Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.13 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

LÊ THỊ YẾN

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA
DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên nghành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. NGUYỄN DỤC QUANG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu
sắc tới PGS.TS Nguyễn Dục Quang - Giảng viên khoa Giáo dục Tiểu Học người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình tiến hành thực hiện
bài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các quý thầy cô giáo trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học, Ban
Giám hiệu và quý thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh khối lớp 4
trường Tiểu học Thị Trấn A (Đông Anh - Hà Nội) đã quan tâm và tạo điều
kiện giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Biện pháp rèn luyện kĩ năng
giao tiếp cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn Đạo đức” là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Dục Quang.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tôi đã kế thừa
những thành quả khoa học của các nhà khoa học, nhà giáo dục với sự trân
trọng và biết ơn. Tôi xin cam đoan rằng kết quả của đề tài này không trùng
với bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Xuân Hòa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Yến


BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Giáo viên

GV

Giáo viên tiểu học

GVTH


Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

Học sinh

HS

Học sinh tiểu học

HSTH

Kĩ năng giao tiếp

KNGT

Kĩ năng sống

KNS


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu....................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4

7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
Chương 1 ....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO
HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC .................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài................................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp........................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học ................. 6
1.2. Kĩ năng................................................................................................. 8
1.3. Giao tiếp............................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm giao tiếp ........................................................................ 9
1.3.2. Chức năng của giao tiếp............................................................... 10
1.3.3. Vai trò của giao tiếp đối với học sinh Tiểu học............................. 10
1.4. Kĩ năng giao tiếp ................................................................................ 12
1.4.1. Khái niệm ..................................................................................... 12
1.4.2. Một số kĩ năng giao tiếp cơ bản.................................................... 13
1.4.3. Con đường giáo dục kĩ năng giao tiếp cho HSTH......................... 16
1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 4............................................................... 17
1.5.1. Đặc điểm sinh lí của học sinh lớp 4 .............................................. 18
1.5.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4............................................... 18


1.5.3. Đặc điểm học tập kĩ năng ............................................................. 21
1.6. Đặc điểm môn Đạo đức lớp 4 ............................................................. 21
1.6.1.Vị trí môn đạo đức......................................................................... 21
1.6.2. Mục tiêu môn Đạo đức lớp 4 ........................................................ 22
1.6.3. Đặc trưng môn Đạo đức lớp 4 và vấn đề tích hợp giáo dục kĩ năng
giao tiếp ................................................................................................. 23
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 25
Chương 2 ..................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC

SINH LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC ......................... 27
2.1. Khảo sát chương trình giáo dục và nội dung chương trình dạy học môn
Đạo đức ở Tiểu học ................................................................................... 27
2.1.1. Khảo sát các chương trình giáo dục và hoạt động giáo dục ở Tiểu
học ......................................................................................................... 27
2.1.2. Khái quát nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 4................... 28
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4 thông qua dạy
học môn Đạo đức ...................................................................................... 29
2.2.1. Mục đích khảo sát......................................................................... 29
2.2.2. Nội dung khảo sát......................................................................... 29
2.2.3. Đối tượng và phương pháp khảo sát............................................. 29
2.2.4. Kết quả khảo sát........................................................................... 30
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 39
Chương 3 ..................................................................................................... 40
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC....... 40
3.1. Một số nguyên tắc trong việc rèn luyện KNGT cho HSTH (Lớp 4).... 40
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo rèn luyện KNGT phù hợp với lứa tuổi HS lớp 4
............................................................................................................... 40


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc trưng giảng dạy môn Đạo
đức lớp 4 ................................................................................................ 41
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn giáo dục Tiểu học ngày
nay ......................................................................................................... 42
3.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4
thông qua dạy học môn Đạo đức ............................................................... 42
3.2.1. Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung dạy học phù hợp để tích hợp rèn
luyện KNGT cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức................... 43
3.2.2 Biện pháp 2: Sử dụng đa dạng phương pháp dạy học, hình thức tổ

chức và kĩ thuật dạy học trong dạy học đạo đức..................................... 46
3.2.3. Biện pháp 3: Luyện tập để rèn luyện kĩ năng giao tiếp qua hoạt
động sắm vai, trò chơi học tập ............................................................... 50
3.3. Thiết kế giáo án minh họa .................................................................. 54
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 64
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 1


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các biểu hiện giao tiếp của HS lớp 4 trong các hoạt động ở
lớp, trường..................................................................................... 29
Bảng 2.2. Mức độ sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học trong dạy
học môn Đạo đức lớp 4................................................................. 31
Bảng 2.3. Bảng kết quả khảo sát biểu hiện của KNGTcần rèn luyện cho
HS lớp 4 ........................................................................................ 34
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện KNGT cho HS lớp 4 thông qua dạy học
môn Đạo đức................................................................................. 35
Bảng 3.1. Các bài trong chương trình Đạo đức lớp 4 có nội dung giáo
dục KNGT..................................................................................... 44


