Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên đông, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CÙ THỊ LIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ
LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CÙ THỊ LIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ
LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phương Hoa

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Cù Thị Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Lê Thị Phương Hoa, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ

em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Cù Thị Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM

QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON .... 6
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................ 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................................. 8
1.2.

Những khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 10

1.2.1. Quản lý ............................................................................................................. 10
1.2.2. Môi trường xung quanh ................................................................................... 10
1.2.3. Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh ............................................ 12
1.2.4. Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ................... 12
1.3.

Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.. 13

1.3.1. Đặc điểm chung về nhận thức của trẻ với môi trường xung quanh ................. 13
1.3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ ở từng giai đoạn lứa tuổi ..................................... 14
1.3.3. Mục đích và nhiệm vụ hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh .. 15
1.3.4. Nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.................................. 19
1.3.5. Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ............................ 24
1.3.6. Hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh................................. 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.3.7. Tổ chức tiết học ............................................................................................... 29
1.3.8. Các nguyên tắc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ........................ 30
1.4.

Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở các
trường mầm non ............................................................................................... 33

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng nhà trường trong quản lý hoạt động cho trẻ làm
quen với môi trường xung quanh ..................................................................... 33
1.4.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh .... 36
1.4.3. Tổ chức thực hiện hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh .. 37
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh............ 38
1.4.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ................ 41
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh ở các trường mầm non ...................................................... 42

1.5.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 42
1.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 42
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM
QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................. 45
2.1.

Một số nét về giáo dục mầm non của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ....... 45

2.1.1. Quy mô số lượng, chất lượng học sinh mầm non ............................................ 45

2.1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non........................................................... 46
2.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất ................................................................................. 47
2.2.

Tổ chức khảo sát .............................................................................................. 47

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................. 47
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát ......................................................................... 48
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 48
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả ........................................................... 48
2.3.

Thực trạng hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở các
trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. .............................. 48

2.3.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên về vai trò của hoạt động cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh đối với sự phát triển nhân cách của trẻ ............... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh ...................................................................................................... 51
2.3.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh ....................................................................................................... 53
3.3.4. Thực trạng hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ............... 56
2.4.


Thực trạng quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ........... 59

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh ........................................................................................... 59
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh ....................................................................................................... 62
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh ....................................................................................................... 66
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh ....................................................................................................... 68
2.5.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 71

2.6.

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên .. 72

2.6.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 72
2.6.2. Hạn chế ............................................................................................................ 72
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 73
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 75
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN
VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ...................................... 76
3.1.


Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 76

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non ........................... 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ................................................................. 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................... 77
3.2.

Các biện pháp quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ........... 77

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh .......................... 77
3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực cho giáo viên về hoạt động cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh ............................................................................. 79
3.2.3. Đổi mới cách thức quản lý việc lập kế hoạch thực hiện hoạt động cho trẻ
làm quen với môi trường xung quanh .............................................................. 82
3.2.4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất tạo môi trường cho trẻ làm quen môi
trường xung quanh bằng vật thật thông qua hoạt động thực tiễn .................... 86
3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng xã hội, các ban ngành đoàn thể,
các tổ chức cùng tham gia đóng góp và cùng thực hiện hoạt động cho trẻ
làm quen với môi trường xung quanh .............................................................. 89

3.3.

Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất ........................................................... 91

3.4.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 92

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 92
3.4.2. Nội dung và đối tượng khảo nghiệm ............................................................... 92
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 93
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 93
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 97
1. Kết luận ................................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 101
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CBQL


: Cán bộ quản lý

CĐSP

: Cao đặng sư phạm

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

HĐVC

: Hoạt động vui chơi

MN

: Mầm non


MTXQ

: Môi trường xung quanh

NXB

: Nhà xuất bản

TTGDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô và số lượng trẻ mầm non huyện Điện Biên Đông năm học
2017 - 2018 ............................................................................................. 45

Bảng 2.2.


Tình hình cơ sở vật chất các trường phổ thông huyện Điện Biên
Đông năm học 2017 - 2018 ..................................................................... 47

Bảng 2.3.

Nhận thức của CBQL, giáo viên về vai trò của hoạt động cho trẻ làm
quen với môi trường xung quanh ............................................................ 49

Bảng 2.4.

Thực trạng việc thực hiện nội dung cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh .............................................................................................. 52

Bảng 2.5.

Thực trạng sử dụng các phương pháp cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh .................................................................................. 54

Bảng 2.6.

Thực trạng việc sử dụng hình thức cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh .............................................................................................. 57

Bảng 2.7.

Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh .................................................................................. 60

Bảng 2.8.


Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động cho trẻ làm quen với
môi trường xung quanh ........................................................................... 63

Bảng 2.9.

Thực trạng công tác chỉ đạo hiện hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh .................................................................................. 66

Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh .................................................................................. 69
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho trẻ làm
quen với môi trường xung quanh ............................................................ 71
Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ................................ 93

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ................................ 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy yếu tố con người

là điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi mục tiêu hiện đại hóa đất nước. Để thực
hiện mục tiêu đó đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực dồi dào, có lòng yêu nước, có trình
độ khoa học công nghệ cao cùng với các phẩm chất nhân cách phù hợp. Con người đó
phải là con người có sức khỏe, con người công nghệ, con người tri thức… là mô hình
nhân cách con người Việt Nam mà giáo dục phải đào tạo ra. Như vậy, GD Việt Nam
đang đứng trước những yêu cầu mới của xã hội phải xây dựng con người có phẩm chất,
năng lực, vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời Bác Hồ đã căn dặn [2].
Theo điều 22 - Luật giáo dục, 2005, mục tiêu của nhà trường là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một. Giáo dục mầm non là nấc thang khởi đầu
trong hệ thống GD quốc dân với mục tiêu: “Giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào học lớp một”. Các hoạt động vui chơi, học tập và hoạt động làm quen với môi
trường xung quanh được tiến hành phù hợp với trẻ, được lồng ghép với các hình thức
khác nhau để triển khai khám phá các chủ đề. Các chủ đề được xây dựng một cách
khoa học phù hợp với đặc điểm phát triển lứa tuổi. Lôgic xây dựng các chủ đề xuất
phát từ thuộc tính tâm lí, những năng lực chung của con người, những kĩ năng sống
phù hợp, nhằm phát triển toàn diện nhân cách của trẻ trên các mặt thể chất, nhận thức,
thẩm mĩ, ngôn ngữ, tình cảm và xã hội...Các phương pháp giáo dục nhằm phát huy
tính tích cực của trẻ đã phát triển tính chủ động và sáng tạo của trẻ. Do vậy, việc đưa
kĩ năng sống vào giáo dục trong trường mầm non dễ dàng và có hiệu quả hơn.
Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh giúp trẻ tìm hiểu, khám phá về
con người, tự nhiên và cuộc sống xã hội. Thông qua hoạt động làm quen với môi
trường xung quanh, trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động, nhiều mối quan hệ, tiếp
xúc với nhiều tình huống trong cuộc sống hàng ngày trong môi trường giả định. Hoạt
động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh để giúp trẻ có những năng lực cần
thiết để xử lí các tình huống, ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ và tạo tiền đề
cho sự phát triển toàn diện về nhân cách của trẻ về sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Trong những năm gần đây việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh
(MTXQ) ở các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên đã có những
đổi mới đáng khích lệ. Nhiều trường mầm non đã mạnh dạn lựa chọn những đề tài, nội
dung khám phá rất mới so với những đề tài quen thuộc trước đây. Đã có sự chú trọng
nhất định trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ. Tuy vậy trong quá trình cho
trẻ làm quen với MTXQ vẫn còn có những hạn chế, thể hiện rõ nhất là việc ôm đồm
quá nhiều nội dung khám phá trong một hình thức tổ chức. Điều này làm cho các hoạt
động khám phá trở nên nặng nề, quá tải, trẻ không được tham gia những trải nghiệm
phù hợp với khả năng, vì vậy không có cơ hội phát triển ở trẻ các kỹ năng nhận thức,
khám phá.
Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở các trường mầm non huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ.
Với đề tài này, tôi mong muốn được góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện giáo dục
mầm non tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh, đề tài đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở các trường mầm
non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở các
trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh tại các
trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên trong thời gian qua tuy đã
đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, khó khăn.
Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp, có tính khả thi sẽ giúp nâng cao được
hiệu quả quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường ung quanh của Hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, góp phần nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cao chất lượng giáo dục mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên trong giai
đoạn tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh của hiệu trưởng trường mầm non.
Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung, đánh giá thực trạng hoạt động cho trẻ 24
- 36 tháng tuổi đến 3, 4, 5 tuổi làm quen với môi trường xung quanh và thực trạng
quản lý hoạt động này để trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cho
trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên gồm 19 trường mầm non. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu 07 trường mầm non
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát và thời gian khảo sát
Điều tra, khảo sát 115 người, gồm: 21 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và 94 giáo viên của 07 trường mầm non trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên cụ thể như sau: MN Pu Nhi, MN Pá Vạt, MN Luân Giói, MN Pú Hồng, MN
Háng Trợ, MN Thị Trấn, MN Ban Mai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan đến hoạt
động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh và công tác quản lý hoạt cho trẻ làm
quen với môi trường xung quanh các trường mầm non, bao gồm:
- Các văn kiện của Đảng, Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học quản lý giáo dục trong và
ngoài nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận, các
nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo,… có liên quan đến đề tài như các luận văn, luận
án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo.
- Các tài liệu về lý luận quản lý, các văn kiện Đại hội Đảng, các văn bản pháp quy
về hoạt động dạy học, các tài liệu khoa học, bài báo khoa học và những kết quả đạt được
của hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên, Phòng
Giáo dục và Đào tạo Điện Biên Đông. Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm
tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu, thống kê để nắm được số lượng, cơ
cấu, trình độ đào tạo của giáo viên các trường mầm non trên địa bàn khảo sát; khảo sát
về thực trạng quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở các
trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Đối tượng điều tra, khảo sát là đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường
mầm non. Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra
những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ dùng
dạy học, để đánh giá chất lượng dạy học tại các trường mầm non.
Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu
trưởng các trường mầm non để đánh giá thực trạng của các trường.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với
môi trường xung quanh của các trường làm tốt để nhân rộng điển hình.
* Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm: Các nhà quản lý trường
mầm non, cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo.
Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo cách trao đổi hoặc xin ý kiến đóng góp
bằng văn bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý và giáo viên để tìm hiểu nhu cầu, điều
kiện của họ cũng như những đánh giá của họ về hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường hiện nay nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp
điều tra khảo sát.

