Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở các trường THCS thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

BÙI THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

BÙI THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÍNH

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn là kết quả nghiên cứu của bản
thân tôi, không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam
đoan rằng các kết quả trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc hoặc chỉ rõ trong tài liệu tham khảo.

Tác giả
Bùi Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa
sau đại học, các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học sư phạm

- Đại học Thái Nguyên, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy và quản lý đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị
Tính đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên nơi tôi đang công tác, đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi
trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè
và những người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi được học tập,
nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn cũng như hoàn thành khóa học này.
Do năng lực nghiên cứu còn có phần hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu
được trọn vẹn hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả
Bùi Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục biểu đồ ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH
SẢN CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 11
1.2.1. Quản lý giáo dục ............................................................................................... 11
1.2.2. Sức khỏe ........................................................................................................... 12
1.2.3. Sức khoẻ sinh sản (Reproductive helth) ........................................................... 13
1.2.4. Vị Thành niên ................................................................................................... 14
1.2.5. Sức khỏe sinh sản vị thành niên ....................................................................... 15
1.2.6. Giáo dục Sức khỏe sinh sản .............................................................................. 15
1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục Sức khỏe sinh sản ................................................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.3. Một số vấn đề về giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường trung
học cơ sở ..................................................................................................................... 17
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS................................................................ 17
1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường THCS ..... 17
1.3.3. Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường THCS ................ 19
1.3.4. Con đường, phương pháp, hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản cho học
sinh ở trường THCS .................................................................................................... 22
1.3.5.Các lực lượng tham gia giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường THCS .. 25
1.4. Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường THCS ..................... 27
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường THCS ......... 27
1.4.2. Tổ chức giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường THCS .................. 29
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường THCS.......... 30
1.4.4. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục sức khỏe sinh sản cho học
sinh ở trường THCS .................................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở
trường THCS .............................................................................................................. 35
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 35
1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN........................................................................ 38
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 38
2.1.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội của thành phố Điện
Biên Phủ ...................................................................................................................... 38
2.1.2. Đặc điểm tình hình giáo dục THCS thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên từ năm 2015 đến nay .......................................................................................... 39
2.1.3. Tổ chức khảo sát ............................................................................................... 40
2.2. Thực trạng giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Thành phố Điện Biên
Phủ tỉnh Điện Biên ...................................................................................................... 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về giáo dục
sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS ........................................................................ 42
2.2.2. Thực trạng nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản đã triển khai thực hiện ở
các trường trung học cơ sở thành phố Điện Biên phủ, tỉnh Điện Biên ....................... 44
2.2.3. Thực trạng về hình thức, phương pháp giáo dục sức khỏe sinh sản đã triển khai ... 47
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục SKSS ...................................... 50
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở các
trường THCS thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ............................................ 51
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
ở các trường THCS thành phố Điện Biên Phủ ........................................................... 51
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức giáo dục sức khỏe sinh sản ở các trường
THCS Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ....................................................... 52
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản ở các trường
THCS Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ....................................................... 54
2.3.4. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục sức khỏe sinh sản
cho học sinh ở các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ............ 60
2.3.5. Những khó khăn trong quản lý hoạt động giáo dục Sức khỏe sinh sản cho
học sinh ở các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ................... 61
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục SKSS ở các trường
THCS Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ....................................................... 64
2.4.1. Đánh giá chung ................................................................................................. 64
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 68
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN

CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................................... 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .................................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh tại các
trường trung học cơ sở Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ................................. 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS về giáo
dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường THCS .................................................. 71
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục sức khỏe sinh sản cho cán
bộ, giáo viên các trường THCS .................................................................................. 74
3.2.3. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản thông qua hoạt
động dạy học các môn học chiếm ưu thế .................................................................... 77
3.2.4. Chỉ đạo giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh thông qua tổ chức hoạt
động trải nghiệm ở các trường THCS thành phố Điện Biên phủ, tỉnh Điện Biên ...... 79
3.2.5. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong giáo dục sức khỏe sinh sản cho học
sinh ở trường trung học cơ sở thành phố Điện Biên phủ, tỉnh Điện Biên .................. 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................ 89
3.4.1.Mục đích khảo sát .............................................................................................. 89
3.4.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 89
3.4.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 89
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 89

