Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN: Ứng dụng CNTT trong dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 30 trang )

GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................- 2 I/. Lý do chọn đề tài:.............................................................................- 2 II/. Mục đích nghiên cứu của đề tài......................................................- 3 III/. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:...................................- 3 IV/. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................- 3 1- Nghiên cứu tài liệu :...................................................................- 3 2 - Nghiên cứu thực tế:...................................................................- 3 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.............................................- 5 I/.Cơ sở lý luận:....................................................................................- 5 1- Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học....................................- 5 II/. Thực trạng sử dụng bài giảng e –learning trong dạy học................- 8 1- Thuận lợi:....................................................................................- 8 2- Khó khăn.....................................................................................- 8 3- Thành công:................................................................................- 8 4- Hạn chế:......................................................................................- 9 III/. Tổng quan về bài giảng e - learning..............................................- 9 1- Khái niệm:...................................................................................- 9 2- Yêu cầu của bài giảng e –learning:.........................................- 10 3- Cấu trúc của bài giảng e –learning:........................................- 11 III/. Thiết kế bài giảng e - learing.......................................................- 14 1- Thiết kế bài giảng e – learning từ MS Power Point..........- 14 2- Thiết kế bài giảng e – learning từ Violet................................- 19 IV/. Kết quả thực nghiệm...................................................................- 24 V/. Bài học kinh nghiệm.....................................................................- 25 1- Ưu điểm......................................................................................- 25 2- Nhược điểm:..............................................................................- 25 3- Một số kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng e - learning...........- 26 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN...............................................................- 28 I/. Kiến nghị - đề xuất:........................................................................- 28 II/. Thay lời kết...................................................................................- 29 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................- 30 -

Trường TH Cây Trường

Trang 1


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I/. Lý do chọn đề tài:
Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là xu thế tất yếu, là kỹ năng cần
thiết của giáo viên trong thời đại thông tin hiện nay. Ứng dụng CNTT trong
giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn giản là dùng máy tính
vào các công việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp. Ứng
dụng CNTT được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến đào
tạo; liên quan đến công việc của người làm công tác giáo dục; liên quan đến hoạt
động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và
tài nguyên học tâp…
Với sự hỗ trợ của CNTT hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi
lúc, mọi nơi. Ở nhà, ngay tại góc học tập của mình, người học vẫn có thể nghe
thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp
bài và trình bày ý kiến của mình… Để làm được điều này thì ngoài những kỹ
năng soạn giảng thông thường ra người giáo viên cần có kỹ năng xây dựng bài


giảng điện tử và khai thác những dịch vụ truyền thông được cung cấp trên
Internet như dịch vụ lưu trữ, chia sẻ, email, web, blog… để ứng dụng vào công
việc giảng dạy của mình. Kỹ năng xây dựng bài giảng điện tử e-Learning là một
trong những kỹ năng cần thiết cho mỗi giáo viên ngày nay.
Trong nhiều năm nay, các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT vào dạy học
đã được các cấp tích cực triển khai và đã có những kết quả nhất định, phần lớn
giáo viên phổ thông ở Việt Nam đã có thể dùng các phần mềm như MS
Powerpoint, Word, và nhiều phần mềm thông dụng khác để soạn giảng, đã có kỹ
năng khá tốt trong việc khai thác thông tin từ Internet … Tuy nhiên phần lớn
giáo viên chưa có kỹ năng soạn bài giảng điện tử theo chuẩn e-Learning.Việc
trang bị những kiến thức, kỹ năng về e -Learning cho giáo viên là việc làm cần
thiết, góp phần giúp giáo viên bắt nhịp với xu thế giáo dục của thế giới, từng
bước nâng cao chất lượng dạy và học.

Trường TH Cây Trường

Trang 2


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Là một trường thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện, nhưng trong những năm
gần đây, Trường TH Cây Trường đã có nhiều đổi mới trong công tác giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên nhà trường không ngừng
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phong trào tự học, tự rèn phát triển mạnh
mẽ. Việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy được coi trọng. Tuy nhiên,
giáo viên chỉ biết soạn bài giảng điện tử trên phần mềm Power Point, là phần
mềm chuyên về trình diễn. Chính vì vậy sự tương tác trong bài giảng chưa cao.

Giáo viên chưa biết đến bài giảng e-Learning.
Sau một năm tìm tòi và thử nghiệm, bản thân tôi đã có những kiến thức cơ
bản và có một vài bài giảng e-Learning. Chính vì những lý do nêu trên mà tôi đã
chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm "Thiết kế bài giảng e-Learing”.
II/. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm nổi bật vai trò của bài giảng e-Learning trong việc đổi mới và nâng
cao chất lượng dạy học.
- Các bước thiết kế bài giảng e-Learning thông qua các phần mềm iSpring
Suite, Violet nhằm để bài giàng đạt chuẩn quốc tế SCORM.
III/. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Bài giảng e-Learning
- Phạm vi nghiên cứu: Việc thiết kế bài giảng e -Learning.
IV/. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
1- Nghiên cứu tài liệu :
Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục... có liên quan đến nội dung đề
tài. Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.Tìm hiểu trên Inernet
2 - Nghiên cứu thực tế:
- Tiến hành cho học sinh thực hiện bài giảng e – Learning đã soạn.
- Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
Trường TH Cây Trường