7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định tính và
định lượng.
Sử dụng sơ đồ, bảng biểu thống kê, phiếu trắc nghiệm,…
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài
có cấu trúc ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh ở các trường mầm non huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN
VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai
trò quan trọng trong việc hình thành những cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài về
nhân cách của con người. Vì vậy, hầu hết các quốc gia và các tổ chức giáo dục quốc
tế đều rất quan tâm đến công tác giáo dục mầm non. Đã có nhiều nhà khoa học
nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng GDMN, trong
đó nhấn mạnh đến vai trò của việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.

Ngay từ thế kỷ thứ XVI, J.A.Comenxki (1592-1670) trong cuốn sách "Thế giới
tranh ảnh" đã thể hiện quan điểm của mình về vấn đề này. Cuốn sách của ông là bách
khoa toàn thư đặc biệt dành cho trẻ nhỏ, ở đó trẻ được giới thiệu về thế giới với tất cả
sự phát triển khoa học thời bấy giờ. Từ những bức tranh và những bài luận ngắn kèm
theo, trẻ đã có thể biết về những công việc đầu tiên của con người trên Trái Đất như:
làm vườn, làm ruộng, dệt vải; về những cuốn sách, nghệ thuật lời nói, về đạo đức,
tính hài hước, tính nhân văn; về vật lý, hoá học và thiên văn [6].
J.J.Rutxo (1712-1778), “nhà giáo dục học người Pháp đã gọi thời kỳ từ 2 đến
12 tuổi là thời kỳ của các giác quan. Ông cho rằng tri thức của trẻ được hình thành
bằng cách tiếp xúc với đồ vật và qua hoạt động thực tiễn. Chính trong quá trình tiếp
cận với thế giới xung quanh mà tri thức của trẻ được hình thành” [31].
I.G.Pextalozi (1746-1827); P.H.Phrebel (1782-1852); M.Montexxori (18701952) “cho rằng việc nhận biết thế giới khách quan (về đặc điểm, tính chất) là rất
quan trọng đối với trẻ trước tuổi đi học. Chính những quan sát, tiếp xúc với thiên
nhiên và xã hội có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển năng lực, trí tuệ của
con người” [dẫn theo 21].
Theo J. Piaget, trẻ em ở các lứa tuổi khám phá thế giới bằng những cách khác
nhau. Do vậy, các nhà giáo dục cần nắm được đặc trưng của mỗi giai đoạn phát triển
của trẻ để trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ thể hiện tính tích cực của
chúng. J. Piaget cho rằng có 3 loại tri thức mà trẻ có thể học được trong môi trường.
Đó là: Tri thức về đối tượng và đặc điểm cùa nó; tri thức về mối quan hệ mà cá nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tự xây dựng để tổ chức thông tin; tri thức có liên quan đến các quy tắc xã hội do con
người xây dựng, trẻ sẽ được tiếp thu tri thức thông qua việc làm quen với môi trường
xung quanh [dẫn theo 21].
L.x. Vugôtxki thì nhấn mạnh ảnh hưởng của môi trường xung quanh đến sự
phái triển của trẻ em. Ông cho rằng, khi trẻ học cách sử dụng các công cụ lao động

