động trong xây dựng, phát triển, tổ chức
quá trình đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo của giảng viên dựa trên sự nhận thức đúng
đắn về vai trò của doanh nghiệp, thị trường lao động và cách thức phối hợp giữa nhà
trường với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo một cách hiệu quả.
Trong quá trình công tác, giảng viên đại học cần thực hiện các hoạt động nghề
nghiệp:
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học cho tổ, nhóm chuyên môn
- Hướng dẫn người học liên kết kiến thức liên ngành để giải quyết vấn đề trong
quá trình giảng dạy
- Phương pháp viết bài báo và báo cáo khoa học
5. Chuyên đề 5: Phát triển đội ngũ giảng viên trong các cơ sở Giáo dục đại học
Chuyên đề bao gồm yêu cầu thực tiễn của việc phát triển năng lực giảng viên;
những phẩm chất năng lực cần có, đạo đức nghề nghiệp, chức trách, nhiệm vụ, quyền
và nghĩa vụ của người giảng viên; vấn đề tuyển dụng, sử dụng và đánh giá giảng
viên; các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên; vấn đề vai trò, trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước cơ sở giáo dục đại học trong việc phát triển đội ngũ giảng

viên.
Phát triển đội ngũ giảng viên đại học đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực phải
bao gồm các khâu: Quy hoạch; tuyển chọn và bố trí sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng, đãi
ngộ; kiểm tra đánh giá và cụ thể hóa cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho
đội ngũ giảng viên làm việc và sáng tạo.
Phát triển đội ngũ giáo viên nhằm các mục tiêu:
Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về
cơ cấu nhằm thực hiện tốt kế hoạch đào tạo của nhà trường;

11


Tạo được bầu không khí hào hứng, lành mạnh trong tập thể đội ngũ giáo viên
để mọi người phấn khởi, hài lòng, gắn bó với nhà trường, đóng góp cho sự phát triển
của nhà trường;
Có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với giáo viên có trình độ
cao, năng lực nghề nghiệp giỏi, tạo điều kiện để giáo viên yên tâm ổn định nghề
nghiệp và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phát triển đội ngũ giáo viên là giải pháp của những nhà quản lý nhằm xây dựng
đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu là nhiệm vụ
trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển toàn diện của các trường ĐH.
Thuật ngữ “Phát triển đội ngũ giảng viên” được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao
gồm: qui hoạch, tuyển chọn, sử dụng; đào tạo, BD; thực hiện chế độ chính sách; kiểm
tra đánh giá.
6. Chuyên đề 6: Đào tạo đại học và phát triển chương trình đào tạo đại học
Mục tiêu trọng tâm là hình thành năng lực (sinh viên làm trung tâm)
Giảng viên tổ chức các hoạt động đa dạng nhằm giúp sinh viên lĩnh hội tri thức
khoa học, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thông qua việc trải nghiệm giải quyết các tình
huống; tạo cơ hội cho sinh viên được thử thách trước những thách thức khác nhau của
hoạt động nghề nghiệp. Giảng viên không chỉ quan tâm sau khi học sinh viên đạt

được gì mà quan trọng hơn là sinh viên được tham gia những hoạt động gì, được phát
triển những năng lực gì. Vì vậy, giảng viên phải hướng dẫn sinh viên tìm kiếm và thu
thập thông tin, gợi mở giải quyết vấn đề, tạo điều kiện cho sinh viên được thực hành,
tiếp xúc với thực tiễn, học cách phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Cách tiếp cận này cần quan tâm đến vấn đề giá trị-vấn đề đáng giá của mọi hoạt động
đào tạo. Các năng lực cần hình thành cho sinh viên sư phạm là năng lực cá nhân (xác
định mục tiêu và định hướng giá trị, giải quyết vấn đề, ra quyết định, làm chủ bản
thân, làm việc độc lập, tin học, ngoại ngữ…), năng lực chuyên môn (hiểu biết về
chuyên ngành được đào tạo, mối quan hệ liên môn, khả năng vận dụng vào cuộc sống
và hoạt động nghề nghiệp…), năng lực phương pháp (dạy học, giáo dục, phát triển
chương trình, nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng…), năng lực xã hội (giao
tiếp, ứng xử, lãnh đạo, hợp tác, hoạt động xã hội…).
- Chỉ học những vấn đề cốt lõi
12