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta hiện nay, giáo dục Tiểu học là một bậc học “nền tảng” của hệ
thống giáo dục phổ thông. Là bậc học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách của con người - đặt cơ sở nền tảng cho học
sinh phát triển toàn diện. Mục tiêu giáo dục Tiểu học là hướng vào trang bị
những kiến thức cơ bản và những kĩ năng cần thiết cho học sinh, và là cơ sở

để các em tiếp tục học ở những bậc học tiếp theo. Bởi vậy, nhà trường Tiểu
học rất là quan trọng trong việc hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh
ngay từ khi các em học ở trường.
Hiện nay, vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đang được các nhà
giáo dục quan tâm. Các nhà trường Tiểu học cũng đang tiến hành thực hiện
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Kĩ năng sống bao gồm rất nhiều kĩ năng
khác mà trong đó, kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng quan trọng
đối với mỗi người. Bởi, giao tiếp là nhu cầu thiết yếu của mỗi con người trong
cuộc sống.Vì mọi vấn đề trong cuộc sống con người muốn giải quyết được
vấn đề đó thì con người phải giao tiếp với nhau. Để giao tiếp đạt được hiệu
quả cao thì người giao tiếp phải có kĩ năng giao tiếp như: biết lắng nghe ý
kiến người khác, biết trình bày ý kiến bản thân, biết sử dụng ánh mắt, cử chỉ
khi giao tiếp, tự tin khi giao tiếp,…. Người có kĩ năng giao tiếp tốt sẽ hòa
đồng và có mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh. Học sinh tiểu
học cũng vậy, rất cần có kĩ năng giao tiếp để giải quyết vấn đề học tập hay
những tình huống trong cuộc sống. Vì vậy, nhà trường Tiểu học cần phải thực
hiện rèn cho học sinh kĩ năng giao tiếp.
Giao tiếp rất cần thiết đối với mỗi học sinh trong cuộc sống sinh hoạt
hằng ngày cũng như việc học tập ở trường. Vậy câu hỏi đặt ra là “Làm thế

1


nào để rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh?”. Đây là một trong những
yêu cầu cấp thiết đối với mỗi nhà trường tiểu học. Để giải quyết cái yêu cầu
này nhà trường đã thực hiện việc rèn kĩ năng sống cho học sinh những chỉ
lồng ghép vào việc giảng dạy một số môn học và một số hoạt động trong nhà
trường. Nhưng môn học nào có khả năng và thích hợp nhất để trang bị đầy đủ
những kĩ năng giao tiếp cần thiết cho học sinh.
Ở mỗi trường Tiểu học ta đều thấy khẩu hiệu: “TIÊN HỌC LỄ, HẬU

HỌC VĂN”. Nó có nghĩa là trước tiên phải học lễ nghĩa, sau đó mới học đến
văn tự. Đây cũng chính là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi trường Tiểu học.Chính
vì vậy, nhà trường Tiểu học không chỉ dạy cho học sinh những kiến thức khoa
học cơ bản, mà còn hình thành những nhân cách, phẩm chất tốt đẹp cho học
sinh. Do đó, ngoài môn Tiếng Việt, Toán thì môn Đạo đức cũng được dạy ở
trường Tiểu học. Môn Đạo đức là môn học rất quan trọng, nó có chức năng
giáo dục các phẩm chất đạo đức và nhân cách cho học sinh. Dạy học môn
Đạo đức cho học sinh Tiểu học cũng góp phần xây dựng ở các em những tính
cách tốt đẹp và bồi dưỡng tình cảm cho các em.
Học sinh lớp 4 các em có sự phát triển về mặt tâm sinh lí, đặc biệt khả
năng ngôn ngữ và nhu cầu giao tiếp của các em rất phát triển. Do đó giáo dục
KNGT cho học sinh lớp 4 là cần thiết để phát triển khả năng giao tiếp cho trẻ.
Hiện nay, các nhà trường tiểu học không đủ thời gian để rèn luyện kĩ năng
giao tiếp cho nên chúng ta cần phải tiến hành thông qua việc dạy học môn học
nào đó. Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng giao tiếp thì môn Đạo đức là môn
học phù hợp nhất. Môn đạo đức dạy cho học sinh những phẩm chất đạo đức,
hình thành nhân cách cho mỗi học sinh. Qua các bài học đạo đức học sinh biết
cách giải quyết tình huống giao tiếp thông qua các hoạt động học tập như là
làm nhóm, thuyết trình,… từ đó hình thành kĩ năng giao tiếp cho các em.
Chính vì vậy, giáo viên cần phải dựa vào nội dung bài học mà thiết kế những

2


tình huống để rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Nhưng thời gian dành cho
môn đạo đức rất ít do đó cần phải đưa ra những biện pháp phù hợp để có thể
rèn luyện cho học sinh kĩ năng giao tiếp.
Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học
môn đạo đức”.