(cốc thìa, khăn...) thì đồng thời trí tuệ của trẻ cũng phát triển. Các công cụ trí tuệ giúp
con người làm chủ hành vi của mình. Trong các công cụ trí tuệ có công cụ kí hiệu.
Ngôn ngữ là công cụ kí hiệu quan trọng nhất, nó cho phép con người có thể giải
quyết vân đề trong tư duy [dẫn theo 19].
Theo tác giả I.X.Kôn: “Xã hội hoá là tổ hợp các quá trình xã hội nhờ đó cá
nhân lĩnh hội và tái tạo hệ thống kiến thức, chuẩn mực, giá trị nhất định, cho phép cá
nhân trở thành thành viên có đủ quyền hạn trong xã hội”. Theo tác giả, tính tích cực
của trẻ còn có phần bị hạn chế, trẻ mới chỉ tiếp thu các kinh nghiệm xã hội. Theo tác
giả A.V. Mudrik: “Xã hội hoá là quá trình phát triển của con người trong mối quan hệ
qua lại với thế giới xung quanh”. Theo quan điểm này, con người không chỉ có khả
năng tiếp nhận thế giới một cách thụ động mà còn cải tạo nó, thông qua quá trình tiếp
xúc với môi trường xung quanh [dẫn theo 11].
Với đặc điểm phát triển tư duy và sự hạn chế của trẻ về mức độ phát triển ý thức
nên trẻ nhỏ thường không có ý thức đặt mục đích trước cho hoạt động của mình. Do
vậy, đối với trẻ, môi trường chi phối rất nhiều đến hoạt động của chúng, môi trường có
thể chi đạo hoạt động của chúng và định hướng hành vi cá nhân. Để giúp trẻ hoạt động
tích cực, chủ động các nhà giáo dục nên sử dụng môi trường xung quanh với tư cách là
yếu tố để điều chỉnh hành vi cá nhân.
Biểu hiện đầu tiên của nhu cầu khám phá môi trường xung quanh của trẻ là
nhu cầu mong muốn có được các ấn tượng về sự vật, hiện tượng xung quanh bằng
những nỗ lực nhận thức đầu tiên của trẻ. Cơ sở sinh học của nó là phản xạ tìm tòi
định hướng đã được các nhà sinh lí học I.M.Sêchênôp và I.I Paplôp gọi là phản xạ
“cái gì đấy”. Nhờ sự kích hoạt của các phản xạ này trẻ bắt đầu lĩnh hội được các đặc
điểm, tính chất của sự vật và mối quan hệ giữa chúng. Nhu cầu có được những ấn
tượng đầu tiên về sự vật. hiện tượng đã tạo ra tính ham hiểu biết ở trẻ. Cơ sở của nó
cũng là các phản xạ tìm tòi định hướng - là một đặc điểm cơ bản của con người. Ở trẻ
mầm non, phản xạ này được thể hiện rõ ở việc trẻ liên tục đặt ra các câu hỏi cho
người lớn: Đây là cái gì? Nó như thê nào? Tại sao lại như vậy? Làm thế nào để có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





nó?... Nội dung các câu hỏi của trẻ rất đa dạng, bao trùm mọi lĩnh vực tri thức: Tự
nhiên (cây cối, các con vật, nước, không khí, ánh sáng, mưa, gió...). Xã hội (về bản
thân, người lớn và mối quan hệ trong môi trường sống, thế giới đồ vật, đồ chơi, các
hiện tượng xảy ra xung quanh) [dẫn theo 18].
Spodek (1990) nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng ta không thể
quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào, bởi vì “học như
thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương trình (học cái gì), các
quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy (dạy như thế nào), môi
trường (hoàn cảnh học) và các chiến lược đánh giá (cho biết việc học tập xảy ra như
thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với nhau và tạo nên chương trình GDMN
(Brekdekamp, 1992). Ông nhấn mạnh vai trò của hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh trong chương trình giáo dục mầm non [dẫn theo 15].
Có thể nhận thấy, những công trình nghiên cứu trên đã tập trung nhiều hơn vào
việc nghiên cứu về hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh như: Khái
niệm, ý nghĩa, vai trò của hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh;
Các công trình nghiên cứu chưa đề cập nhiều đến tầm quan trọng của công tác quản
lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh trong mối quan hệ với
quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được Bộ giáo dục và đào
tạo Việt Nam quan tâm từ những năm 50 - 60 của thế kỷ XX. Thời kỳ đó cho trẻ làm
quen với môi trường xung quanh được coi là phương tiện nhằm mục đích phát triển
ngôn ngữ. Các nội dung làm quen với môi trường xung quanh được đưa vào phần
"Nhận xét và tập nói" trong chương trình giáo dục mẫu giáo. Nội dung và phương pháp
của phần này còn rất phiến diện và đơn điệu. Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất
(1975) nội dung của "Nhận xét và tập nói" được bổ sung, cải tiến và mang tên gọi mới
"Tìm hiểu môi trường xung quanh và tập nói". Trong chương trình đào tạo giáo viên