Trang 3


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I/.Cơ sở lý luận:
1- Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
Sự phát triển các quá trình nhận thức ở học sinh tiểu học có những bước
tiến mới so với lứa tuổi mẫu giáo. Yêu cầu của bậc học phổ thông đòi hỏi ở trẻ
có những khả năng nhất định của quá trình nhận thức.
Đối với quá trình tri giác, ngay từ khi trẻ bắt đầu vào trường phổ thông,
khả năng tri giác của trẻ cũng đã khá phát triển. Trẻ có khả năng định hướng tốt
đối với các hình dáng và màu sắc khác nhau. Song sự tri giác ấy chỉ dừng lại ờ
mức nhận biết và gọi tên hình dạng và màu sắc. Trẻ chưa biết phân tích một
cách có hệ thống bản thân những thuộc tính và những phẩm chất của các đối
tượng được tri giác. Sau quá trình học tập ở trường phổ thông, khả năng phân
tích và phân biệt các đối tượng đã được tri giác được phát triển mạnh mẽ và hình
thành một dạng hoạt động mới là quan sát. Trong các giờ học trẻ có thể tiếp
nhận các thông tin và tụ mình diễn đạt lại các thông tin đó một cách tương đối
chính xác. Quá trình này được hoàn thiện dần trong quá trình phát triển của trẻ.
Một số công trình nghiên cứu của L.x. Zankov đã chỉ ra rằng, dạy học cấp một
đã phát triển đáng kể phẩm chất quan trọng này. Từ chỗ trẻ chưa biết phân tích
một cách có hệ thống các thuộc tính của sự vật và hiện tượng, sau này trẻ đã biết
tách các thuộc tính của sự vật hiện tượng và biết tri giác một cách chủ định theo
ý đồ của mình đặt ra.
Về sự phát triển ghi nhớ của học sinh tiểu học, khi mới 6 tuổi đứa trẻ chủ
yếu chỉ nhớ những sự kiện, những điều mô tả hay những sự kiện có vẻ bề ngoài
gây ấn tượng về mặt cảm xúc. Song, sinh hoạt ở trường phổ thông đòi hỏi trẻ
phải có sự ghi nhớ tài liệu một cách có chủ định và hiểu được nội dung. Ban đầu
các em áp dụng các phương thức ghi nhớ một cách đơn giản nhất là nhắc đi nhắc
lại nhiều lần để ghi nhớ nguyên văn tài liệu. Sau đó, các em được dạy ghi nhớ có
chủ định một cách lâu dài. Ghi nhớ máy móc dần dần tiến tới ghi nhớ có ý
nghĩa, dựa trên mối quan hệ logic của nội dung. Một trong những phương thức
dạy các em ghi nhớ đó là dạy các em lập dàn ý và dựa vào đó để ghi nhớ. Lúc
Trường TH Cây Trường

Trang 4


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

đầu, việc lập dàn ý chỉ yêu cầu nhằm phân chia tài liệu thành những phần nhỏ,
sau đó yêu cầu cao hơn là trẻ phải sắp xếp được tài liệu thành những nhóm có ý
nghĩa.
Mối tương quan của ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ máy móc trong quá
trình phát triển nhận thức ở trẻ em nhỏ có những điểm khác nhau. Ở học sinh
lớp một hiệu quả của việc ghi nhớ máy móc là cao hơn ghi nhớ có ý nghĩa, vì ở
trẻ chưa hình thành những biện pháp phân chia tài liệu theo nhóm có ý nghĩa.
Càng lên lớp cao hơn, cùng với sự hình thành các biện pháp ghi nhớ có ý nghĩa
thì ghi nhớ có ý nghĩa trong nhiều trường hợp có hiệu quả hơn ghi nhớ máy
móc. Tuy nhiên, cả hai hình thức ghi nhớ này đều có vai trò quan trọng đối với
học sinh lứa tuổi nhỏ. Trong trưòng hợp trẻ phải học thuộc lòng những sự kiện,
những con số thì bắt buộc trẻ phải áp dụng hình thức ghi nhớ máy móc. Ớ
trường hợp khác như lĩnh hội trên cơ sở xử lý tài liệu một cách logic thì việc áp
dụng ghi nhớ ý nghĩa lại là một hình thức ghi nhớ bắt buộc.
Sự phát triển khả năng tưởng tượng ở trẻ được diễn ra theo hai giai đoạn
chủ yếu. Giai đoạn đầu những hình ảnh được tái tạo lại bằng những chi tiết
nghèo nàn chỉ những đặc trưng gần giống với đối tượng. Trẻ thường chỉ có khả
năng miêu tả một cách rõ nét khi trẻ được tri giác bằng những hình ảnh cụ thể
như tranh vẽ hoặc những câu chuyện cụ thể. Giai đoạn thứ hai, khi trẻ học lớp
hai hoặc lớp ba thì khả năng tưởng tượng ở trẻ được tăng lên rõ rệt. Nó được thể
hiện ở những dấu hiệu và những thuộc tính trong các hình ảnh tăng lên đáng kể.
Trẻ có khả năng tái tạo những hình ảnh mà không cần có sự cụ thể hoá đặc biệt,
nhờ vào trí nhớ hoặc những sơ đồ. Chẳng hạn, trẻ có khả năng miêu tả một cách

sinh động những câu chuyện mà chúng đã được đọc hoặc được nghe cô giáo kế.
Tưởng tượng tái tạo hay còn gọi là sự sao chép lại được phát triển trong tất cả
các giờ học của học sinh nhỏ tuổi là một trong những tiền đề rất quan trọng đối
với sự phát triển tưởng tượng sáng tạo.
Sự phát triển tư duy của học sinh tiểu học cũng trải qua hai giai đoạn cơ
bản. Giai đoạn đầu, tư duy của học sinh tiểu học cũng rất giống với tư duy cuả
trẻ mẫu giáo. Sự phân tích tài liệu học tập ở tuổi này chủ yếu diễn ra trong bình
Trường TH Cây Trường