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 94
1. Kết luận ................................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CLGD

Chất lượng giáo dục


CSGD

Cơ sở giáo dục

ĐH

Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDSKSS

Giáo dục sức khỏe sinh sản

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVG

Giáo viên giỏi

HS


Học sinh

HT

Hiệu trưởng

LTQĐTD

Lây truyền qua đường tình dục

QHTD

Quan hệ tình dục

QLGD

Quản lý giáo dục

SKSS

Sức khỏe sinh sản

THCS

Trung học cơ sở

VTN

Vị thành niên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của GDSKSS cho học sinh................ 42
Bảng 2.2. Nhu cầu nhận thức của học sinh về sức khỏe sinh sản ..................... 44
Bảng 2.3. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung GDSKK trong trường học .... 45
Bảng 2.4. Hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở thành phổ Điện Biên phủ, tỉnh Điện Biên ............. 47
Bảng 2.5. Thực trạng các phương pháp GDSKSS đã triển khai ....................... 49
Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch GDSKSS cho học sinh .............................. 51
Bảng 2.7. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch GDSKSS cho học sinh ở
các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên................ 53
Bảng 2.8. Chỉ đạo thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục SKSS trong dạy
học môn Giáo dục công dân ở các trường THCS thành phố Điện
Biên phủ, tỉnh Điện Biên ................................................................. 54
Bảng 2.9. Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản thông qua
dạy học môn Sinh học ở các trường THCS thành phố Điện Biên
phủ, tỉnh Điện Biên .......................................................................... 55
Bảng 2.10. Chỉ đạo các nội dung GDSKSS thông qua HĐGDNGLL ở các
trường THCS thành phố Điện Biên phủ, tỉnh Điện Biên ................ 57
Bảng 2.11. Chỉ đạo huy động các lực lượng tham gia GDSKSS cho học sinh ở
các trường THCS thành phố Điện Biên phủ, tỉnh Điện Biên............... 59
Bảng 2.12. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả GDSKSS của BGH
và giáo viên ...................................................................................... 60
Bảng 2.13. Khảo sát về nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn của các
trường khi thực hiện giáo dục SKSS ............................................... 61
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDSKSS cho

học sinh trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ........ 90
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDSKSS
cho học sinh các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên ......................................................................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ............................................................................. 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Học sinh THCS là lứa tuổi không còn là trẻ con những chưa phải là người
lớn, trong giai đoạn này trẻ có nhiều diễn biến thay đổi về sinh lý và tâm lý. Giáo
dục sức khỏe sinh sản vị thành niên có vai trò vô cùng quan trọng nhằm giúp học
sinh THCS nhận thức đúng về giới về bản thân và vai trò của sức khỏe sinh sản
đối với việc bảo tồn nòi giống và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Để giúp học sinh THCS phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ngoài việc cung