mầm non, nội dung trên được đưa vào môn "Phương pháp phát triển ngôn ngữ" [24].
Từ những năm 1980, khi chương trình dự thảo và cải cách mẫu giáo được biên
soạn thì làm quen với môi trường xung quanh được tách ra như một lĩnh vực tương
đối độc lập với tên gọi "Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh". Tên gọi này
được duy trì trong chương trình đổi mới hình thức chăm sóc và nuôi dạy trẻ (2004).
Trong chương trình giáo dục mầm non sắp ban hành, làm quen với môi trường xung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




quanh được gọi là khám phá khoa học thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức. Trong
chương trình đào tạo sinh viên ngành Sư phạm mầm non Phương pháp cho trẻ làm
quen với môi trường xung quanh là một học phần nằm trong khối kiến thức chuyên
ngành. Nội dung của học phần này kế thừa được những kinh nghiệm tiên tiến trước
đây, khắc phục những hạn chế của chương trình cải cách chỉ nặng về cung cấp kiến
thức mà ít có các hoạt động trải nghiệm, hoạt động thực tiễn nhằm phát triển năng lực
cho trẻ; đồng thời cập nhật những kiến thức mới của các chương trình trên thế giới và
thành tựu nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước [4].
Trong những năm qua vấn đề quản lý GDMN nói chung và hoạt động cho trẻ
làm quen với môi trường xung quanh đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều
công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau đã được thực hiện: đề tài cấp Bộ, một
số luận văn tiến sĩ, thạc sĩ.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “Tổ chức cho trẻ vui chơi ở
trường MG” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng và có kết luận rằng “Việc tổ
chức cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trò chơi cho trẻ có những nội dung,
phương pháp khác nhau, giáo viên cần tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh thông qua HĐVC” [10] .
Trong cuốn “Tổ chức, hướng dẫn trẻ MG chơi” tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết
cùng cũng đã nói rất nhiều về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ “Tổ

chức chơi cho trẻ là tổ chức cuộc sống của trẻ, cho trẻ tiếp thu tri thức thông qua hoạt
động làm quen với MTXQ” [25].
Đề tài cấp Bộ: Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo
dục trẻ của trường Mầm non (Phạm Thị Châu trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ Mẫu giáo TW1, năm 1995) đề tài đã đề cập một số biện pháp chỉ đạo chuyên môn
của Ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ [5].
Luận văn thạc sĩ: Biện pháp quản lý cơ sở MN Hà Nội nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc- giáo dục trẻ (Nguyễn Thị Hoài An, Hà Nội, 1999). Công trình
nghiên cứu này đề cập đến các biện pháp quản lý trường tư thục, một loại hình cơ sở
GDMN mới xuất hiện [1].
Luận văn thạc sĩ: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng chăm
sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường Mầm non trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ
An (Trần Thị Kim Dung, Nghệ An, 2006) [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Luận văn thạc sĩ: Biện pháp quản lý hoạt động ngoài trường cho trẻ mầm non 5
tuổi thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Thị Hồng, Thái Nguyên, 2014). Tác
giả đã đưa ra được khái niệm hoạt động giáo dục ngoài nhà trường, nội dung quản lý
của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ngoài trường cho trẻ mầm non 5 tuổi…
đây là tiền đề quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non [12].
Những tác giả trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề quản lý hoạt động vui chơi và
tổ chức hoạt động vui chơi ở môi trường bên ngoài lớp học. Tuy nhiên, nghiên cứu về
quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với mối trường xung quanh vẫn còn ít tác giả
quan tâm nghiên cứu.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
H. Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những phối