2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhằm đạt được mục đích sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng giao
tiếp cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn đạo đức.
- Đề xuất biện pháp để rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4
thông qua dạy học môn Đạo đức từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
Tiểu học.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn đạo đức lớp 4.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4 trong dạy học
môn Đạo đức.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nhiên cứu việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh
lớp 4 thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 4.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Điều tra thực trạng được tiến hành tại Trường Tiểu học Thị Trấn A Đông Anh - Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học

3


Nếu đề xuất được những biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh
thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 4 sao cho phù hợp với đặc điểm của học
sinh lớp 4 và phù hợp với nội dung, chương trình của môn học thì sẽ nâng cao
hiệu quả học tập của học sinh và rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp
4.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để xử lí đề tài đã nêu, chúng tôi xác định cần phải thực hiện những nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học
sinh lớp 4 thông qua dạy học môn Đạo đức.
- Điều tra thực trạng việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4
thông qua dạy học môn Đạo đức.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp
4 thông qua dạy học môn Đạo đức.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp nghiên cứu tài liệu.
-Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra,
phương pháp quan sát,…
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học
sinh lớp 4 thông qua dạy học môn Đạo đức.
Chương 2. Thực trạng việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp
4 thông qua dạy học môn Đạo đức.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học
sinh lớp 4 thông qua dạy học môn Đạo đức.
4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp

Giữa thế kỉ XIX, trong Bản thảo kinh tế - triết học 1884, C.Mác (1818 1883) bàn về nhu cầu xã hội giữa con người với con người trong xã hội loài
người con người cần phải giao tiếp với nhau. Ông còn chỉ ra rằng trong sản
xuất vật chất và tái tạo con người, buộc con người phải giao tiếp với nhau.
Con người chỉ trở thành con người khi họ có mối quan hệ thực hiện và giao
tiếp trực tiếp với những người khác.
Các tác giả Tara Winterton, David Warden, Rae Pica cũng quan tâm đến
vấn đề hình thành kĩ năng giao tiếp cho trẻ. Trong đó, họ chỉ ra những yếu tố
cơ bản có thể ảnh hưởng đến sự phát triển giao tiếp của trẻ như: môi trường,
hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng cũng như đặc điểm cơ quan phát âm và thái độ,
tình cảm, trạng thái của trẻ trong giao tiếp. Theo họ vấn đề quan trọng là tìm
kiếm, quan sát và sử dụng các yếu tố để luyện tập kĩ năng giao tiếp.
Các nhà khoa học khi nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp đều khẳng định:
Sự tồn tại và phát triển của mỗi con người luôn gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người.
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp mới được nghiên cứu từ cuối những năm
1970-1980. Những nghiên cứu về khía cạnh tâm lý giao tiếp của trẻ em, vấn
đề về đặc điểm giao tiếp, những nghiên cứu hình thành kĩ năng cho trẻ được
nêu ra trong các công trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết,
Nguyễn Thạc, Ngô Công Hoan,…

5


Tác giả Chu Văn Đức có đưa ra khái niệm về giao tiếp trong cuốn Kĩ
năng giao tiếp như sau: Giao tiếp là hoạt động xác lập, vân hành các mối quan
hệ giữa con người với con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định.
PGS.TS Đặng Đình Bôi cũng nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp và ông chỉ
ra rằng: Kĩ năng giao tiếp là một trong những “kĩ năng mềm” vô cùng quan
trọng với mỗi con người trong đời sống xã hội bởi vì giao tiếp là quá trình
trao đổi thông tin. Muốn có kĩ năng giao tiếp tốt, con người phải hiểu rõ các

lý thuyết cơ bản về bản chất giao tiếp, từ đó người học vận dụng trải nghiệm
vào tình huống giao tiếp thực tế qua việc quan sát và tự rút ra bài học cho bản
thân mình. Trong cuộc sống của mỗi người đều cần có kĩ năng giao tiếp để
chia sẻ thông tin từ mọi người và lắng nghe mọi người nói về mình. Chính vì
vậy kĩ năng giao tiếp trờ thành kĩ năng không thể thiếu và cần được rèn luyện.
Trong tâm lý học cũng có rất nhiều nghiên cứu nói về vấn đề giao tiếp
như : tính tích cực trong giao tiếp, kĩ năng giao tiếp, chủ động trong giao tiếp,
… Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu nào về việc rèn cho học sinh những kĩ
năng giao tiếp thông qua việc tích hợp vào dạy học các môn học ở nhà trường
Tiểu học.
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học
Môn Đạo đức là một môn học nằm trong chương trình giáo dục Tiểu
học. Môn học này là môn học giáo dục cho học sinh những tri thức cơ bản và
cần thiết về chuẩn mực hành vi đạo đức (tri thức và niềm tin), từ đó định
hướng cho các em những giá trị đạo đức phù hợp và hình thành những kĩ
năng, hành vi phù hợp với chuẩn mực đó và giáo dục những tình cảm, xúc
cảm, thái độ đạo đức đúng đắn. Trong nhà trường Tiểu học môn học này được
dạy từ lớp 1 đến lớp 5.
Môn học này được rất nhiều tác giả nghiên cứu để đưa ra những biện
pháp hướng dẫn giảng dạy đối với GVTH. Các nghiên cứu đó đã được viết
thành những giáo trình để đưa vào giảng dạy ở các trường sư phạm nhằm