Trang 5


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

diện hành động trực quan. Có nghĩa là, trẻ chỉ có khả năng tư duy khi các đối
tượng trực tiếp tác động đến trẻ, hay nói cách khác trẻ dựa vào những đối tượng
thực hoặc trực tiếp thay thế. Đối với học sinh lớp một hoặc lớp hai, khả năng
phán đoán các đối tượng chỉ dựa trên những dấu hiệu bề ngoài, suy lí chỉ dựa
trên những tiền đề trực quan, những dữ kiện của tri giác. Việc chứng minh các
kết luận được thực hiện không phải dựa trên cơ sở những chứng cứ logic mà
bằng cách đối chiếu với những tri thức đã tiếp thu được. Khả năng khái quát hoá
của trẻ ở giai đoạn này chủ yếu dựa trên những dấu hiệu sặc sỡ của đối tượng.
Giai đoạn thứ hai của sự phát triển tư duy của trẻ được thể hiện khi trẻ
bước vào học lớp ba. Với vai trò của người lớn và của giáo viên đã giúp trẻ chỉ
ra được mối liên hệ giữa các yếu tố riêng lẻ của các tri thức cần lĩnh hội. Từ đó
dần dần hình thành ở trẻ khả năng khái quát hoá và tổng hợp ở mức độ cao hơn,
trên cơ sở những biểu tượng đã hình thành được ở trước đó.
Sự phát triển nhận thức đạo đức ở lứa tuổi học sinh tiểu học cũng đã có

những bước tiến mới so với lứa tuổi mẫu giáo. Đến trường phổ thông trẻ được
yêu cầu tuân thủ một cách nghiêm ngặt những quy định, những chuẩn mực đạo
đức mà nhà trường đặt ra. Chẳng hạn như mối quan hệ giữa học sinh với các
thầy cô giáo, với người lớn tuổi, với bạn bè, với ông bà, cha mẹ…Dường như
những yêu cầu này đối với trẻ khi được học ở trường phổ thông là rõ ràng hơn,
mặc dù trước đó ở nhà cũng như ở trường mẫu giáo, các em cũng đã được học
những lễ giáo đó.
Trong quá trình học tập cùng nhau, phần lớn trẻ lớp một không còn những
bỡ ngỡ ban đầu nữa mà trẻ nhanh chóng hoà đồng với các bạn trong lớp. Chúng
chú ý quan sát các bạn cùng lớp và thường kết bạn với những người có cùng
những hứng thú ngẫu nhiên, như ngồi cùng bàn, sống cùng một khu, cùng thích
đọc truyện tranh...
Ở lứa tuổi Tiểu học cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển hay nói cụ
thể là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện, vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp
nên trẻ không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là hoạt động quá
mạnh và ở môi trường thiếu dưỡng khí.
Trường TH Cây Trường

Trang 6


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Học sinh Tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi
chúng không tập trung cao độ. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong
học tập và phải thường xuyên được luyện tập. Muốn tạo được hứng thú học tập
cho học sinh, giáo viên cần thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, sử
dụng các phương pháp gây được sự chú ý của học sinh, làm cho tiết học sống

động, tích cực hoá hoạt động của học sinh. Ví dụ như sử dụng giáo án điện tử,
chơi trò chơi, đóng vai…
Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện
tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới, song các
em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy
học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành, tổ chức các trò
chơi xen kẽ... để củng cố khắc sâu kiến thức.
II/. Thực trạng sử dụng bài giảng e –learning trong dạy học.
1- Thuận lợi:
Lớp học, sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo cho việc học. Phần đa học sinh sống
trên cùng địa bàn nên việc quản lý các em cũng như việc liên lạc thông tin hai
chiều, có nhiều thuận lợi. Ngoài ra, còn được sự quan tâm của nhà trường. Đội
ngũ giáo viên có tâm huyết với nghề.
2- Khó khăn
Trình độ tin học và những kiến thức về e –laerning của giáo viên còn ít.
3- Thành công:
Việc sử dụng bài giảng e-Learning giúp học sinh học tập chủ động hơn,
hứng thú học tập hơn, nắm chắc bài hơn.
4- Hạn chế:
Một số học sinh thao tác trên máy tính còn chậm. Một số học sinh gia đình
còn khó khăn, chưa có máy tính nên việc tiếp cận bài giảng còn hạn chế.