cấp những tri thức khoa học qua các môn học, các hoạt động giáo dục thì các
trường trung học cơ sở còn phải làm tốt công tác giáo dục giới tính nói chung
và giáo dục sức khỏe sinh sản nói riêng cho học sinh. Thông qua hoạt động
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, giúp các em nhận thức đúng về tầm
quan trọng của sức khỏe sinh sản đối với bản thân và đối với cuộc sống sau
này, trên cơ sở đó các em có thái độ và hành vi phù hợp trong việc thực hiện
chăm sóc sức khỏe sinh sản của cá nhân và tuyên truyền người khác cùng thực
hiện giữ gìn sức khỏe sinh sản thông qua nhiều hoạt động cụ thể: Rèn luyện
thân thể, vệ sinh cá nhân; phòng chống bệnh lây lan qua đường tình dục; làm
chủ quá trình sinh sản vv…
Trong những năm qua, tình hình kinh tế- xã hội nước ta chịu ảnh hưởng
trực tiếp của nền kinh tế trí thức, cuộc cách mạng khoa học công nghệ, công
nghệ thông tin và truyền thông, cách mạng sinh học và tác động mạnh mẽ của
xu thế toàn cầu, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của Nhà nước đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống
của nhân dân ngày càng được cải thiện về vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, xã
hội phát triển cũng kéo theo các mặt khác của xã hội phát triển, đặc biệt là nền
văn hóa, bên cạnh những mặt tích cực còn có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển của con người nói chung và học sinh nói riêng, đặc biệt là học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trung học cơ sở, lứa tuổi đang có sự thay đổi mạnh mẽ về sinh lý, về hoạt động,
về tâm lý và tâm lý xã hội.
Để phát triển nhân cách học sinh THCS một cách toàn diện, đòi hỏi cần
có những nghiên cứu nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục sức khỏe
sinh sản cho học sinh THCS. Học sinh các trường THCS thành phố Điện Biên,
tỉnh Điện Biên là nơi có môi trường tiếp xúc với nhiều thành phần văn hóa du

nhập, ở đây vẫn còn tồn tại quan niệm lạc hậu về giới và giới tính, hiện tượng
nạo phá thai tuổi vị thành niên còn tồn tại. Trong những năm qua, thực hiện sự
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố, các trường THCS Thành phố Điện Biên
Phủ đã triển khai việc giáo dục giới tính nói chung và giáo dục sức khỏe sinh
sản nói riêng cho học sinh tích hợp trong nội dung các môn học như: Sinh học,
Giáo dục công dân và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên, công tác
giáo dục giới tính nói chung và giáo dục sức khỏe sinh sản nói riêng vẫn còn
những bất cập và chưa được coi trọng, hoặc có được triển khai nhưng mang
tính khiên cưỡng, dẫn tới tình trạng học sinh mang thai ngoài ý muốn phải nghỉ
học, học sinh nghỉ học để lấy chồng sớm vì nạn tảo hôn, hiện tượng nạo phá
thai trong học sinh vv…tại các địa phương trên địa bàn. Xuất phát từ những lý
do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho
học sinh ở các trường THCS thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên” để
nâng cao chất lượng giáo dục giới tính nói riêng và chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh THCS nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng công tác quản lý giáo dục
sức khỏe sinh sản của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên, tác giả luận văn đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
đối với hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở các trường THCS
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh các trường THCS thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học

sinh các trường THCS.
3.2. Thực trạng quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các trường
THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các
trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường trung
học cơ sở.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh của Hiệu
trưởng các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Có thể đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản của
Hiệu trưởng các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên mang
tính đồng bộ, khả thi sẽ góp phần phát triển nhân cách học sinh và nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
6. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản
cho học sinh các trường THCS thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên theo
cách tiếp cận chức năng của hoạt động quản lý.
Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh tại 8
trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ
thống hóa…các tài liệu, các văn bản pháp quy, chủ trương, chính sách của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Đảng và Nhà nước và của Ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến giáo dục
sức khỏe sinh sản nói chung và quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học
sinh THCS nói riêng nhằm xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: qua quan sát hoạt động giáo dục giới tính
nói chung và giáo dục sức khỏe sinh sản nói riêng thông qua dạy học và tổ
chức hoạt động giáo dục ở các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên.
- Điều tra, khảo sát bằng alket trên các đối tượng cán bộ quản lý thuộc
Ban Giám Hiệu, cán bộ chuyên môn Phòng Giáo dục và Đào tạo, giáo viên,
học sinh .. Thu thập thông tin, xử lý số liệu nhằm mô tả thực trạng giáo dục sức
khỏe sinh sản của học sinh và quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản của Hiệu
trưởng ở các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh nhằm bổ
sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm tổ chức giáo dục sức khỏe
sinh sản cho học sinh ở trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên và một số kinh nghiệm quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở
trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong 4 năm qua (từ
năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019).
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả,
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để xử lý
số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho
học sinh ở trường Trung học cơ sở
- Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
ở các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học
sinh ở các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong xã hội hiện đại, kinh tế - xã hội phát triển mạnh, với sự “nở rộ”
của các loại văn hóa phẩm, mối quan hệ rộng mở, lối sống phóng khoáng, tuổi
trưởng thành được “ trẻ hóa’’…khiến trẻ vị thành niên đứng trước nhiều nguy
cơ, đặc biệt là việc mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền qua đường tình
dục… thì hơn lúc nào hết chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) vị thành niên
đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công tác giáo dục SKSS không còn
hạn chế bởi quốc gia nào mà đã trở thành vấn đề cần quan tâm trên phạm vi
toàn cầu.
1.1.1. Trên thế giới