Chương trình đào tạo được thiết kế dưới dạng môđun, trong đó giảng viên phải
thiết kế các hoạt động đa dạng, các hoạt động đó không chỉ đóng khung trong nhà
trường mà còn mở rộng trong phạm vi gia đình và ngoài xã hội. Bởi vì, việc hình
thành và phát triển năng lực cần phải trải qua thời gian dài, được trải nghiệm trong
những điều kiện, môi trường và hoàn cảnh khác nhau. Vì thế, chỉ nên tập trung vào số
lượng năng lực chọn lọc để sinh viên có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và phát triển
năng lực đó. Mặt khác, giảng viên phải định hướng cho sinh viên kiến tạo những kiến
thức và kỹ năng để hình thành năng lực mới, thích ứng với môi trường sống và hoạt
động nghề nghiệp luôn thay đổi. Vì vậy, dạy học phải được tiến hành thông qua 3
hoạt động, trong đó có hoạt động cơ bản (sinh viên chiếm lĩnh kiến thức mới trên cơ
sở kiến thức đã học), hoạt động thực hành (sinh viên củng cố, luyện tập kiến thức, kĩ
năng đã chiếm lĩnh) và hoạt động ứng dụng (sinh viên tích hợp, mở rộng và vận dụng
kiến thức kĩ năng đã học vào thực tế cuộc sống và thực hành nghề nghiệp).
- Học tích hợp (học liên môn)

Trong đào tạo sinh viên các ngành kỹ thuật, các trường cần xây dựng chương
trình đào tạo theo hướng tích hợp. Trong đó đảm bảo có một môn học được đào tạo
chuyên sâu, mang tính chủ đạo. Bên cạnh đó, cần đào tạo chuyên sâu cả về tin học
và ngoại ngữ , bởi lẽ đây là hai công cụ trọng yếu để giúp sinh viên nâng cao trình độ
chuyên môn - nghiệp vụ và đảm bảo cho hoạt động thực hành nghề nghiệp có hiệu
quả. Có như vậy, sinh viên mới thích ứng được công việc của mình sau khi ra trường.
- Đa dạng hóa môi trường học tập
Chương trình đào tạo cần được xây dựng theo hướng rèn sinh viên tổ chức dạy
học trong môi trường mở nghĩa là không chỉ đóng khung trong học đường (trường sư
phạm) mà còn tiếp cận với cuộc sống đa dạng, phong phú với nhiều hoạt động tích
hợp (thực tế và tự học, tự rèn luyện). Các hình thức tổ chức dạy học đa dạng như: cá
nhân, nhóm, toàn lớp được thực hiện trong lớp học, vườn trường, xưởng trường, trải
nghiệm thực tế, tham quan học tập. Các hoạt động học tập được thực hiện thông qua
các phương pháp khác nhau như: học theo dự án, thực hành, workshop, trực quan,
hợp đồng, tự học, tự nghiên cứu. Chính vì vậy, hoạt động quản lý giáo dục cần được
thực hiện linh hoạt, mềm dẻo thiên về chất lượng công việc hơn là việc quản lý về
thời gian.
13