Trường TH Cây Trường

Trang 7


GV: Đỗ Hữu Chỉnh


SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

III/. Tổng quan về bài giảng e - learning
1- Khái niệm:
a. Bài giảng e –Learning: Bài giảng điện tử theo chuẩn e-Learning hay Bài
giảng điện tử e-Learning là thể hiện cao cấp nhất của bài giảng điện tử bởi nó có
thể chứa không chỉ bài giảng text, video chèn vào bình thường mà nó còn có cấu
trúc chuẩn hoá theo định dạng SCORM, AICC để đưa vào các hệ thống quản lí
bài giảng (Learning Managment System: LMS).
Theo Bộ GD-ĐT Việt Nam thì: “Bài giảng e-Learning được tạo ra từ các
công cụ tạo bài giảng, có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông
(multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ hoạ, hoạt hình, âm thanh, tiếng
nói…), tuân thủ một trong các chuẩn SCORM, AICC”
Bài giảng e-Learning khác hoàn toàn với các khái niệm: giáo án điện tử, bài
trình chiếu hoặc bài giảng điện tử (powerpoint) thường gọi.
Giáo án điện tử: Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ dạy học đó đã được
Multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định
bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế
bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy được tiến hành. Giáo án
điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án
điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt
động cụ thể để có được bài giảng điện tử.
Bài giảng điện tử: Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp
mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy-học (của thầy và trò) được chương
trình hoá (nhờ một phần mềm) do giáo viên điều khiển thông qua môi trường đa
phương tiện, đa truyền thông (văn bản, ảnh, video, các hiệu ứng) do hệ thống
máy vi tính tạo ra.
2- Yêu cầu của bài giảng e –learning:
Một bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learnig là bài giảng trước hết phải đáp

ứng một trong các chuẩn đóng gói của hệ thống LMS (SCORM, AICC,…);
Trường TH Cây Trường

Trang 8


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Về nội dung, bài giảng điện tử e-Learning phải đáp ứng được yêu cầu tự
học của người học. Như vậy, nội dung slide bài giảng rõ ràng, mạch lạc, có phim
ảnh, từ liệu minh họa nội dung bài giảng, có ghi âm, ghi hình lời giảng của giáo
viên; có các bài trắc nghiệm kiến thức đầu bài, trong bài và kiểm tra cuối bài.
Phải có những ràng buộc về mặt kiến thức đối với người học; có đính kèm tài
liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học.
Ví dụ, sau bài kiểm tra đầu bài, nếu người học không đạt thì phải chuyển
người học đến slide ôn lại bài cũ cho người học ôn lại kiến thức đã học. Sau khi
ôn lại kiến thức cũ người học lại làm một bài kiểm tra, nếu đạt thì được vào học
nội dung bài mới, nếu không thì yêu cầu người học học lại bài hôm trước.
Ta có thể thấy các hoạt động tương đương của bài giảng điện tử e - learning
và hoạt động giảng dạy của người thầy trên lớp như Bảng sau:
Giảng dạy tại lớp
Nêu vấn đề

Diễn giảng

Viết bảng

Phát vấn học sinh để kiểm tra

mức độ tiếp thu bài hoặc nêu vấn
đề

Bài giảng e -learning
Câu hỏi trắc nghiệm hoặc hoạt cảnh
tạo tình huống có vấn đề
Kích hoạt file âm thanh hoặc video
giảng bài
Xuất hiện chữ, hình ảnh trên màn
hình
Slide trắc nghiệm có điều hướng (nếu
người học trả lời được thì học tiếp, nếu trả
lời sai thì chuyển đến slide thích hợp để
học lại hoặc bổ sung kiến thức)

Các hoạt động khác

Kích hoạt học liệu đa phương tiện
tương ứng

Củng cố bài
Bài tập củng cố (trắc nghiệm)
Như vậy với bài giảng điện tử e-Learning, người học có thể học một mình
vì hình ảnh và lời giảng bài có thể đã được gắn vào nên rất sinh động, có thể tự
kiểm tra kiến thức qua hàng chục kiểu trắc nghiệm. Vấn đề nữa là Bài giảng
Trường TH Cây Trường

Trang 9



GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

eLearning sẽ có thể được truyền tải lên mạng Internet nhờ các hệ thống LMS
của bất kì hãng nào do nó tuân thủ theo chuẩn quốc tế SCORM. Hiện nay phổ
biến nhất ở Việt nam là dùng phần mềm LMS mã nguồn mở Moodle.
3- Cấu trúc của bài giảng e –learning:
Câu trúc bài giảng với các ràng buộc điển hình được trình bày như sơ đồ

Hình 1: Cấu trúc một bài giảng e -Learning
4- Quy trình xây dựng bài giảng điện tử
Qua quá trình công tác và nghiên cứu và tham khảo ý kiến đồng nghiệp
tôi nhận thấy các bước cơ bản để thiết kế Bài giảng điện tử e-Learning có thể
được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học,
Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản,
Bước 3: Multimedia hoá kiến thức
Bước 4: Xây dựng thư viện tư liệu,
Bước 5: Xây dựng và số hóa kịch bản
Bước 6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói..
4.1.

Bước 1: Xác định mục tiêu bài học

Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học
xong bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ
không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được
Trường TH Cây Trường


Trang 10


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

sau bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm
hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên
cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần
đạt được của bài học.
4.2.

Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản

Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được
chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một
cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám
sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc
tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình
là pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản là
nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt
khác, các kiến thức trong sách giáo khoa đã được qui định để dạy cho học sinh.
Do đó, chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong đó chứ không phải là ở
tài liệu nào khác.
4.3.

Bước 3: Multimedia hoá kiến thức

Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc

trưng cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền
thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc
multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước:


Dữ liệu hoá thông tin kiến thức


Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ,
ảnh tĩnh, phim, âm thanh...

Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài
học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc
từ internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp,
quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash...

Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để
đặt liên kết.

Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm
thanh. Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các
yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
4.4.

Bước 4: Xây dựng thư viện tư liệu

Trường TH Cây Trường

Trang 11



GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến
hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục
hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và
giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi
sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
Mỗi bài giảng là một thư mục được đặt trong ổ đĩa hoặc thư mục chỉ
dùng cho soạn giảng (VD. e-Learning, Bai_Giang_Dien_Tu …). Trong thư
mục bài giảng lại có các thư mục con như: Hinhanh, Amthanh, Video,
Thamkhao. Như vậy việc tìm kiếm và tiến hành soạn bài giảng mới không mất
thời gian.
4.5.

Bước 5: Xây dựng và số hóa kịch bản

Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt
động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong
PowerPoint) hoặc các trang của bài giảng. Sau đó xây dựng nội dung cho các
trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi
trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip...
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý
cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng
thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi
mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời...
Điều đặc biệt quan trọng đối với một bài giảng điện tử e-Learning là phải
đáp ứng được yêu cầu tự học của người học. Nghĩa là, người học có thể không

đến lớp nhưng với bài giảng điện tử e-Learning này người học vẫn được học
tập như đang ở lớp vậy.
4.6.

Bước 6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói

Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các
sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện.
Xuất bản (public) bài giảng thành những định dạng phù hợp với phương
thức dạy – học. Nếu sử dụng cho hệ thống website e-Learning thì xuất bản
thành gói SCORM, nếu để ghi CD hoặc dùng file độc lập thì xuất bản dạng file
tự chạy (file có phần mở rộng là *.exe hoặc file flash).

Trường TH Cây Trường

Trang 12


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

III/. Thiết kế bài giảng e - learing
1-

Thiết kế bài giảng e – learning từ MS Power Point

Power Point là một phần mềm nằm trong bộ phần mềm Office của hãng
Microsoft. Phần lớn giáo viên Việt Nam đều đã quen sử dụng phần mềm MS
Powerpoint trong việc soạn giảng, mặc dù đây là phần mềm chuyên về thuyết

trình. Vì vậy, việc soạn bài giảng tương tác nhất là bài giảng e – learning trên
Powerpoint rất khó thực hiện. Muốn soạn bài giảng e – learning trên Powerpoint
giáo viên cần sử dụng các phần mềm khác. Có rất nhiều phần mềm hỗ trợ
Powerpoint thực hiện nhiệm vụ này. Đó là: Adobe Presenter, iSpring Presenter,
Articulate Studio,… Trong khuôn khổ sáng kiến này, tôi xin giới thiệu phần
mềm iSpring Presenter. Đây là phần mềm được tích hợp vào MS Powerpoint để
bổ sung thêm các chức năng hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử e-Learning theo
đúng chuẩn, giúp giáo viên dễ dàng xây dựng bài giảng điện tử trên chính phần
mềm quen thuộc MS Powerpoint.
iSpring Presenter, iSpring Suite: Cũng có đầy đủ các tính năng như
Adobe Presenter, theo nhiều chuyên gia, iSpring Presenter tương thích với các
chuẩn bài giảng điện tử mới nhất hiện nay, phần mềm này thật sự là một ứng
dụng không thể thiếu cho những ai có nhu cầu trình diễn PowerPoint và ứng
dụng Công nghệ thông tin vào công tác giáo dục học. Phần tải và cài đặt phần
mềm này xin phép không đề cập tài đề tài này. Thầy cô có thể tải về tại
/>1.1.

Các bước soạn bài giảng e-Learning bằng iSpring Suite

Bước 1: Thiết kế bài giảng trên Powerpoint (có thể sử dụng các bài
Powerpoint có sẵn). Ở bước này, khi thiết kế bài, giáo viên cần bám sát theo
quy trình thiết kế bài giảng đã trình bày ở trên.
Bước 2: Sử dụng các tính năng của Presenter để hoàn thiện nội dung
bài giảng.
Với bài giảng Powerpoint đã có ở bước 1, ta sẽ đưa multimedia vào bài
giảng: cụ thể là đưa video và âm thanh vào, thí dụ âm thanh thuyết minh bài
giảng; đưa các tệp flash; đưa câu hỏi tương tác (quizze), câu hỏi khảo sát và có
thể ghép tệp âm thanh đã ghi sẵn sao cho phù hợp với đúng hoạt hình.
Bước 3: Xuất bản bài giảng.
1.2. Ví dụ minh hoạ: Bài Bảng chia 9 (Tiết:67, Toán 3)


Trường TH Cây Trường

Trang 13


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Sau khi thiết kế xong bài giảng Bảng nhân 9 trên Powerpoint, tôi vào thẻ
iSpring Suite trên Powerpoint .Giao diện của iSpring Suite như hình 1:

Hình 2: Giao diện iSpring Suite
Sau trang (slide) chào mừng và trang mục tiêu bài học là trang kiểm tra
bài cũ. Tôi sử dụng iSpring để tạo bài tập tương tác với học sinh. Trên tab
iSpring Suite đã mở ở trên, kích chuột vào Quiz
. Lệnh Quiz mở ra:

Hình 3: trang mở đầu của Quiz
Nếu muốn tạo bài trắc nghiệm mới thầy cô nhấn vào lệnh: Create a new
Graded Quiz. Còn muốn tạo phiếu khảo sát thì ta vào lệnh: Create a new
Survey Quiz. Nếu ta đã có sẵn những bài trắc nghiệm, ta vào lệnh: Open a
Recent Quiz. Ở đây, tôi chọn lệnh Create a new Graded Quiz để tạo bài trắc
nghiệm với mục đích kiểm tra Bảng nhân 9.