Năm 1994, hội nghị về dân số và phát triển ICPD (International
Conference on Population Development) tại Cairo (Ai Cập) đã đánh dấu một
mốc quan trọng trong sự thay đổi chính sách dân số ở các quốc gia. Tuyên
ngôn của ICPD đã kêu gọi các nước đặt vai trò chất lượng dân số ưu tiên hàng
đầu, trong đó có các vấn đề SKSS, đặc biệt là vấn đề SKSS vị thành niên. Từ
đó, SKSS được định hướng chỉ đạo của hầu hết các nước, các chương trình dân
số thế giới. ICPD đã thống nhất chương trình hành động về dân số và phát triển
trong 20 năm tới, đề ra 15 nguyên tắc khẳng định con người là trung tâm đối
với sự phát triển bền vững và đã cho ra đời một khái niệm mới về SKSS,
GDSKSS bao gồm tất cả các nội dung liên quan đến tình trạng sức khoẻ, quá
trình sinh sản và chất lượng cuộc sống. Sau hội nghị, hàng loạt các quốc gia
trên thế giới lần lượt tổ chức nhiều hội nghị bàn về vấn đề SKSS, SKSS vị
thành niên như: Hội nghị Thượng đỉnh phụ nữ quốc tế tại Bắc Kinh + 5 (1995),
+10 (2000), +15 (2005), +20 (2010), Hội nghị Quốc tế về dân số và phát triển
tại The Hague, Hà Lan (1999), Hội nghị dân số cấp cao uỷ ban kinh tế và xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) và Quỹ dân số Liên hiệp quốc
(UNFNPA) tại băng Cốc...”. [4], [13], [14], [15].
Cho đến nay, thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề dân
số - SKSS. Các công trình liên quan đến nó đã được công bố rộng rãi, được
nhiều nước đón nhận, sử dụng, tham khảo. Trong công trình nghiên cứu của
Tiến sỹ Nasit Sadik - giám đốc điều hành Quỹ Dân số Liên hiệp quốc đã đưa ra
một thông điệp rất tích cực về SKSS: “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS
hơn và họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có trách
nhiệm muốn bảo vệ sức khoẻ của chính mình và của cả người yêu và họ biết
rằng đây là việc nên làm. Phần lớn trong số họ khao khát tìm hiểu, họ muốn có