hợp nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của tổ chức” [11, tr.18].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Hoạt động quản
lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức [7, tr.12].
Với mỗi cách nhìn nhận khác nhau, các tác giả có những cách diễn đạt khác
nhau về quản lý nhưng đều thể hiện một nội dung cơ bản, trong luận văn này được hiểu
như sau: Quản lý là quá trình nhà quản lý sử dụng phương pháp quản lý một cách khéo
léo vào việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc phân công và phối
hợp các lực lượng để thực hiện và đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
1.2.2. Môi trường xung quanh
* Môi trường
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về khái niệm môi trường. Theo
nghĩa rộng nhất, môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh
hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn
biến theo các chiều hướng khác nhau trong sự tác động của tập hợp những tác động
vốn không thuộc bản thân chúng. Đó là môi trường của sự kiện, vật thể đó.
Theo Từ điển Anh - Việt (Viện Ngôn ngữ học, NXB TP Hồ Chí Minh), do
Hoàng Phê chủ biên: khái niệm môi trường (enviroment) là điều kiện, hoàn cảnh,
những vật xung quanh, sự bao quanh, sự vây quanh,... làm tác động đến đời sống của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




mọi người. Môi trường luôn có ảnh hưởng đến sự phát triển mọi mặt của con người.
Những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt hay lâu dài của môi trường đến
cuộc sống con người đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học [26].
Theo Điều 3 - Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh

con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên” [17].
Môi trường là sự tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài
của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và
tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống
đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần
phải có tính tương tác với hệ thống đó.
Từ một số khái niệm được dẫn xuất của các tác giả nêu trên, tác giả luận văn tiếp
cận khái niệm môi trường theo nghĩa là môi trường sống của con người và hiểu “Môi
trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội xung quanh con người,ảnh hưởng tới sự
tồn tại của con người và tác động đến các hoạt động sống của con người”.
* Môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh (MTXQ) là tập hợp tất cả các yếu tố của tự nhiên và xã
hội bao quanh con người, có quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hường trực tiếp đến
đời sống, đến sự tồn tại và phát triển của con người [18].
Môi trường xung quanh ở trường mầm non là tập hợp những điều kiện tự nhiên
- xã hội cần thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường
mầm non.
Thành tố cấu trúc môi trường xung quanh ở trường mầm non bao gồm:
+ Môi trường tự nhiên như các điều kiện không khí, ánh sáng, nguồn nước, cây
xanh, địa điểm trường.
+ Môi trường xã hội bao gồm: Bầu không khí giao tiếp trong trường mầm non,
phong cách làm việc, mối quan hệ giữa con người với con người, giữa trường mầm
non với các tổ chức kinh tế, xã hội, văn hóa khác… Môi trường xã hội được hiểu là
toàn bộ những điều kiện xã hội như chính trị, văn hóa, các mối quan hệ giúp trẻ hình
thành nhân cách của mình. Môi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi
trường giao tiếp trong trường mầm non, bao gồm sự giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ
với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





+ Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của trẻ.
Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động và
phát triển toàn diện về mặt thể chất, trí tuệ thẩm mĩ, đạo đức, xã hội [18].
1.2.3. Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh
Dựa vào nguồn gốc hình thành xã hội loài người trên Trái Đất, các nhà khoa học đã
khẳng định rằng mọi cá nhân ngay từ khi sinh ra đã có quan hệ mật thiết với MTXQ. Kết
quả của mối quan hệ này là quá trình trẻ lớn lên và trưởng thành.
Làm quen với môi trường xung quanh là quá trình trẻ thích ứng với môi trường,
nhận thức về môi trường và cải tạo nó để đáp ứng nhu cầu phát triển của bản thân [21].
Đối với trẻ mầm non việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, là tạo
điều kiện hình thành và phát triển ở trẻ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lòng nhân ái,
tình cảm yêu thương với người thân, với cuộc sống xung quanh trẻ, biết yêu quí bảo
vệ thiên nhiên, bảo vệ những truyền thống của quê hương đất nước, trân trọng và giữ
gìn sản phẩm lao động tự làm ra.
Làm quen với MTXQ là một quá trình tiếp xúc, tìm tòi tích cực từ phía trẻ nhằm
phát hiện những cái mới, những cái ẩn dấu trong các sự vật, hiện tượng xung quanh [20].
Có thể thấy rằng nói đến hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh
là nói đến vai trò tổ chức, hướng dẫn của người giáo viên mầm non.
Hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh là quá trình trẻ được
tiếp xúc trực tiếp, tích cực tìm tòi và khám phá nhằm phát hiện ra các sự vật, hiện
tượng trong môi trường xung quanh, quy luật phát triển tự nhiên của môi trường xung
quanh; những cái mới, những cái ẩn dấu trong các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh hướng đến mục tiêu
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Như vậy chúng ta có thể hiểu: Hoạt động cho trẻ làm quen với MTXQ là quá
trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn cho trẻ tiếp xúc, tìm tòi, khám phá cái mới, những

