Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIÊM RTRA, ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN, TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.48 KB, 22 trang )

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong tiểu luận chưa từng được công bố ở các nghiên
cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Sinh viên

Nguyễn Việt Phương

1


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT
KỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Viết đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Viết tắt
BGD-ĐT



2

Sở Giáo dục và Đào tạo

SGD-ĐT

3
4

Trung học phổ thông
Trung học cơ sở

THPT
THCS

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4

Ký hiệu
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4

Tên bảng

Các cột điểm kiểm tra
Cấu trúc bài kiểm tra
Hình thức tổ chức, kiểm tra.
Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức kiểm tra

3

Trang
10
11-13
13-14
15-16


THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIÊM RTRA, ĐÁNH GIÁ
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN, TỈNH GIA LAI
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.

Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng hội nhập hiện nay, tiếng Anh có vai trị quan trọng giúp cho học sinh tốt nghiệp
THPT có điều kiện phát triển nghề nghiệp tương lai khi ngày càng có nhiều các cơng ty, xí
nghiệp đặt ra yêu cầu về trình độ tiếng Anh đối với người lao động. Khi có nền tảng tiếng Anh
tốt là một lợi thế giúp các sinh viên, học viên tham gia học tập nghiên cứu được tốt hơn vì nguồn
tài liệu tiếng Anh hiện nay rất phong phú.
Kết quả khảo sát về chỉ số năng lực tiếng Anh, năm 2013 của EF (Education First-một tổ chức
quốc tế hoạt động trong lĩnh vực giáo dục) cho thấy Việt Nam xếp hạng thứ 28 trong số 60 quốc
gia giỏi tiếng Anh nhất thế giới. (Education, 2013)
Kết quả trên cho thấy nỗ lực nhằm nâng cao trình độ tiếng Anh cho học sinh của ngành giáo dục
nước ta đang có hiệu quả.

Tuy nhiên trong thực tiễn tổ chức và quản lý giảng dạy, kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong ở
các trường phổ thơng vẫn cịn bộc lộ những điều bất cập. Mục tiêu đề ra nhằm giúp học sinh có
khả năng phát triển năng lực tiếng Anh ở các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngơn ngữ
nhưng việc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại chỉ tập trung vào kỹ năng đọc và viết, từ đó giáo viên
chỉ tập trung giảng dạy ngữ pháp, kỹ năng đọc mà xem nhẹ hai kỹ năng nghe và nói. Từ đó gây
nên sự mất cân đối, hệ quả là rất nhiều học sinh hiện nay dù đã tốt nghiệp THPT nhưng khơng
thể nói được những câu tiếng Anh giao tiếp cơ bản.
Thực tiễn trên đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý phải sớm đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh hiện nay.
Xuất phát từ địi hỏi đó, tơi quyết định chọn và nghiên cứu vấn đề vấn đề “Tổ chức và quản lý
hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong trường phổ thông”, với đề tài “Tìm hiểu thực
trạng tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Lê
Q Đơn, tỉnh Gia Lai”.

II.

Mục đích nghiên cứu

4


Nghiên cứu thực trạng tổ chức và quản lý kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh tại trường THPT Lê
Quý Đôn, tỉnh Gia Lai và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và quản
lý kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh tại trường.
III.

IV.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu

Giáo viên dạy tiếng Anh, trường THPT Lê Qúy Đôn, tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Lê
Qúy Đôn, tỉnh Gia Lai.
Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Khảo sát thực trạng công tác tổ chức và quản lý kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh tại trường
THPT Lê Q Đơn, tỉnh Gia Lai.
2. Phân tích các mặt tích cực và hạn chế của cơng tác tổ chức và quản lý kiểm tra đánh giá môn

tiếng Anh tại trường THPT Lê Quý Đôn, tỉnh Gia Lai.
3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và quản lý kiểm tra đánh giá môn
tiếng Anh tại trường THPT Lê Quý Đôn, tỉnh Gia Lai.
V.
Các phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp lý luận về tổ chức và quản lý kiểm tra đánh giá, tổ chức kiểm tra
môn tiếng Anh ở trường phổ thông.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.1 Phương pháp điều tra
Đối tượng điều tra: Các giáo viên dạy tiếng Anh của trường THPT Lê Quý Đôn, tỉnh Gia Lai.
Mẫu khảo sát: 2 giáo viên dạy tiếng Anh của trường, một giáo viên dạy khối 11 và 12, giáo viên
còn lại dạy khối lớp 10.
Nội dung điều tra: Khảo sát thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường
THPT Lê Q Đơn, tỉnh Gia Lai.
Hình thức điều tra: Khảo sát bằng bảng hỏi.
2.2 Phương pháp phỏng vấn
Đôi tượng phỏng vấn: giáo viên tiếng Anh của trường THPT Lê Quý Đơn, tỉnh Gia Lai.
Hình thức: phỏng vấn gián tiếp (trao đổi qua Email).
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG ANH

TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I.

Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm kiểm tra
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”.
(Hoàng Phê, 2011)
5


Một số nhà khoa học giáo dục cho rằng: kiểm tra với nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ,
xem xét, sốt xét lại cơng việc thực tế để đánh giá và nhận xét. (Anh, 2013)
Kiểm tra là cơ sở cho đánh giá.
1.2 Khái niệm đánh giá
Đánh giá là q trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc dựa vào sự
phân tích những thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc. (Anh, 2013)
1.3 Khái niệm tổ chức
Theo từ điển Tiếng Việt, tổ chức với chức năng là động từ trong câu có nghĩa là “làm những gì
cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất”.(Hồng Phê, 2011)
Trong kiểm tra đánh giá giáo dục, tổ chức là khái niệm để chỉ các hoạt động của giáo viên bao
gồm xác định mục tiêu, xây dựng các tiêu chí, chọn nội dung, xác định các dạng bài, xây dựng
bài kiểm tra và cho học sinh làm bài.
1.4 Khái niệm quản lý
Quản lý là q trình tác động có chủ đích, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm tạo ra các hoạt động nhằm hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động
của môi trường. (Vinh, 2012)
2. Lý luận về kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh

2.1 Các yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá
Để hoạt động kiểm tra hiệu quả cần phải tuân thủ các yêu cầu về tính minh bạch, tính tin cậy và
2.1.1

tính giá trị.
Tính minh bạch
Tính minh bạch trong kiểm tra giúp học sinh biết được những gì họ sẽ phải thực hiện và những
tiêu chí ràng buộc, khn mẫu nhất định mà họ phải đạt được. Như vậy, khi giao nhiệm vụ học
tập, giáo viên phải cung cấp cho học sinh những thông tin về u cầu và tiêu chí kiểm tra, đánh
giá mơn học.
Có thể đánh giá mức độ về tính minh bạch bằng câu hỏi “Did students understand what was
required of them to succeed in the task set for them?”, tạm dịch “Học sinh có nắm được những

2.1.2

yêu cầu đặt ra cho họ hay khơng? ”. (Grifith, 2012)
Tính tin cậy
u cầu về tính tin cậy địi hỏi giáo viên phải cơng bằng trong việc tổ chức kiểm tra và thống
nhất các tiêu chí đánh giá, các tiêu chí phải rõ ràng. Đảm bảo tôt chúc kiểm tra không xảy ra gian
lận, tiêu cực. Tính tin cậy cịn thể hiện ở việc sử dụng phép đo chính xác và phù hợp với từng

2.1.3

dạng bài kiểm tra.
Tính giá trị
Tính giá trị địi hỏi bài kiểm tra phải đo được mục tiêu của môn học đề ra. Bài kiểm tra đảm báo
tính giá trị phải bao gồm những kiến thức, kỹ năng liên quan đến mục tiêu được đề cập đến trong
từng chương, bài và tồn bộ mơn học.
6



Muốn vậy giáo viên cần xây dựng thang đo, trọng số điểm của từng bài thi, từng phần trong bài
thi sao cho phù hợp với mục tiêu của chương, bài và môn học.
2.2 Môn tiếng Anh trong nhà trường THPT
2.2.1 Đặc thù môn tiếng Anh
Môn tiếng Anh là môn học đặc thù mang tính thực hành cao, có bốn kỹ năng mà người học phải
hướng tới, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Vì vậy trong dạy học tiếng Anh, giáo viên không chỉ
cung cấp cho học sinh những kiến thức về ngữ pháp, từ vựng mà còn phải giúp học sinh đạt được
2.2.2

các kỹ năng trên.
Mục tiêu giảng dạy tiếng Anh trong trường THPT
Tổ chức giảng dạy tiếng Anh trong trường THPT nhằm giúp học sinh sử dụng được tiếng Anh
như một công cụ giao tiếp ở mức độ phổ thơng thơng qua việc hình thành các kỹ năng giao tiếp:
nghe, nói, đọc, viết. Tạo nền tảng cho hợp tác lao động quốc tế và là công cụ để học sinh học tập,

2.2.3

nghiên cứu ở cấp học cao hơn.
Nội dung dạy học tiếng Anh trong trường THPT
Nội dung chương trình Tiếng Anh ở trường THPT được biên soạn theo các chủ đề được lặp lại và
có mở rộng so với chương trình tiếng Anh THCS. Nội dung cũng được mở rộng từ lớp 10 đến
lớp 12.
Cụ thể, cấu trúc chương trình tiếng Anh theo sách giáo khoa do nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
phát hành theo các khối lớp từ lớp 10 đến lớp 12 đều có 16 bài (16 Units) tương ứng với 16 chủ