thông tin về tình dục, tình yêu, sức khoẻ tình dục. Họ muốn biết làm thế nào để
bản thân họ và người yêu không bị có thai ngoài ý muốn, tránh các bệnh
LTQĐTD”... [35].
Công trình nghiên cứu của Bhakta B. Gubhajiu (2002) đã đề cập đến
SKSS vị thành niên ở Châu Á. Brown và đồng sự (2001) điều tra về hành vi
tình dục của vị thành niên Châu Á [37]... Các nghiên cứu và quan điểm của
các nhà Dân số học trình bày ở Hội nghị Dân số Châu Á Thái Bình Dương
lần thứ V tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 2/2002 cho thấy các nhà dân số học
chủ yếu đi sâu nghiên cứu khía cạnh nhân khẩu học, dịch vụ KHHGĐ,
đồng thời bắt đầu quan tâm đến chính sách SKSS vị thành niên, coi vấn đề
SKSS, SKSS vị thành niên là một bộ phận quan trọng hàng đầu của chính
sách Dân số và Phát triển. [37].
Như vậy, hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề SKSS,
coi đây là vấn đề có tính chiến lược quốc gia cần quan tâm và có quan điểm
xem GDSKSS là vấn đề lành mạnh. Các chiến dịch dân số do Quỹ dân số Liên
hiệp Quốc phát động đều ít nhiều liên quan đến những vấn đề đang “đe dọa” vị
thành niên, như năm 2013 chủ đề của ngày dân số thế giới “ Mang thai ở tuổi vị
thành niên” với thông điệp “Không mang thai ở tuổi vị thành niên vì sức khỏe

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và tương lai của bạn”. Do đó, đã có nhiều nước đưa giáo dục SKSS vào Nhà
trường theo từng chủ đề tự chọn như Thuỵ Điển, Đức, Tiệp, Ba Lan...
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian dài, vấn đề giáo dục SKSS cho lứa tuổi vị
thành niên vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng phong kiến phương
Đông, nên bị né tránh đề cập và nghiên cứu. Điều này đã làm ảnh hưởng không

nhỏ đến dân số, chất lượng dân số và chất lượng cuộc sống nhân dân. Tuy vậy,
phải khẳng định rằng, Đảng và Nhà nước ta đã coi giáo dục dân số là công tác
thuộc chiến lược con người, đặc biệt chú trọng đến bảo vệ, CSSK bà mẹ trẻ em
từ rất sớm. Trong Nghị quyết số 176A ngày 24 tháng 12 năm 1984 do Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng ký đã nêu rõ “Bộ Giáo dục, Bộ Đại học
và trung học chuyên nghiệp, Tổng cục Dạy nghề phối hợp với các tổ chức có
liên quan, xây dựng chương trình giảng dạy chính khoá và ngoại khóa nhằm
bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức khoa học về giới tính, về hôn nhân và
gia đình, về nuôi và dạy con” [8].
Do đó, vấn đề SKSS đã thu hút sự quan tâm của nhiều cá nhân, tổ chức,
cơ quan, đơn vị. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này được thể hiện dưới
dạng các dự án, đề tài nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp, tài liệu...
Dự án “Hỗ trợ tăng cường sức khỏe sinh sản vị thành niên VIE/97/P12” do Trung ương đoàn thanh niên chủ trì triển khai từ năm 1998
khẳng định “Vị thành niên và thanh niên là một giai đoạn trong cuộc đời con
người. Lớp thanh niên này được thông tri giáo dục về SKSS-VTN sẽ trưởng
thành lên người lớn. Lại có một lớp VTN mới cần được thông tri giáo dục về
SKSS - VTN, vì vậy, nhu cầu về thông tin giáo dục SKSS -VTN cho vị thành
niên là một nhu cầu thường xuyên, liên tục”. Các đợt truyền thông rộng rãi
được tổ chức nhằm tuyên truyền cho trẻ VTN về SKSS VTN, về các biện pháp
tránh thai và quan hệ tình dục lành mạnh, an toàn, phòng chống bệnh lây truyền
qua đường tình dực, đặc biệt là HIV/AIDS, giúp cho VTN có nhận thức đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và tự điều chỉnh hành vi của mình, góp phần hạ thấp tỷ lệ nạo phá thai và có
con ngoài ý muốn trước 18 tuổi [25].
Đề án VIE/1998/P09, VIE/99/P09 với quy mô lớn, với sự tham gia của
nhiều giáo sư, tiến sỹ, nhà khoa học, nhiều ngành, nhiều cấp đã tập trung