cái ẩn dấu trong các sự vật, hiện tượng môi trường xung quanh để phát triển tri thức
và nhân cách cho trẻ em.
1.2.4. Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh
Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với MTXQ là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ làm
quen với MTXQ của giáo viên mầm non nhằm hình thành và phát triển nhân cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cho trẻ theo mục tiêu giáo dục mầm non nói chung, mục tiêu của hoạt động cho trẻ
làm quen với MTXQ nói riêng.
Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh là quá trình hiệu
trưởng trường mầm non thông qua chức năng quản lý của mình để tác động đến quá
trình tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh của giáo viên mầm non.
Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh nhằm mục đích
tăng cường sự gắn bó giữa giáo viên và trẻ em;
Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh nhằm tạo điều
kiện cho trẻ được tiếp xúc với MTXQ, giúp trẻ thích ứng với môi trường, có hiểu biết
vê môi trường, từ đó tích cực tham gia “cải tạo’ môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu
phát triển của bản thân.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh
1.3.1. Đặc điểm chung về nhận thức của trẻ với môi trường xung quanh
1.3.1.1. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh
Nhu cầu nhận thức là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, xuất hiện
từ khi đứa trẻ mới sinh ra và thể hiện mạnh mẽ nhất vào cuối độ tuổi nhà trẻ đầu tuổi
mẫu giáo.
Trẻ có đặc điểm chung đó là có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức môi trường
xung quanh, được thể hiện qua ba mức độ như sau:

- Thứ nhất: Trẻ rất có ấn tượng với thế giới bên ngoài. Từ đó dẫn đến việc trẻ
thích tiếp xúc, chơi và khám phá thế giới thiên nhiên, thế giới đồ chơi, các hiện tượng
xảy ra xung quanh… Càng ngày, sư tiếp xúc cá nhân và nhận thức của trẻ càng chiếm
vị trí đáng kể.
- Thứ hai: Trẻ mầm non rất ham hiểu biết. Tính ham hiểu biết thể hiện trong
cách trẻ đặt câu hỏi vơi người lớn về các sự vật hiện tượng ở thế giới xung quanh của
trẻ. Nội dung và tính chất của câu hỏi phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ. Những câu hỏi
Tại sao? Như thế nào? Thường được trẻ đưa ra cho người lớn. Những câu hỏi ấy
không chỉ nhằm mục đích để trẻ biết mà còn tạo tiền đề để trẻ phát triển tư duy.
- Thứ ba: Trẻ hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức thể hiện ở mong muốn
trẻ muốn biết cái mới, làm rõ cái chưa hiểu về đặc điểm, tính chất của sự vật hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tượng xung quanh. Hứng thú nhận thức của trẻ thể hiện trong hoạt động vui chơi,
hoạt động tạo hình và các hoạt động khác.
1.3.1.2. Nhận thức của trẻ mang tính trực quan
Ở lứa tuổi mầm non nhân thức của trẻ về thế giới xung quanh chỉ mang tính
nhận mặt. Trẻ có thể gọi tên được sự vật hiện tượng, biết nó là cái gì nhưng không thể
giải thích vì sao nó lại thế. Nói một cách khác, trẻ chưa biết tách dấu hiệu bản chất ra
khỏi sự vật hiện tượng. Khi có sự hướng dẫn của người lớn trẻ có thể nhận biết được
các thuộc tính của sự vật hiện tượng nhưng cũng chỉ là những thuộc tính bề ngoài,
hiện tượng, còn các dấu hiệu bên trong thuộc về bản chất thì trẻ chưa nhận biết được.
Trẻ dễ dàng tập trung chú ý, ghi nhớ và tái hiện sự vật, hiện tượng lạ, hấp dẫn,
ngộ nghĩnh. Khả năng chú ý, ghi nhớ và tái hiện của trẻ còn phụ thuộc vào mức độ
tích cực hành động với đối tượng.
Trẻ chỉ có thể nhận biết chính xác các thuộc tính của sự vật, hiện tượng khi