- Đa dạng hóa cách thức kiểm tra, đánh giá người học
Đánh giá sinh viên bằng nhiều phương pháp và hình thức khác nhau trong đó
phải bộc lộ được năng lực học tập trong đó có năng lực chuyên môn và năng lực
nghiệp vụ. Việc đánh giá không chỉ dừng lại ở việc kết thúc các học phần hay khóa
học mà còn đánh giá thường xuyên, đánh giá quá trình; có sự nhận xét cụ thể và
lượng hóa, định hướng sự thay đổi cho sinh viên trong thời gian tới. Vì vậy, giảng
viên cần có sổ theo dõi, phiếu kiểm kê, thang xếp hạng về sự tiến bộ của sinh viên
trong mỗi thời điểm cụ thể đồng thời rèn cho sinh viên năng lực tự đánh giá. Đánh
giá sinh viên bằng nhiều phương pháp khác nhau: quan sát, vấn đáp, tự luận được sử
dụng tài liệu, thực hành, hồ sơ học tập, thuyết trình, báo cáo sản phẩm học tập…sao

cho thể hiện được tính sáng tạo, tính thực tiễn và tính hiệu quả của hoạt động đào tạo.
7. Chuyên đề 7: Hình thức và phương pháp giảng dạy đại học
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động chung, phối hợp nhịp nhàng của hai
chủ thể: giảng viên và sinh viên. Giảng viên là chủ thể của hoạt động dạy, người tổ
chức các hoạt động giảng dạy và giáo dục, người điều khiển hoạt động nhận thức của
sinh viên. Sinh viên vừa là đối tượng của hoạt động giảng dạy và giáo dục của giảng
viên vừa là chủ thể của hoạt động nhận thức và tự giáo dục.
Một số phương pháp dạy học đại học:
- Phương pháp diễn giảng
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp trình diễn
- Phương pháp tự nghiên cứu
Xu thế đổi mới phương pháp dạy học đại học:
- Dạy học hợp tác: là hình thức học tập phổ biến ở các nước phát triển. Nó yêu
cầu sự tham gia, đóng góp trực tiếp của sinh viên vào quá trình học và đòi hỏi sinh
viên phải làm việc cùng nhau để đạt được kết quả chung
- Đổi mới phương pháp thuyết giảng để khắc phục tình trạng truyền thụ một
chiều, thụ động. Giảng viên chia bài giảng thành các vấn đề và đưa ra câu hỏi kích
thích tư duy của sinh viên, cố gắng tạo không khí giao tiếp và đối thoại trong quá
trình trình bày, phát huy vai trò của các thiết bị, phương tiện dạy học

14


- Coi trọng thực hành, thực tế để phát triển khả năng quan sát, vận dụng kiến
thức mới.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại để nâng cao
hiệu quả truyền thụ kiến thức và tổ chức hoạt động dạy học. Giảng viên cần sử dụng
linh hoạt, thích hợp các phương tiên dạy học hiện đại, phối hợp nhiều phương tiện
trong dạy học, tăng tính chủ động cho sinh viên trong sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học.
Các hình thức tổ chức dạy học gồm:
- Loại 1: các hình thức dạy học nhằm giúp sinh viên tìm tòi tri thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo: diễn giảng, thảo luận, xeemina, tự học,…
- Loại 2: các hình thức tổ chức dạy học nhằm kiểm tra và đánh giá tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo của sinh viên
- Loại 3: các hình thức tổ chức dạy học có tính chất ngoại khóa
8. Chuyên đề 8: Kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học là hoạt động đánh giá và công
nhận mức độ cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục bao gồm:
Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa
Tiêu chuẩn 2: Quản trị
Tiêu chuẩn 3: Lãnh đạo và quản lý
Tiêu chuẩn 4: Quản trị chiến lược
Tiêu chuẩn 5: Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng
Tiêu chuẩn 6: Quản lý nguồn nhân lực
Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
Tiêu chuẩn 8: Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại
Tiêu chuẩn 9: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
Tiêu chuẩn 10: Tự đánh giá và đánh giá ngoài
Tiêu chuẩn 11: Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong
Tiêu chuẩn 12: Nâng cao chất lượng
Tiêu chuẩn 13: Tuyển sinh và nhập học
15


Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà soát chương trình dạy học
Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập

Tiêu chuẩn 16: Đánh giá người học
Tiêu chuẩn 17: Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học
Tiêu chuẩn 18: Quản lý nghiên cứu khoa học
Tiêu chuẩn 19: Quản lý tài sản trí tuệ
Tiêu chuẩn 20: Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học
Tiêu chuẩn 21: Kết nối và phục vụ cộng đồng
Tiêu chuẩn 22: Kết quả đào tạo
Tiêu chuẩn 23: Kết quả nghiên cứu khoa học
Tiêu chuẩn 24: Kết quả phục vụ cộng đồng
Tiêu chuẩn 25: Kết quả tài chính và thị trường
9. Chuyên đề 9: Giảng viên với nhiệm vụ NCKH và chuyển giao công nghệ
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
- Xây dựng lý luận về con đường phát triển của quốc gia; xây dựng luận cứ khoa học
cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con
người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học
của thế giới.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến, công
nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn chế và
khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu
quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa
học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ
thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy
mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và
đời sống.

16



Giải pháp phát triển khoa học công nghệ
- Tập trung nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ
quốc gia và nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia
- Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước cho khoa học và công nghệ, huy động
các nguồn lực xã hội cho khoa học và công nghệ
- Xây dựng đồng bộ chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và công
nghệ
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với việc thực thi quyền sở hữu trí
tuệ
- Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của khoa học và công
nghệ
- Tháo gỡ khó khăn trong cơ chế hoạt động
10. Chuyên đề 10: Giảng viên với công tác quản lý và tư vấn cho sinh viên
Quản lý sinh viên là một trong những hoạt động trọng tâm của Hiệu
trưởng nhà trường, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp. Do đó công tác sinh viên phải được quan tâm và thực hiện suốt quá trình sinh
viên học tập trong nhà trường
Phương thức đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải tích cực, chủ động.
Song song với việc trao quyền chủ động cho sinh viên, học chế tín chỉ cũng đòi hỏi
sinh viên một sự chủ động và tự trách nhiệm, tự ý thức lấy việc học của bản thân
mình. Đây cũng chính là điểm mà nhiều rất nhiều sinh viên Việt Nam còn thiếu. Từ
ưu thế chủ động sắp xếp chương trình đào tạo cho chính bản thân, nhiều sinh viên tỏ
ra bị động và không hiểu rõ đường hướng học tập rèn luyện trong những năm học đại
học. Cứ đến mùa đăng kí môn học, nhiều sinh viên chỉ biết đăng kí theo bạn bè hoặc
chủ quan trong quá trình đăng ký nên kế hoạch học tập không khả thi. Đồng thời
trong phương thức đào tạo the tín chỉ, không có sự gắn bó giữa sinh viên với sinh

viên trong lớp học. Hơn nữa, với mô hình tín chỉ, lớp học bị phá vỡ, sinh viên không
có sự gắn bó với nhau trong học tập vì phải theo học quá nhiều lớp học khác nhau.
Bạn bè ít quen biết cũng là một nguyên nhân quan trọng làm nhiều sinh viên
không hứng thú khi ngồi trong giảng đường. Việc lượng hóa một khối lượng kiến
17


thức khổng lồ từ chương trình đào tạo niên khóa sang học chế tín chỉ khó tránh khỏi
những thiếu sót, sai lầm cũng góp phần dẫn đến khó khăn cho việc học của sinh viên
và công tác giảng dạy giảnh viên; sinh viên gặp nhiều khó khăn khi đăng ký môn học
vì mạng thường xuyên bị quá tải nên các em khó đăng nhập vào hệ thống; khó khăn
trong việc tìm tài liệu phục vụ cho quá trình tự học...Từ những lý do đó, nhất thiết
phải có đội ngũ cố vấn học tập trợ giúp sinh viên trong quá trình học tập.
11. Chuyên đề 11: Hợp tác, liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học
Hợp tác, liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học là xu hướng tất yếu của hệ
thống giáo dục đại học tiên tiến ở Việt Nam và thế giới. Do vậy, cơ cấu tổ chức và
vận hành giáo dục đại học ở các trường sư phạm nói riêng và các trường đại học nói
chung cần phải phát triển theo trục chủ lưu của thế giới, trong đó sự tương tác giữa
nhà trường-nhà tuyển dụng/nhà ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ là hết sức
quan trọng. Trên cơ sở nhấn mạnh vai trò cũng như những cơ hội và thách thức trong
việc hợp tác, liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường đại học, cao
đẳng ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, chuyên đề
xác định nội dung hợp tác, liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học cũng như đề xuất
giải pháp thúc đẩy việc hợp tác, liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học của các
trường đại học ở Việt Nam trong thế kỉ XXI - thế kỉ của nền kinh tế tri thức, công
nghệ thông tin.
Hiện nay, các trường đại học đã tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Trong lĩnh vực đào tạo: Xây dựng, trao đổi, tham khảo, sử dụng chung
chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành đào tạo của các quốc gia có nền giáo
dục tiên tiến; Phối hợp tổ chức tuyển sinh chung giữa hai Nhà trường; Xây dựng giải