6


trang bị cho những giáo viên Tiểu học trong tương lai những hiểu biết cơ bản
về nội dung môn Đạo đức như: Cuốn giáo trình “Đạo đức và phương pháp
dạy học môn Đạo đức ở tiểu học” của tác giả PGS.TS. Nguyễn Hữu Hợp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu và đưa ra bộ vở bài tập đạo đức,
sách Đạo đức, sách giáo viên của môn học Đạo đức nhằm cung cấp những tài

liệu phục vụ cho việc dạy và học tốt môn học này ở nhà trường Tiểu học.
Trong đó có sách đạo đức dành cho học sinh lớp 4 nhằm cung cấp cho các em
những kiến thức thông qua các câu truyện và giúp cho các em nắm chắc kiến
thức bằng cách làm bài tập. Sách giáo viên Đạo đức lớp 4 của nhóm tác giả
Lưu Thu Thủy(chủ biên), Nguyễn Việt Bắc, Nguyễn Hữu Hợp, Trần Tố
Oanh, Mạc văn Trang của NXB Giáo dục Việt Nam cung cấp cho giáo viên
dạy môn Đạo đức lớp 4 để làm căn cứ và là tài liệu tham khảo để xây dựng kế
hoạc bài dạy sao cho phù hợp từng đối tượng học sinh và điều kiện thực tiễn.
Trong tài liệu giảng dạy này đã đưa ra những hướng dẫn chung về mục tiêu
bài học, những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cũng đưa ra những
hướng dẫn cho tiến trình dạy học cụ thể từng bài đạo đức.
Tóm lại, tất cả những nghiên cứu về dạy học môn Đạo đức nhằm
mục đích:
+ Phát triển năng lực và trình độ GVTH sao cho phù hợp với sự thay đổi
của xã hội ngày nay.
+ Cung cấp cho giáo viên những cơ sở lý luận và thực tiễn để áp dụng
vào quá trình giảng dạy để đạt được hiệu qủa trong việc dạy học.
+ Môn học này tạo điều kiện cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh
lớp 4 nói riêng hứng thú với việc học, khám phá những tri thức mới và những
kĩ năng của môn học Đạo đức.
Qua đó đào tạo những thế hệ học sinh tự tin, tích cực, chủ động và sáng
tạo trong việc lĩnh hội tri thức cũng như rèn luyện kĩ năng để thích nghi và

7


vận dụng vào cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu của
việc dạy học còn phải phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên khi thực hiện
quá trình giáo dục.
Kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng rất cần thiết đối với HSTH.

Nhận thức được điều này, nhiều nhà trường đã quan tâm và thực hiện rèn
luyện kĩ năng này cho học sinh thông qua dạy học các môn học. Nhưng đến
bây giờ vẫn chưa có đề tài nào đưa ra biện pháp giúp việc rèn kĩ năng giao
tiếp cho học sinh tốt nhất thông qua dạy học các môn học. Chính vì vậy tôi
chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu.
1.2. Kĩ năng
Nhiều tác giả trong nước và ngoài nước đã đưa những quan niệm khác
nhau về kĩ năng. Ở mỗi quan điểm, ở mỗi cách nhìn khác nhau thì khái niệm
kĩ năng được thể hiện rất sinh động và phong phú.
Theo tác giả A.V.Petrovski: “Kĩ năng chính là năng lực sử dụng các dữ
kiện, các tri thức hay những khái niệm có sẵn, năng lực vận dụng chúng để
phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công
những nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định”. Một số tác giả như: Nguyễn
Ánh Tuyết, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Thị Quốc Minh cũng chung quan điểm
này và cho rằng kĩ năng là một mặt năng lực của con người khi thực hiện một
công việc và đạt kết quả.
Kĩ năng là tri thức trong hành động, là “khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Kĩ năng thể hiện khả
năng thực hiện có kết quả những hành động trên cơ sở những kiến thức có
được đối với việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra phù hợp với mục tiêu và
điều kiện cho phép.
Kĩ năng là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả một công việc
để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.