Hình 4: Giao diện trình soạn câu hỏi trắc nghiệm.
iSpring QuizMaker có các dạng câu hỏi như sau:

Trường TH Cây Trường


Trang 14


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Hình 5: Các dạng câu hỏi của iSpring
Tôi chọn dạng câu hỏi Type in: Câu hỏi dạng trả lời ngắn để thiết kế
phần này. Học sinh sẽ nhập phương án trả lời từ bàn phím. Giao diện của dạng
này như hình sau:

Nhập câu hỏi vào đây
Nhập câu trả lời vào đây

Hình 6: Trang soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm
Nếu muốn thêm câu hỏi, thầy cô tiếp tục chọn các dạng câu hỏi ở trên.
Sau khi soạn xong, thầy cô lưu lại vào thư mục chứa bài giảng.
Slide thứ 5 của bài giảng dùng để giới thiệu bài. Tôi sử dụng chức năng
ghi âm. Từ Slide 5 rồi vào iSpring Suite, chọn lệnh Recodr Audio Narration.
Nhấn vào nút Start Record để ghi âm. Nhấn OK để ghi lại.

Hình 7: Giao diện của Record Audio.
Thầy cô muốn ghi âm Slide nào nữa thì chỉ cần ấn nút mũi tên để chuyển
đến Slide cần ghi.
Trường TH Cây Trường

Trang 15



GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Đến Slide giảng bài, tôi sử dụng iSpring Suite để giúp học sinh tự học.

Hình 8: Giao diện trắc nghiệm dạng lựa chọn.
Ở các Slide học thuộc lòng bảng chia 9, làm bài tập và củng cố, tôi tiếp
tục sử dụng iSpring Suite giúp học sinh tự làm các bài tập. Sau mỗi bài tập, có
thống kê kết quả làm bài của học sinh. VD: Sau bài tập 1 Tính nhẩm, chương
trình đưa ra phản hồi sau:

Hình 9: Giao diện phản hồi của chương trình
Trong trường hợp học sinh chưa hoàn thành bài kiểm tra. Học sinh sẽ
phải làm lại bài.
Sau khi thiết kế xong bài giảng, tôi phải hiệu chỉnh bài giảng. Đây là
bước rất quan trọng, giúp các phần trong bài giảng ăn khớp với nhau. Để hiệu
chỉnh, thầy cô vào thẻ iSpring Suite, tiếp theo: Presentation Explorer

Trường TH Cây Trường

Trang 16


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Hình 10: Giao diện phần hiệu chỉnh bài giảng.

Nếu kích vào đồng hồ ở mục Advance thì Slide đó sẽ tự chạy. Thầy cô
muốn thêm hình đại diện của mình thì vào Prenter, thay đổi hiển thị thì vào
Layout, xong thì nhấn OK.
Công đoạn cuối cùng là đóng gói bài giảng. Ta vào Publish từ iSpring
Suite.

Hình 11: Giao diện phần đóng gói.
Phần mềm cho chúng ta các lựa chọn: Web: đưa lên mạng; CD: chạy
được trên CD; iSpring Oline: Đưa lên trang của iSpring; LMS: đóng gói để đưa
lên trang quản lý học tập.
2- Thiết kế bài giảng e – learning từ Violet
2.2.1. Giới thiệu phần mềm violet:
Trường TH Cây Trường

Trang 17


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Phần mềm Violet do Công ti Bạch Kim xây dựng. Tương tự phần mềm
Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để xây dựng nội dung bài
giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, hình vẽ, các dữ liệu
multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép với
nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và thiết lập tham số, tạo các hiệu ứng hình ảnh,
hiệu ứng chuyển động, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với
việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác,
ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash, cho phép sử dụng được
mọi định dạng file video, thao tác được quá trình chạy của các đoạn video v.v...

Ngoài ra, vì là công cụ chuyên dụng cho bài giảng nên Violet còn có rất
nhiều chức năng dành riêng cho bài giảng mà các phần mềm khác không có. Ví
dụ Violet cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các
SGK và sách bài tập như:
- Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án
đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v...
- Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.
- Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối
tượng này vào đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc
một đoạn văn bản. Bài tập này còn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết
hoặc ẩn/hiện.
Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử
dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học, giúp người dùng có
thể tạo được những trang bài giảng chuyên nghiệp một cách dễ dàng:
- Vẽ đồ thị hàm số: Cho phép vẽ được đồ thị của bất kỳ hàm số nào, đặc
biệt còn thể hiện được sự chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay
đổi các tham số.
- Vẽ hình hình học: Chức năng này tương tự như phần mềm Geometer
SketchPad, cho phép vẽ các đối tượng hình học, tạo liên kết và chuyển động.
Đặc biệt, người dùng có thể nhập được các mẫu mô phỏng đã làm bằng
SketchPad vào Violet.
Trường TH Cây Trường