nghiên cứu SKSS một cách có hệ thống về vấn đề dân số và SKSS. Có thể kể
đến một số dự án nghiên cứu sau:
Các dự án thử nghiệm VIE/88/P10 (giáo dục dân số ở các trường phổ
thông và sư phạm), VIE/88/P09 (giáo dục đời sống gia đình và giáo dục giới
tính) và dự án nâng cao và hoàn chỉnh 2 dự án trên (VIE/94/P01) do Viện khoa
học Giáo dục thực hiện, đã tập trung chủ yếu vào hai chủ điểm về tâm lý giáo
dục và sinh học. Lần đầu tiên trong nhà trường phổ thông ở nước ta HS được
học có hệ thống về “những điều bí ẩn” của chính mình và mối quan hệ với
người khác giới, bằng cách dạy tích hợp vào các môn học từ bậc tiểu học đến
trung học với 5 chủ đề: Nhân khẩu học, môi trường, gia đình, giới và dinh
dưỡng, trọng tâm là GDSKSS cho vị thành niên, coi đầu tư giải quyết vấn đề về
SKSS vị thành niên là một yêu cầu quan trọng trong chiến lược phát triển đất
nước. Tuy nhiên, nội dung còn quá thiên về dân số phát triển, chưa coi SKSS
như một mục tiêu ưu tiên trong chính sách quốc gia [20],[31].
Công trình nghiên cứu khoa học của Viện khoa học Giáo dục “Điều tra
quan niệm về tình yêu, tình dục trong và ngoài hôn nhân, đời sống gia đình,
KHHGĐ, giáo dục giới tính... giai đoạn 1988 -1991”; Tìm hiểu “Vị thành niên
và biện pháp tránh thai” của Viện Nghiên cứu thanh niên năm 1998; Bộ tài
liệu huấn luyện về SKSS vị thành niên, SKSS vị thành niên - vấn đề cần quan
tâm của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2000; cuốn tài liệu
“Phương pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về SKSS ” năm 2000 và bộ tài
liệu tự học giành cho giáo viên “Giáo dục SKSS vị thành niên (GDSKSSVTN)”
năm 2001, “SKSSVTN - những vấn đề cần quan tâm” giành cho cán bộ đoàn,
“Trò chuyện giới tính, tình yêu...” năm 2009, “Tâm lý tuổi hoa” năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




giành cho cán bộ Hội LHPN Việt Nam... Các công trình nghiên cứu khoa học

đã nghiên cứu nội dung chương trình giáo dục dân số mới cho HS phổ thông.
Nội dung chương trình nhấn mạnh tới SKSS vị thành niên; xây dựng các tài
liệu hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và tài liệu trực quan; tập huấn
giáo viên... song vẫn chưa xây dựng được chương trình giáo dục SKSS phù hợp
cho HS các trường THCS.
Nhiều tác giả đã lựa chọn vấn đề GDSKSS làm Luận văn tốt nghiệp đại
học, thạc sỹ, tiến sỹ, như: “Thực trạng và các biện pháp nâng cao nhận thức về
SKSS cho học sinh các trường THPT các huyện miền núi Phú Thọ” (Luận văn
tốt nghiệp thạc sỹ của tác giả Hoàng Thị Lợi, năm 2000); “Các biện pháp giáo
dục SKSS vị thành niên cho HS THPT thành phố Nam Định” (Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ của tác giả Lê Thị Kim Hoa, năm 2003); Luận án Tiến sỹ của
tác giả Trần Thị Minh Ngọc với đề tài “Nghiên cứu nhận thức của sinh viên
đại học sư phạm về SKSS” năm 2006; “Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho
học sinh các trường THPT huyện Yên sơn, tỉnh Tuyên Quang” (Luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hoa, năm 2014); “Quản lý giáo dục sức khỏe
sinh sản cho sinh viên trường cao đẳng y tế Thái Nguyên, tỉnh Thái nguyên”
(Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Lệ Ninh, năm 2014).
Nhìn chung, các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận sự cần
thiết phải quan tâm đến vấn đề giáo dục SKSS, thực trạng nhận thức về SKSS
và quản lý GDSKSS cho học sinh các trường THPT, sinh viên các trường
Trung cấp, cao đẳng và Đại học...
Tuy nhiên, các công trình, đề tài nghiên cứu về nội dung, biện pháp hình
thức tổ chức GDSKSS trong các trường THCS đạt hiệu quả cao, nhất là vấn đề
quản lý GDSKSS cho HS trong trường THCS thì chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Chính vì lẽ đó, tôi tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý GDSKSS
cho HS ở các trường THCS Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Biên
nhằm bổ sung, hoàn thiện hệ thống biện pháp QL GDSKSS cho HS THCS
trong Nhà trường phù hợp với điều kiện hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
Cũng như mọi hoạt động quản lý xã hội khác, quản lý giáo dục là một
hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được mục đích của mình. Và
chính mục đích của giáo dục cũng chính là mục đích của quản lý.
Về thuật ngữ “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau,
tùy theo các tiếp cận về cấp độ: vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, sự phân chia cấp
quản lý vĩ mô hay vi mô trong giáo dục cũng chỉ mang tính chất tương đối,
điều quan trọng xác định chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý khi xem xét vấn
đề quản lý. Trong “Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục” của
Trần Kiểm, tác giả thống nhất quy ước: quản lý giáo dục cấp vĩ mô là quản lý
một nền/ hệ thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như quản lý
trường học/ tổ chức giáo dục cơ sở.
- Đối với cấp vĩ mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Theo D.V Khuđômixki thì: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà
trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [6].
M.L. Konđacốp cho rằng: “QLGD là tập hợp tất cả các biện pháp tổ
chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về