8


Từ những quan điểm về kĩ năng đã nêu ở trên thì theo tôi: Kĩ năng là
cách thức của con người khi thực hiện một hành động dựa trên sự hiểu biết và

kinh nghiệm của bản thân để vận dụng vào các tình huống nhất định.
1.3. Giao tiếp
1.3.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, là hoạt động
có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi người. Do đó giao tiếp
là vấn đề được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu.
+ Nhà tâm lý học người Anh M.Argyle coi giao tiếp là thông tin mà nó
được biểu hiện bằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ (cử chỉ, ánh mắt, hành
động,…).
+ Nhà tâm lý học Xô Viết A.A.Leeonchev định nghĩa: Giao tiếp là một
hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ đảm bảo sự tương tác giữa
người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các mối quan hệ
xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc đặc thù
mà trước hết đó là ngôn ngữ.
Ở Việt Nam theo từ điển tiếng Việt thì “giao tiếp” là “trao đổi, tiếp xúc
với nhau”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia : Giao tiếp là một quá
trình hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe nhằm đạt
được một mục đích nào đó.
+ Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa
người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về
cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói
theo cách khác giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện
thực hóa các mối quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác”.
+ Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính
đa chiều và đồng chủ thể giữa người với người được qui định bởi các yếu tố
văn hóa, xã hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thỏa mãn

9



nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định
hướng, điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của người khác, từ đó
họ tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau”.
Theo tôi: “Giao tiếp là quá tình trao đổi thông tin, tình cảm, những suy
nghĩ, là quá trình tác động qua lại lẫn nhau trong mối quan hệ giữa người với
người nhằm đạt đến một mục đích đề ra.
1.3.2. Chức năng của giao tiếp
Giao tiếp là một phần không thể thiếu trong đời sống mỗi người. Do đó
giao tiếp có những chức năng sau: Chức năng thông tin, chức năng cảm xúc,
chức năng phối hợp hành động, chức năng điều chỉnh hành vi, chức năng tạo
lập mối quan hệ, chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau, chức năng cân
bằng cảm xúc và chức năng hình thành và phát triển nhân cách. Như vậy giao
tiếp có rất nhiều chức năng, điều này giúp con người ngày càng hoàn thiện
bản thân. Do trong quá trình giao tiếp con người không chỉ tiếp nhận thông tin
mà còn có thể biểu đạt cảm xúc, bày tỏ ý kiến để người khác thấu hiểu mình.
Hơn nữa, giao tiếp giúp con người có thể nhìn nhận và đánh giá hành vi của
người khác, cũng như tự đánh giá hành vi của bản thân, từ đó hình thành
những phẩm chất tốt đẹp và phát triển nhân cách. HSTH đang trong giai đoạn
hoàn thiện bản thân, phát triển nhân cách chính vì vậy mà việc rèn luyện
KNGT là việc làm rất cần thiết.
1.3.3. Vai trò của giao tiếp đối với học sinh Tiểu học
Giao tiếp rất quan trọng đối với học sinh, đặc biệt là HSTH. Qua giao
tiếp, các em có điều kiện phát triển toàn diện đời sống cảm xúc, hình thành và
phát triển ý thức và tự ý thức, phát triển nhân cách và hình thành những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam, phát triển nhận thức, phát triển
ngôn ngữ.
+ Giao tiếp đối với sự phát triển đời sống cảm xúc

10



Tình cảm và xúc cảm của mỗi người không phải là bẩm sinh mà được
hình thành trong quá trình mà con người tham gia vào các quan hệ xã hội.
Thông qua giao tiếp, nhu cầu của con người được thỏa mãn hay không được
thỏa mãn trong quá trình giao tiếp từ đó dẫn đến hình thành và phát triển các
xúc cảm và tình cảm. Nhờ có giao tiếp với mọi người nên nhu cầu giao tiếp
của trẻ được thỏa mãn sẽ làm nảy sinh ở các em những cảm xúc như: vui, yêu
mếm, quý trọng,… hoặc là không thỏa mãn sẽ gây cho các em cảm xúc buồn,
bực bội, khó chịu,…
+ Giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển ý thức và tự ý thức của cá
nhân HSTH.
Trẻ thường xuyên tiếp xúc và giao tiếp với những người trong gia đình,
bạn bè, thầy cô mà HSTH xuất hiện tự ý thức về bản thân mình đây là dấu
hiện đầu tiên của sự phát triển nhân cách. Các em ý thức được rằng mình là
một con người độc lập, riêng biệt, khác với những người xung quanh mình và
có những suy nghĩ, những ý muốn khác biệt có thể là cùng ý kiến hoặc không
cùng ý kiến.
Từ những lời nhận xét và động viên của thầy cô, cha mẹ,… HSTH bắt
đầu biết nhìn nhận bản thân, trẻ không chỉ quan tâm đến thế giới bên ngoài
mà trẻ còn hướng tới bản thân mình, quan tâm đến những xung quanh trẻ, từ
đó trẻ bắt đầu biết tự nhận thức. Hơn nữa trẻ còn biết nhận xét đánh giá hành
vi của người khác đặc biệt là trẻ biết tự nhận xét và đánh giá hành vi của bản
thân. Ở tuổi này trẻ quan tâm đến thái độ của người khác, biết biết tham gia
vào các mối quan hệ để hoàn thiện bản thân, biết cư xử để phù hợp với những
tình huống khác nhau của cuộc sống.
+ Giao tiếp đối với sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Giao tiếp giúp các em nhận thức và đánh giá được những phẩm chất và
năng lực của người khác. Qua đó trẻ biết so sánh bản thân với những người