Trang 18


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning


- Ngôn ngữ lập trình mô phỏng: Một ngôn ngữ lập trình đơn giản, có độ
linh hoạt cao, giúp người dùng có thể tự tạo ra được các mẫu mô phỏng vô cùng
sinh động.
- Thiết kế mạch điện: Hỗ trợ giáo viên Vật lý và Công nghệ tạo được các
mạch điện tùy ý với mọi loại thiết bị điện, có thể tương tác như tắt/bật công tắc,
điều chỉnh biến trở,… có thể đo đạc các giá trị. Tất cả đều được thể hiện rất sinh
động.
Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài
giảng, tùy thuộc vào bài học và ý thích của giáo viên.
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra
thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không
cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên chạy trực tuyến
qua mạng Internet. Đặc biệt Violet có thể liên kết, thậm chí có thể nhúng thẳng
vào các phần mềm khác như MS Powerpoint…
Violet có giao diện trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ
giúp hoàn toàn bằng tiếng Việt nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi
Tin học và Ngoại ngữ. Violet có bộ công cụ hỗ trợ soạn câu hỏi và bài tập mà
các phần mềm khác không có, giúp cho việc soạn giảng được nhanh chóng và
thuận tiện hơn. Ngoài ra Violet cho phép xuất bài giảng thành file .EXE hoặc
file HTML phù hợp cho chuẩn ELearning. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên
font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn, thể hiện
được mọi thứ tiếng trên thế giới và đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi
hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.
Thầy cô có thể tải phần mềm tại địa chỉ: />2.2.2. Ví dụ minh hoạ: Bài: Đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số ( Tiêt
1, Toán 3)

Trường TH Cây Trường

Trang 19



GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Hình 12: Trang bìa bài giảng
Để tạo các phần trong bài giảng, ta vào dấu cộng. Từ đó hiện ra giao diện:

Hình 13: Giao diện phần chủ đề.
Phần chủ đề: Thầy cô nhập tên: VD: kiểm tra bài cũ
Phần Mục: là các bài tập trong phần chủ đề.
Sau khi tạo phần chủ đề, tôi vào phần soạn thảo nội dung bài giảng.
Các dạng bài tập trắc nghiệm, các trò chơi,… được phần mềm violet sắp
xếp tại nút lệnh Công cụ

Hình 14: Nút lệnh Công cụ, nơi chứa các dạng bài tập
Trường TH Cây Trường

Trang 20


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Ở bài này tôi cho học sinh làm bài tập dạng kéo thả chữ. Để làm được điều
này, tôi vào Công cụ, sau đó chọn Bài tập kéo thả chữ.

Hình 15: Giao diện bài tập kéo thả chữ
Phần câu hỏi: Nhập tên bài tập.

Phần kiểu: Chọn một trong các kiểu: kéo thả chữ, điền khuyết, ẩn/ hiện
chữ.
Nhập bài tập vào khung phía dưới. Bôi đen đáp án (VD: 601), ấn Chọn
chữ.
Nhấn Tiếp tục nếu thầy cô muốn có đáp án gây nhiễu. Nhấn Đồng ý để
hoàn thiện bài tập.

Hình 16: Giao diện bài 1 sau khi soạn xong
Để hướng dẫn các em làm bài, tôi nhấn nút Văn bản. Để sửa văn bản, tạo
hiệu ứng, căn chỉnh thầy cô vào các biểu tượng bên phải.

Hình 17: Giao diện nhập văn bản
Trường TH Cây Trường

Trang 21


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Các bài tập còn lại, tôi thiết kế tương tự, chỉ khác hình thức bài tập. VD:

Hình 18: Bài tập 3: Hình thức: Điền khuyết.
Ở phần Bài tập củng cố kiến thức, tôi thiết kế các trò chơi.

Hình 19: Bài tập củng cố: Hình thức ghép đôi
Để tạo bài tập dạng này, tôi thực hiện như sau: Nhấn nút Công cụ  Bài
tập trắc nghiệm. Chọn hình thức ghép đôi trong ô Kiểu.
Ở câu 2, tôi chọn hình thức trò chơi: Sắp xếp.


Hình 20: Trò chơi Sắp xếp

Trường TH Cây Trường

Trang 22


GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

Để tạo bài tập dạng này, tôi thực hiện như sau: Nhấn nút Công cụ  GameSắp xếp. Nhập câu hỏi ( VD: 103) vào ô Nội dung, nếu có ảnh thì vào ô Ảnh
( chọn đường dẫn đến ảnh mà mình chọn). Nhập số dòng, số cột, thời gian, điểm
đúng ( mỗi câu đúng), điểm trừ (mỗi câu sai), số lần sai vào các ô tương ứng.
IV/. Kết quả thực nghiệm
Trong năm học, tôi có soạn một số bài giảng e –learning và cho các em
học. Quan sát học sinh trong các tiết học, tôi thấy:
- Các em được rèn khả năng nhanh nhẹn, khéo léo, thao tác tốt trên máy
tính.
- Các em học tập với tinh thần vui tươi, hào hứng, có chút vui mừng khi
hoàn thành bài tập, có chút tiếc nuối khi bị sai.
- Các em cảm thấy tự tin vào khả năng của mình khi tự mình chiếm lĩnh
được nội dung bài học. Những em chưa theo kịp các bạn còn xin bài giảng về
nhà học lại.
Sau mỗi bài học, tôi tổ chức kiểm tra nội dung bài học đó trên lớp. Kết quả
sau khi học bài Bảng nhân 9 như sau:
Sĩ số Thuộc lòng bảng nhân
33
20