được hành động trực tiếp với đối tượng, nói cách khác là trẻ được trải nghiệm. Ví dụ:
trẻ biết chanh chua khi được nếm; biết hoa hồng thơm khi được ngửi; biết không thể
dùng tay bóc vỏ quả dứa khi được trực tiếp "bóc" vỏ, v.v...
Chính vì thế trong hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh việc
cung cấp tri thức chỉ dừng ở mức biểu tượng và khái niệm sơ đẳng. Cần tăng cường
các yếu tố trực quan sinh động và hấp dẫn, đặc biệt phải tổ chức các hoạt động tích
cực trong quá trình cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Việc cho trẻ nhận
biết các dấu hiệu đặc trưng, các thuộc tính của đối tượng phải thông qua các trải
nghiệm, các hoạt động trực tiếp của trẻ với đối tượng.
1.3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ ở từng giai đoạn lứa tuổi
Lứa tuổi nhà trẻ: 0-3 tuổi
Trẻ ở lứa tuổi này nhận thức thế giới xung quanh bằng hai quá trình cảm giác và
tri giác. Hai quá trình này tạo điều kiện cho trẻ phát triển nhận cảm ở trẻ. Trước khi
biết nói, trẻ đã biết chỉ tay vào đồ vật xung quanh để trả lờ những câu hỏi đơn giản
của người lớn. Trẻ bắt đầu lĩnh hội ngôn ngữ, làm tiền đề cho sự phát triển tư duy
trực quan. Cũng ở lứa tuổi này trẻ bắt đầu phát triển chú ý và trí nhớ, đảm bảo cho
quá trình nhận thức của trẻ về thế giới cung quanh được đầy đủ và chính xác hơn.
Cuối độ tuổi, trẻ có thể thiết lập mối quan hệ giữa các đồ vật trong thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ở tuổi này, hoạt động chủ đạo của trẻ là Hoạt động với thế giới đồ vật. Thông
qua đó trẻ lĩnh hội cách sử dụng công cụ và phương tiện vật chất.
Lứa tuổi mẫu giáo bé: 3- 4 tuổi
Việc tiếp xúc với thế giới bên ngoài của trẻ mở rộng hơn. Tư duy của trẻ đã đạt
tới ranh giới của tư duy trực quan nhưng các biểu tượng và hành động của trẻ vẫn gắn
với hành động vì vậy cần giúp trẻ tích lũy các biểu tượng thông qua quan sát và tiếp
xúc với thế giới bên ngoài để biểu tượng của trẻ càng thêm phong phú. Trẻ mẫu giáo

bé thích thú khi quan sát các đồ vật xung quanh. Thích bắt chước những đồ vật ngộ
nghĩnh, mới lạ.
Mẫu giáo nhỡ: 4-5 tuổi
Đây là giai đoạn phát triển tư duy trực quan hình tượng. trẻ có nhu cầu khám phá
mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng để giải quyết bài toán về nhận thức ngày càng
phức tạp. Trẻ cũng bắt đầu có khả năng suy luận mặc dù kết luận của trẻ còn ngộ nghĩnh.
Trẻ chỉ dựa vào những biểu tượng đã có để suy luận vấn đề mới nhưng cũng chỉ dừng lại
ở những biểu hiện bên ngài của sự vật hiện tượng. Trẻ dễ bị lẫn lộn giữa những thuộc
tính bản chất và không bản chất.
Tình cảm của trẻ mẫu giáo nhỡ phát triển mạnh mẽ. Trẻ thường bộc lộ cảm xúc
với người thân, cỏ cây, con vật trong môi trường xung quanh. Trẻ biết rung cảm và
nhạy bén với cái đẹp trong môi trường xung quanh.
Mẫu giáo lớn: 5- 6 tuổi
Ở lứa tuổi này, ý thức bản ngã đã xuất hiện. trẻ có khả năng so sánh mình với
người khác. Chú ý của trẻ tập trng và bền vững. Ghi nhớ của trẻ mang tính chủ định hơn.
Ở lứa tuổi này tư duy trực quan vẫn phát triển, xuất hiện tư duy sơ đồ, do đó trẻ
có khả năng nhận thức sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh theo những mối
liên hệ phức tạp, mở ra khả năng nhận biết các dấu hiệu bản chất. Trẻ biết sử dụng
thành thạo các vật thay thế.
1.3.3. Mục đích và nhiệm vụ hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh
1.3.3.1. Mục đích
Mục đích cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh chính là kết quả mong
muốn đạt tới của quá trình tổ chức các hoạt động làm quen với môi trường xung
quanh. Việc xây dựng mục đích cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh trước
hết dựa trên các cơ sở khoa học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×