11



xung quanh trẻ để từ đó trẻ biết tự đánh giá và nhận xét hành vi của bản thân.
Như vậy giao tiếp là con đường phát triển nhận thức cực kì quan trọng đối với
con người đặc biệt là HSTH.
+ Giao tiếp đối với sự phát triển ngôn ngữ
Thông qua giao tiếp với mọi người xung quanh trẻ dần hiểu được ngôn
ngữ - phương tiện giao tiếp cơ bản và biết đặc trưng đó chỉ có ở người. Trẻ sử
dụng ngôn ngữ để bày tỏ thái độ và ý kiến của bản thân. Kĩ năng biểu đạt
bằng ngôn ngữ cũng phát triển. Qua giao tiếp trẻ thêm tư tin và hoạt ngôn sử
dụng ngôn ngữ thành thạo và phù hợp với văn cảnh giao tiếp.
+ Giao tiếp đối với sự hình thành nhân cách và phẩm chất đạo đức tốt đẹp
Mọi phẩm chất và nhân cách của con người chỉ được hình thành trong
quá trình giao tiếp với mọi người. Giao tiếp giữa con người với con người sẽ
sản sinh ra mô hình nhân cách cho con người trong các mối quan hệ xã hội
khác nhau. Qua hoạt động giao tiếp với mọi người học sinh dần hình thành
thói quen hành vi tốt đẹp từ đó hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp và phát
triển nhân cách.
Như vậy, giao tiếp có vai trò rất quan trọng tới mọi mặt trong đời sống
của học sinh tiểu học. Trẻ có giao tiếp thì trẻ mới phát triển và hình thành
nhân cách môt cách nhanh nhất, có giao tiếp trẻ sẽ phát triển về mọi mặt. Giao
tiếp cũng như sự quan tâm của mọi người dành cho trẻ trong cuộc sống.
1.4. Kĩ năng giao tiếp
1.4.1. Khái niệm
Kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng mềm cực kỳ quan trọng đối
với con người. Đó là một tập hợp những qui tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối
đáp được rút ra từ kinh nghiệm thực tế. Có thể nói kĩ năng giao tiếp đã được
nâng lên thành nghệ thuật giao tiếp bởi trong kĩ năng này có rất nhiều kĩ năng
nhỏ khác như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng diễn đạt ý kiến, kĩ năng sử dụng


12


ngôn ngữ cơ thể, kĩ năng sử dụng ngôn từ,… Để có kĩ năng giao tiếp tốt đòi
hỏi người giao tiếp cần phải thực hành, luyện tập thường xuyên, áp dụng vào
mọi hoàn cảnh, mọi tình huống giao tiếp trong thực tế cuộc sống.
Thực chất KNGT là sự phối hợp phức tạp giữa chuẩn mực hành vi xã hội
của cá nhân với những cử chỉ, động tác của bản thân như : ánh mắt, nụ cười,
hành động của tay chân đồng thời kết hợp với ngôn ngữ nói cùng ngôn ngữ
viết của chủ thể trong quá trình giao tiếp. Sự phối hợp hài hòa và hợp lí giữa
những vận động để phản ánh tâm lí nhất định, phù hợp với mục đích, ngôn
ngữ và nhiệm vụ giao tiếp cần đạt được trong quá trình giao tiếp của chủ thể
giao tiếp.
KNGT chính là khả năng mà con người có thể tự tin trình bày ý kiến cá
nhân theo ngôn ngữ nói hoặc viết, kết hợp sử dụng ngôn ngữ cơ thể như: ánh
mắt, cử chỉ, điệu bộ,…phù hợp với hoàn cảnh và văn cảnh giao tiếp, đồng
thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác.
Giao tiếp chính là quá trình thực hiện hóa và gắn kết những mối quan hệ
của con người. Do đó KNGT đối với HSTH rất quan trọng bởi vì KNGT giúp
cho quá trình tương tác giữa các cá nhân, tương tác trong nhóm và tập thể có
hiệu quả hơn. Nó giúp cá nhân bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc và tâm trạng của
mình, giúp người khác hiểu rõ mình hơn. Thái độ cảm thông đối với người
khác cũng góp phần giúp họ giải quyết những vấn đề mà họ gặp phải trong
cuộc sống.
1.4.2. Một số kĩ năng giao tiếp cơ bản
Trong nhà trường Tiểu học việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được
quan tâm rất nhiều. Kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng được ưu tiên
để giảng dạy cho học sinh. Dưới đây là một số kĩ năng giao tiếp cần thiết để
rèn luyện cho HS thông qua dạy học các môn học:
a. Kĩ năng lắng nghe tích cực