V/. Bài học kinh nghiệm

Thuộc bảng nhân
9

Chưa thuộc bảng nhân
4

1- Ưu điểm
Sau một thời gian tiến hành giảng dạy giáo án điện tử theo phương pháp cải
tiến về cách trình bày bố cục bài giảng theo cấu trúc logic nội dung trên
PowerPoint, và áp dụng thử nghiệm vào các bài giảng e - learning tôi nhận thấy
có tác dụng rất lớn đến người dạy và người học.
1.1- Đối với giáo viên:
-

Chủ động trong mọi tình huống dạy học, tiết kiệm thời gian, chí

phí. Thực hiện dạy học ở mọi nơi, mọi lúc có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua
mạng Internet.
-

Với môi trường bài giảng thân thiện và có tính hướng đạo, giáo

viên dễ dàng thao tác, chỉnh sửa, cập nhật bài giảng của mình hoặc của bất kỳ
Trường TH Cây Trường

Trang 23



GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

một đồng nghiệp nào mà không cần ý kiến tham gia của người đồng nghiệp
đó.
-

Thuận lợi trong quá trình giảng dạy, kiểm soát được nội dung, thể

hiện tiến trình giảng dạy một cách khoa học và logic.
-

Phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, phù hợp với

quan điểm lấy học sinh làm trung tâm.
1.2- Đối với học sinh:
-

Tích cực tham gia học tập, phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo,

học tập của học sinh. Học sinh vừa học, vừa kết hợp tìm hiểu các kiến thức
liên quan đến bài học qua Internet.
-

Tạo ra môi trường học tập công bằng, lành mạnh. Gây hứng thú

trong học tập và khơi gợi tư duy, trí nhớ bền bỉ…
-


Học sinh có thể sử dụng bài giảng của thầy cô trong quá trình tự

học ở nhà, vì khi thiết kế bài giảng tuân theo các quy tắc trên thì bài giảng đó
coi như là một phần mềm dạy học.
-

Học sinh chủ động trong việc học, học ở mọi nơi, mọi lúc. Các em

thật sự hứng thú đối với phương pháp dạy và học bằng bài giảng điện tử e learning.
2- Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của e-Learning kể trên, việc thiết kế và
triển khai giảng dạy bằng bài giảng e – learning có một số hạn chế sau:
-

Tham gia học tập dựa trên e-Learning đòi hỏi học sinh phải có khả

năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ.
-

Bài giảng e-Learning cũng không thể thay thế được các hoạt động

liên quan tới việc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng thao tác
và vận động.
3- Một số kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng e - learning
- Với môi trường dạy học hiện nay, thật sự khó khăn khi đưa bài giảng e
-learning thay thế một số bài học cụ thể, vì thiết bị hỗ trợ cho học sinh học tập ở
nhà. Máy tính và mạng Internet không phải gia đình học sinh nào cũng có. Để
Trường TH Cây Trường

Trang 24



GV: Đỗ Hữu Chỉnh

SKKN: Thiết kế bài giảng e-Learning

đưa các bài giảng e - learning vào thực tiễn, ngoài vấn đề đã nêu trên thì nhà
trường còn kế hợp với các trung tâm Tin học, các tổ chức có phòng học ảo trên
Internet để tạo môi trường học tập.
- Người giáo viên phải tích cực tìm kiếm thông tin trên sách vở, trên mạng
Internet,… Nhằm bổ sung thêm nội dung kiến thức cho bài học, vì so với bài
giảng thông thường được trình bày trên bảng đen thì thông tin trên bài giảng
điện tử là vô cùng phong phú. Để học sinh có hứng thú học tập và tiếp thu sâu
hơn về nội dung kiến thức, trong một số bài học, giáo viên còn phải chuẩn bị
thêm các câu hỏi trắc nghiệm liên quan. Mỗi thao tác thực hiện câu hỏi trắc
nghiệm còn kèm theo thao tác quay lại để trả lời các câu hỏi gợi ý (nếu học sinh
không trả lời hoặc trả lời sai các câu hỏi chính). Điều đó giúp cho hầu hết các
em học lực trung bình hoặc học yếu sẽ dễ dàng tiếp thu bài học một cách hiệu
quả.
- Tuỳ theo từng bộ môn mà giáo viên phải nắm được những đặc trưng của
môn học mà mình tham gia giảng dạy, từ đó có thể lựa chọn bài học để mà thiết
kế.
- Bài giảng điện tử e -learning thực chất là một phương tiện hỗ trợ dạy học,
bản thân tự nó không có khả năng thực hiện các nhiệm vụ của quá trình dạy học,
mọi quyết định nhằm đảm bảo những yêu cầu của một quá trình dạy học, hiệu
quả mà nó mang lại đều bắt nguồn từ phía giáo viên.
- Cần phải khai thác hết khả năng hỗ trợ dạy học của bài giảng điện tử e
-learning. Đặc biệt đối với các chức năng đưa đến hiệu quả sư phạm lớn. Luôn
quan tâm đến tính hiệu quả sử dụng là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên khi sử
dụng các phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là sử dụng máy vi tính cần hết

sức chú ý tránh sự phô trương hay lạm dụng sức mạnh của công nghệ ở những
chỗ mà quá trình dạy học đã không cần đến nó.
- Sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học với máy tính ít nhiều làm cho quá trình
dạy học phụ thuộc vào các thiết bị.

Trường TH Cây Trường

Trang 25


×