pháp để các đơn vị có thể sử dụng chung nguồn lực thông tin; Tạo điều kiện để sinh
viên hai nước giao lưu trong học tập và thực tập, thực hành thực tế; Trao đổi hợp tác
về đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ giảng viên, sinh viên Việt Nam.
Tổ chức đào tạo các chương trình bồi dưỡng sau đại học, một số học phần
trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các chuyên ngành của các trường
sư phạm phía Việt Nam được phép đào tạo và cấp bằng; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cấp chứng chỉ về nghiệp vụ sư phạm, kiến thức sư phạm, ngoại ngữ, tin học và các
lớp ngắn hạn khác.
18


Đồng thời, chuyển giao chương trình đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo của
trường cho các quốc gia có nhu cầu học hỏi kinh nghiệm đào tạo, giáo dục từ Việt
Nam; Xây dựng giải pháp để các đơn vị có thể sử dụng chung nguồn lực thông tin;
Hợp tác để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ giảng viên, sinh viên
các nước khác.
Trong nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế: Phối hợp xây dựng hệ thống
giáo trình các học phần trong các chương trình đào tạo để có thể dùng chung giữa các
đơn vị; Cùng tham gia thực hiện các nhiệm vụ về nghiên cứu khoa học, tổ chức các
hội nghị, hội thảo; Công bố các công trình nghiên cứu khoa học trên Tạp chí khoa
học của hai Nhà trường (có chỉ số ISSN, ISBN); Trao đổi kinh nghiệm, phối hợp
tham gia và thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế.
Cùng triển khai thực hiện các dự án, đề án, đề tài, hội thảo khoa học, thông tin
bài viết tạp chí, … thuộc lĩnh vực giáo dục-đào tạo; Trao đổi kinh nghiệm, tạo điều
kiện thuận lợi cho các bên liên quan tham gia thực hiện các chương trình hợp tác
quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học; Trao đổi các chuyên gia giáo dục cho
người dạy và người học.
LIÊN HỆ VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ CƠ SỞ
Nâng cao chất lượng giảng dạy không phải chỉ là vấn đề quan trọng của mỗi
trường đại học mà còn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi giảng viên. Bởi lẽ trong xu

thế phát triển hiện tại của xã hội nói chung và của các trường đại học nói riêng thì chỉ
có việc nâng cao chất lượng đào tạo mới tạo nên uy tín của trường và từ đó thu hút
được sinh viên. Đặc biệt trong khuôn khổ đào tạo theo học chế tín chỉ, việc linh hoạt
trong chương trình học cũng như trong cách giảng dạy thì việc đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm chính là câu trả lời cho
vấn đề nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên, đáp ứng nhu cầu xã hội. Trường cao
đẳng kinh tế, kỹ thuật thủy sản là một cơ sở Giáo dục nghề nghiệp, Vì vậy trong xu
hướng chung nhà trường tôi cũng đổi mới phương pháp dạy học tập theo định hướng
phát triển năng lực thể hiện qua các phương pháp giảng dạy mới cơ bản sau:
Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp làm việc nhóm:

19


Trong phương pháp kết hợp này, giảng viên cung cấp cơ sở lý thuyết nền tảng.
Sinh viên được chia theo nhóm từ 5 đến 6 sinh viên một nhóm. Mỗi nhóm sẽ chọn
(hoặc được giao) một đề tài nào đó có liên quan đến nội dung môn học rồi tự phân
chia công việc trong nhóm cho các thành viên để tiến hành việc tìm hiểu những nội
dung lý thuyết liên quan đến đề tài qua sách, giáo trình, ấn phẩm nghiên cứu khoa
học..; tìm hiểu thực tế xem các doanh nghiệp, tổ chức hiện đang thực hiện công việc
liên quan đến đề tài như thế nào với những bằng chứng là thông tin, số liệu, hình
ảnh… thực tế cụ thể thông qua tiếp cận doanh nghiệp (thực tập tại doanh nghiệp),
thông tin doanh nghiệp trên Internet, … Nhóm sẽ hội ý để so sánh, phân tích nội dung
đề tài trên lý thuyết và nội dung đề tài trong thực tế tại doanh nghiệp có gì giống
nhau, khác nhau, có điểm gì tốt điểm gì chưa tốt… Sau đó các nhóm sẽ viết lại thành
báo cáo môn học kèm nhận xét, đánh giá hay đưa ra ý kiến của nhóm về đề tài này.
Cuối cùng các nhóm sẽ thay phiên nhau trình bày nội dung báo cáo môn học mà
nhóm đã thực hiện để nhận được những ý kiến đóng góp hoặc câu hỏi chất vấn của
các nhóm khác và của giảng viên. Nhóm sẽ thảo luận và trả lời các câu hỏi được đặt
ra. Nếu nội dung trả lời của nhóm chưa thật sự thỏa đáng hay có sự hiểu nhầm, hiểu

sai vấn đề… thì giảng viên sẽ hỗ trợ thêm. Sự kết hợp giữa phương pháp thuyết trình
và phương pháp làm việc nhóm sẽ kích thích vai trò chủ động của người học. Sinh
viên là người chủ động tìm tòi, suy nghĩ, nhận định, phân tích, tổng hợp, đánh giá…
đề tài của nhóm mình và cả đề tài của các nhóm khác.
Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp sử dụng tình huống:
Tình huống là một hoàn cảnh thực tế trong đó các chủ thể cần phải đưa ra
quyết định. Các tình huống tóm tắt những áp lực và khía cạnh khác nhau mà chủ thể
đó phải cân nhắc khi ra quyết định với những thông tin thường không hoàn chỉnh
hoặc mâu thuẫn vào lúc đó. Một số thông tin trong tình huống có thể được cố tình bỏ
sót, cho phép tình huống có thể có nhiều phương án khả dĩ.
Tình huống thường trình bày một sự mâu thuẫn/xung đột, đặc biệt là sự căng
thẳng giữa những phương án hành động khác nhau mà những phương án này có thể
tạo ra những quan điểm, lợi ích và những giá trị khác nhau trong sự mâu thuẫn và nó
đòi hỏi phải được giải quyết bằng một quyết định. Thông thường các tình huống được
trình bày trong các ấn bản. Hiện nay, ngày càng có nhiều tình huống được trình bày
20


dưới dạng phim, băng video, CD ROM…Các tình huống yêu cầu các sinh viên đóng
vai của nhân vật chính và ra một hoặc nhiều quyết định quan trọng.
Phương pháp tình huống là một quá trình gồm ba bước: chuẩn bị cá nhân, thảo
luận nhóm nhỏ và thảo luận cả lớp. Học bằng tình huống là phương pháp học dựa
trên cơ sở thảo luận. Nó cho phép người tham dự học bằng cách thực hành. Phương
pháp tình huống cho phép sinh viên tham gia vào quá trình ra quyết định mà người ta
phải thực sự đương đầu trong một tổ chức thật, có quyền sở hữu, cảm giác được áp
lực, nhận rủi ro và trình bày ý tưởng của mình với người khác giúp buổi học có sự
trao đổi thông tin đa chiều. Các tình huống giúp sinh viên phát triển lòng tự tin, khả
năng suy nghĩ độc lập và hợp tác trong công việc với đồng nghiệp. Ngoài ra, phương
pháp tình huống cũng là công cụ tuyệt vời để giảng viên kiểm tra kiến thức lý thuyết
và những hiểu biết sâu sắc hơn của sinh viên.

Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp thực tập sinh:
Học phải đi đôi với hành, lý thuyết không thể tách rời thực tế. Thực hiện
phương châm này, bên cạnh hai đợt thực tập chính trong chương trình đào tạo của
sinh viên, ở từng môn học giảng viên có thể kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương pháp thực tập tại doanh nghiệp bằng cách giao đề tài và yêu cầu các nhóm
sinh viên phải đến doanh nghiệp thực tập để thực hiện đề tài được giao và nộp báo
cáo cho giảng viên hoặc trình bày kết quả trước lớp.
Để hỗ trợ phương pháp này, nhà trường cần hợp tác nhiều hơn và sâu hơn với
một số doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp các yêu cầu, mục tiêu, nội
dung… thực tập. Nhà trường hợp tác với doanh nghiệp để thiết kế ra các nội dung
thực tập phù hợp với nội dung các môn học hay yêu cầu đào tạo của trường.
Ví dụ: Đối với ngành Du lịch sinh thái, Trường và Khoa liên kết với các Vườn quốc
gia, Khu bảo tồn và các công ty du lịch để tạo điều kiện cho sinh viên thực hành, thực
tập. Như vậy, sẽ giúp truyền tải kiến thức đến sinh viên dễ hơn, giúp sinh viên vừa
được học lý thuyết và thực hành tại các cơ sở để hình thành dần các kỹ năng nghề
nghiệp cho tương lai. Kinh nghiệm ở các quốc gia phát triển người ta đã sử dụng mô
hình “trường học trong công ty và công ty trong trường học” để việc thực hiện
những nội dung như trên sẽ dễ dàng hơn.

21


PHẦN III. KẾT LUẬN
Lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng 3 có ý nghĩa
quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trong việc
góp phần phục vụ công cuộc hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Việc trang bị,
cập nhật những kiến thức cần thiết theo tiêu chuẩn chức danh giảng viên hạng 3 và kỹ
năng thực thi công việc, tăng cường ý thức phục vụ nhân dân nhằm nâng cao năng
lực công tác của giảng viên trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được
giao.

Sau khi bồi dưỡng học viên nâng cao được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,
phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy,
đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III).
Học viên cập nhật được tri thức và xu thế phát triển giáo dục đại học trên thế
giới, chiến lược phát triển giáo dục đại học Việt Nam theo cơ chế thị trường trong bối
cảnh toàn cầu hóa; cập nhật được các xu hướng, kinh nghiệm trong nước, quốc tế
trong các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, chủ động phát triển các năng lực
cốt lõi của người giảng viên;
Học viên nắm được kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ
phù hợp với chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III) theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập (viết tắt là Thông tư
liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV).
Tham gia khóa học không chỉ đơn thuần là được cấp chứng chỉ để bảo đảm đủ
điều kiện cho kỳ thi nâng ngạch, mà quan trọng hơn, đây còn là cơ hội để các học
viên bổ sung những kiến thức cần thiết liên quan tiêu chuẩn giảng viên hạng 3 để
phục vụ cho công tác.
Khóa học giúp học viên gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành, vận
dụng có hiệu quả kiến thức, kỹ năng được trang bị vào việc thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam 2016: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đinh Xuân Hảo 2009: “Hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng giáo dục đại
học Việt Nam” />3. “Hội nhập quốc tế trong giáo dục đại học ”, />4. Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của Quốc Hội.

5. Luật giáo dục số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Quốc Hội sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dụcsố 38/2005/QH11.
6. Luật Khoa học và Công nghệ: 29/2013/QH13, ngày 18/6/2013;
7. Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
8. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giảng viên hạng III.
Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.

23



×