13


Một trong những KNS quan trọng là kĩ năng giao tiếp có hiệu quả với
mọi người. Để giao tiếp có hiệu quả cần có kĩ năng lắng nghe tích cực, sử
dụng ngôn từ, cử chỉ điệu bộ thích hợp.
Trong giao tiếp việc lắng nghe có rất nhiều lợi ích như: thu nhập được
nhiều thông tin, lắng nghe giúp giải quyết được nhiều vấn đề, tạo mối quan hệ
tốt đẹp với người khác, khi lắng nghe giúp ta hiểu được người khác một cách
tốt nhất bằng con đường ngắn nhất, giúp người giao tiếp thỏa mãn nhu cầu
giao tiếp và trình bày giao tiếp một cách tốt nhất.
Trong quá trình giao tiếp không phải ai cũng có kĩ năng lắng nghe bởi vì
có rất nhiều lí do cản trở quá trình đó như: người giao tiếp có tốc độ suy nghĩ
chậm khiến cho người đó không hiểu hết vấn đề mà người khác truyền đạt,
hay sự phức tạp của vấn đề cho nên cần rèn cho học sinh kĩ năng suy nghĩ
nhanh, hiểu vấn đề một cách đơn giản nhất. Do những thói quen xấu khi lắng
nghe như giả bộ chú ý, hay cắt ngang lời người khác,buông bỏ sự chú ý,…
khiến cho quá trình lắng nghe người khác không còn hiệu quả. Trong giao
tiếp, người giao tiếp cần tập trung lắng nghe để tiếp nhận thông tin và cần
phải có sự tương tác trong lời nói và sử dụng cả ánh mắt, nét mặt, điệu bộ để
giao tiếp có hiệu quả.
b. Kĩ năng bày tỏ và tiếp thu ý kiến
Kĩ năng bày tỏ và tiếp thu ý kiến có nghĩa là trong quá trình giao tiếp
người giao tiếp cần đưa ra được những câu hỏi thông minh và đúng trọng tâm
để người trả lời có thể đưa ra những thông tin cần thiết cho bản thân từ đó tiếp
thu ý kiến một cách tích cực. Trong quá trình giao tiếp người giao tiếp cần
bày tỏ những quan điểm của mình một cách hợp lí, nhẹ nhàng để người đối
diện có thể hiểu và đồng cảm.


14


Đối với học sinh tiểu học kĩ năng này khá quan trọng với các em và giúp
ích rất nhiều cho việc học tập. Khi gặp vấn đề khó khăn các em có thể trao đổi
với bạn bè hay nhận sự giúp đỡ của giáo viên để hoàn thành nhiệm vụ đó.
c. Kĩ năng giao tiếp có lời và giao tiếp không lời
Trong quá trình giao tiếp người giao tiếp sử dụng hai hình thức giao tiếp
có lời và giao tiếp không lời. Giao tiếp có lời là người giao tiếp sử dụng lời
nói để truyền đạt thông tin đến người khác. Giao tiếp không lời có nghĩa là
người giao tiếp sử dụng ánh mắt, nét mặt, điệu bộ, hành động của bản thân để
diễn tả thông tin cần truyền đạt. Để giao tiếp có hiệu quả thì người giao tiếp
cần có kĩ năng sử dụng từ ngữ giao tiếp đơn giản, dễ hiểu khiến người nghe
hiểu và không cảm thấy bị xúc phạm. Cần kết hợp ánh mắt, nét mặt và điệu
bộ vào quá tình giao tiếp sẽ giúp cho quá trình giao tiếp thêm sinh động, giúp
cho người giao tiếp hứng thú hơn khi giao tiếp từ đó mọi người truyền đạt
được nhiều thông tin và nắm bắt thông tin nhanh và hiệu quả.
d. Kĩ năng diễn đạt
Bên cạnh kĩ năng lắng nghe, kĩ năng diễn đạt cũng là một trong những kĩ
năng quan trọng cần rèn luyện cho học sinh. Kĩ năng diễn đạt được hiểu là
khả năng, trình độ diễn đạt ngôn ngữ phù hợp trong với tình huống giao tiếp.
Kĩ năng diễn đạt không đơn thuần chỉ là kĩ năng nói mà còn có kĩ năng thể
hiện giọng nói, cử chỉ điệu bộ, thái độ, tâm trạng,… Hơn nữa, trong quá trình
giao tiếp hai chủ thể phải có những hành động lời nói qua lại với nhau. Khi
người này nói người còn lại phải lắng nghe để đáp lại và ngược lại. Như vậy,
trong quá trình giao tiếp thì kĩ năng lắng nghe và kĩ năng diễn đạt trong giao
tiếp có mối quan hệ thân thiết với nhau. Chúng có mỗi quan hệ hai chiều,
không tách rời mà còn bổ sung, phối hợp nhịp nhàng với nhau trong suốt quá
trình giao tiếp.
Người giao tiếp sử dụng lời nói phù hợp kết hợp với ánh mắt điệu bộ,