mặt số lượng cũng như chất lượng” [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Đối với cấp vi mô:
Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động giáo dục1 trong nhà trường bao
gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng, đến các hoạt
động giáo dục, đến con người (GV, CB, NV, HS), đến các nguồn lực (cơ sở vật
chất, thông tin, tài chính…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp
quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục [21].
Như vậy, Quản lý giáo dục bao gồm những yếu tố sau: Chủ thể quản lý;
Đối tượng quản lý; Khách thể quản lý; Phương pháp quản lý; Công cụ quản lý;
Mục tiêu quản lý. Dù quản lý giáo dục có được hiểu theo nghĩa nào thì cũng
cần sự có mặt của những yếu tố đó. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khoa học
đòi hỏi chuyên môn cao, đây là công cụ quan trọng trong việc triển khai các
hoạt động giáo dục, đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Theo đó, Quản lý nhà trường (Việt Nam) là thực hiện quan điểm, đường
lối của Đảng (phạm vi trách nhiệm) trong việc thực hiện các hoạt động khai
thác, sử dụng, tổ chức thực hiện các nguồn lực và những tác động của chủ thể
quản lý đến các thành tố của quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường, đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ [40].
Người trực tiếp quản lý trường học và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của Nhà trường là Ban giám hiệu (gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng).
1.2.2. Sức khỏe
Theo định nghĩa về sức khỏe của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO - World
Health Organization): “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể
chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế”.
Hoàn toàn thoải mái về mặt thể chất nghĩa là: Hoạt động thể lực, hình

dáng, ăn, ngủ, tình dục,… tất cả các hoạt động sống trên đều ở trạng thái tốt
nhất phù hợp với từng lứa tuổi.
1

Hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng, gồm: hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hoàn toàn thoải mái về mặt tâm thần nghĩa là: Bình an trong tâm hồn.
Biết cách chấp nhận và đương đầu với các căng thẳng trong cuộc sống.
Hoàn toàn thoải mái về mặt xã hội nghĩa là: Nghề nghiệp với thu nhập
đủ sống. An sinh xã hội được đảm bảo.
Không có bệnh tật là không có bệnh về thể chất, bệnh tâm thần, bệnh
liên quan đến xã hội và sự an toàn về mặt xã hội.
Từ khái niệm trên, mỗi người chúng ta cần chủ động để có một sức khoẻ
tốt. Cần chủ động trang bị cho mình kiến thức về phòng bệnh và rèn luyện sức
khoẻ. Thực hành dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục thể thao phù hợp, an toàn
lao động và khám bệnh định kỳ để chủ động trong việc phòng và chữa bệnh.
Để có sức khoẻ tốt với sự nỗ lực của mỗi cá nhân là chưa đủ mà cần có
sự đóng góp của cả cộng đồng, của toàn xã hội trong các vấn đề an sinh, việc
làm và giáo dục hay cụ thể hơn như các vấn đề về môi trường và vệ sinh an
toàn thực phẩm…
1.2.3. Sức khoẻ sinh sản (Reproductive helth)
Theo tổ chức Y tế thế giới thì “Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe
mạnh hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên
quan đến hệ thống, chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là
không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”.

Do đó sức khỏe sinh sản hàm ý là con người có thể có một cuộc sống
tình dục thoả mãn, an toàn, có khả năng sinh sản và được tự do quyết định khi
nào và thường xuyên như thế nào trong việc này. Nó cũng ngụ ý nói về quyền
của phụ nữ và nam giới được thông tin và tiếp cận các biện pháp kế hoạch hóa
gia đình an toàn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp nhằm điều hoà việc sinh đẻ
không trái với pháp 1uật, quyền được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe thích hợp giúp cho người phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn, và
tạo cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có đứa con khỏe mạnh.
Từ khái niệm này có thể khẳng định rằng, việc chăm sóc sức khỏe sinh
sản là một tổng thể các biện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp phần nâng cao sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải quyết các vấn đề về sức khỏe
sinh sản. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích là đề cao cuộc
sống và các mối quan hệ riêng tư, chứ không chỉ là việc tư vấn và chăm sóc
liên quan đến sinh sản và các bệnh lây qua đường sinh dục.
SKSS là tình trạng hài hoà về thể lực, tinh thần, xã hội trong tất cả các
vấn đề có liên quan đến tình dục và hệ thống sinh sản của con người, chức năng
và quá trình của nó. SKSS được hiểu là con người có nhu cầu và có khả năng
về một cuộc sống thoải mái, khoẻ mạnh, tình dục được thoả mãn và an toàn.
Như vậy, SKSS có nghĩa là nói đến điều kiện mà một cá nhân có thể
hoàn toàn không bị ốm yếu, bệnh tật cả về cơ thể lẫn tinh thần; SKSS còn quan
tâm đến những khía cạnh xã hội khác của cuộc sống như trạng thái của cá nhân,
tinh thần, chính trị, kinh tế cũng như văn hoá; SKSS bao gồm cả thời gian
trước, trong, sau khi sinh và tất cả vòng đời của con người.
1.2.4. Vị Thành niên
Vị Thành niên là một giai đoạn trong quá trình phát triển con người với

đặc điểm lớn nhất là sự tăng trưởng nhanh chóng để đạt tới sự trưởng thành về
cơ thể, sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách để có thể
nhận lãnh trách nhiệm xã hội. Giai đoạn này được hiểu một cách đơn giản là
giai đoạn “sau trẻ con và trước người lớn” của mỗi cá thể.
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB KHXH-HN, 1997) thì “VTN là những
người chưa đến tuổi trưởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động của
mình”. Trong các văn kiện hiện hành của Nhà nước ta như Bộ luật Dân sự, Bộ
luật Hình sự, Bộ luật Lao động có dùng thuật ngữ “Người chưa thành niên” và có
quy định rõ hơn về độ tuổi và mức độ mà người chưa thành niên phải chịu trách
nhiệm đối với từng hành động của mình. Trẻ em được luật pháp bảo vệ chăm sóc
giáo dục là dưới 16 tuổi. Về mặt Luật pháp vị thành niên là dưới 18 tuổi.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WTO), Vị thành niên 1à những người đang ở
giai đoạn chuyển tiếp từ ấu thơ sang trưởng thành trong độ tuổi từ 10 - 19 tuổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×