giọng điệu, cùng lời nói nhịp nhàng trong quá tình giao tiếp sẽ giúp người

15


giao tiếp đạt được hiệu quả cao trong quá trình giao tiếp. Cũng chính vì có sự
kết hợp giữa kĩ năng lắng nghe cùng kĩ năng diễn đạt nên trong quá trình giao
tiếp người nói bày tỏ được ý kiến của bản thân, làm những điều mình muốn
làm và người đó biết tôn trọng ý kiến của người khác, thấu hiểu, cảm thông
cho họ từ đó họ thấu hiểu nhau và đạt được kết quả giao tiếp cao. Như vậy
việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt cho học sinh là rất cần thiết.
1.4.3. Con đường giáo dục kĩ năng giao tiếp cho HSTH
Giáo dục KNGT là trang bị cho người học những kiến thức, thái độ, giá
trị và tạo cơ hội cho học rèn luyện, trải nghiệm vào thực tế cuộc sống từ đó
giúp người học làm chủ bản thân, và ứng xử phù hợp với mọi người trong mọi
tình huống hằng ngày.
Giáo dục KNGT trong nhà trường Tiểu học hiện nay chưa được tổ chức
thành một môn học hay một lĩnh vực học tập cụ thể mà chỉ dừng lại ở việc
tích hợp và lồng ghép vào một số môn học phù hợp đang được giảng dạy ở
nhà trường và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
* Giáo dục kĩ năng giao tiếp thông qua dạy học các môn học
Để thực hiện giáo dục kĩ năng giao tiếp qua dạy học các môn học giáo
viên cần phải thực hiện những công việc sau:
Thứ nhất là khai thác nội dung môn học, lựa chọn những bài học phù
hợp với đối tượng học sinh để giáo dục KNGT. Dựa trên cơ sở mục tiêu bài
học, nội dung môn học, đặc điểm học tập, môi trường học tập,… giáo viên lựa
chọn những nội dung gần gũi với học sinh để tiến hành giáo dục KNGT.
Trong những môn học hiện nay ở trường Tiểu học những môn học có
nhiều khả năng để GV triển khai rèn kĩ năng giao tiếp cho HS như: môn
Tiếng Việt, môn Đạo đức, môn Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3), môn

Khoa học (lớp 4, lớp 5). Trong quá trình dạy học các môn học này giáo viên
cần khéo léo tích hợp, lồng ghép vào nội dung bài học để rèn kĩ năng giao tiếp
cho học sinh.

16


Thứ hai là trong khi giảng dạy giáo viên tăng cường sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
Những phương pháp dạy học nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh như: thảo luận, đóng vai, động não, xử lí tình huống, trò
chơi học tập,… Qua đó giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng học
tập và kĩ năng giao tiếp cũng như các kĩ năng khác.
* Giáo dục kĩ năng giao tiếp thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động được tổ chức ngoài
giờ học các môn học khác. Có thể coi đó là hoạt động nối tiếp và thống nhất
hữu cơ với các hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp.
Giáo dục KNGT cho học sinh qua hoạt động ngoài giờ lên lớp được thực
hiện với những hình thức sau:
Giáo dục KNGT qua hình thức sinh hoạt theo chủ điểm với nội dung như
cuộc thi, sinh hoạt văn nghệ, giao lưu,… qua đó góp phần rèn luyện cho các
em kĩ năng giao tiếp và rất nhiều kĩ năng khác.
Giáo dục KNGT qua các tiết học sinh hoạt tập thể như chào cờ, sinh hoạt
đội, sinh hoạt sao, sinh hoạt lớp,…
Giáo dục KNGT cho học sinh qua hoạt động tự chọn, đây là hoạt động
không bắt buộc và tùy theo khả năng của học sinh mà giáo viên lựa chọn nội
dung hoạt động sao cho phù hợp để có thể gây thứ cho học sinh mà còn rèn
luyện được kĩ năng giao tiếp cho các em.
1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 4
HSTH thường là những đứa trẻ có tuổi từ 6 - 7 tuổi đến 11 - 12 tuổi. Đây

là lứa tuổi lần đầu tiên đến trường để trở thành học sinh và có hoạt động chủ
đạo là hoạt động học tập. Hoạt động tập có vai trò và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Ở bậc Tiểu học, trẻ
không những phải có ý thức và thái độ có trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ
học tập của mình mà còn có khả năng thiết lập các mối quan hệ với các đối

17


×