2.2.4

đề.
Nội dung kiểm tra môn tiếng Anh trong trường THPT

Nội dung kiểm tra môn tiếng Anh trong trường THPT bám sát theo nội dung chương trình sách

giáo khoa được sử dụng.
3. Các chức năng của quản lý
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá cũng phải đảm bảo các chức năng chung của quản lý, bao
gồm các chức năng kế hoạch hoa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
3.1 Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa trong quản lý kiểm tra đánh giá là việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, vạch ra các
nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra.
3.2 Chức năng tổ chức
Là quá trình tiếp nhận, phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực thực hiện việc kiểm tra, công tác
phối hợp các nguồn lực thực hiện kiểm tra. Phân chia vai trò, trách nhiệm cho từng bộ phận, cá
nhân có liên quan.
3.3 Chức năng chỉ đạo

Là q trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục
tiêu kiểm tra với chất lượng cao.
3.4 Chức năng kiểm tra

Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu kiểm
II.

tra.
Cơ sở pháp lý tổ chức, quản lý kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong nhà trường THPT
7


1. Công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2014-2015

của Bộ giáo dục và đào tạo.

2. Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH, hướng dẫn triển khai dạy học tiếng Anh cấp THCS và THPT
theo đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 từ năm học 2014-2015.
3. Công văn hướng dẫn kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trường THCS và THPT, năm học 20142015 của Sở giáo dục và Đào tạo Gia Lai.
4. Kế hoạch năm học của trường, kế hoạch của tổ chuyên môn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN, GIA LAI
I.

Thực trạng
1. Mục tiêu dạy học
Tập trung phát triển năng lực ngoại ngữ của học sinh ở cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
1.1 Về kiến thức
Học sinh nắm vững kiến thức ngữ pháp, từ vựng
1.2 Về kỹ năng
Học sinh có thể nói tiếng Anh từ những câu đơn giản đến phức tạp (chào hỏi; bộc lộ thái độ; suy
nghĩ, đưa ra quan điểm cá nhân; thuyết trình; báo cáo; …)
1.3 Về thái độ
Học sinh nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của tiếng Anh và có ý hức tự học tiếng Anh, tự rèn
luyện trau dồi năng lực ngoại ngữ.
2. Thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá
Hoạt động tổ chức kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo công văn hướng dẫn của SGD-ĐT. (Sở
Giáo dục và Đào tạo, 2014)
2.1 Nội dung kiểm tra, đánh giá môn học
Ở mục này, tơi hệ thống hóa các thơng tin khảo sát thực tế theo bảng tương ứng với những nội
dung ở các mục nhỏ.
2.1.1 Các cột điểm kiểm tra
Bảng 1. Các cột điểm kiểm tra
ST
T
1

2
3
4

II.1.2

Cột điểm

Số lượng (bài)

Hệ số điểm

Kiểm tra bài cũ (Kiểm tra miệng)
Kiểm tra thường xuyên (15 phút)
Kiểm tra một tiết (45 phút)
Thi cuối học kỳ

2
2-3
2
1

x1
x1
x2
x3

Cấu trúc các bài kiểm tra
Bảng 2. Cấu trúc bài kiểm tra


8


ST
T
1

Khối lớp

Bài kiểm tra
Kiểm tra bài cũ (kiểm tra
miệng)
Kiểm tra thường xuyên

10

Kiểm tra một tiết

Thi cuối học kỳ

Kiểm tra bài cũ

2

11 và 12

Kiểm tra thường xuyên
9

Cấu trúc

Gồm các câu hỏi về: từ
vựng, văn phạm, giao tiếp
liên quan đến bài học trước.
Gồm hai phần: trắc nghiệm
khách quan + tự luận.
Phần trắc nghiệm gồm các
câu hỏi về phát âm, từ vựng
và ngữ pháp;
Phần tự luận kiểm tra kỹ
năng viết, thường là các bài
tập viết lại câu hoặc trả lời
câu hỏi dựa theo một đoạn
văn cho sẵn.
Gồm hai phần: trắc nghiệm
khách quan + tự luận.
Tỉ lệ 40 % trắc nghiệm,
60% tự luận
Bài kiểm tra một tiết có các
câu hỏi kiểm tra các kỹ
năng nghe, đọc, viết và ngữ
pháp. Có hai dạng bài tập
để kiểm tra mỗi kỹ năng.
Gồm hai phần: trắc nghiệm
khách quan + tự luận.
Tỉ lệ 40 % trắc nghiệm,
60% tự luận
Bài kiểm tra học kỳ có các
câu hỏi kiểm tra các kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết và
ngữ pháp;

Phần trắc nghiệm chiếm 3
điểm, phần tự luận 4 điểm
và 2 điểm kiểm tra nói;
Có hai dạng bài tập kiểm
tra cho mỗi kỹ năng.
Gồm các câu hỏi về: từ
vựng, văn phạm, giao tiếp
liên quan đến bài học trước.
Gồm hai phần: trắc nghiệm
khách quan + tự luận.
Phần trắc nghiệm gồm các
câu hỏi về phát âm, từ vựng
và ngữ pháp;
Phần tự luận kiểm tra kỹ
năng viết, thường là các bài


tập viết lại câu hoặc trả lời
câu hỏi dựa theo một đoạn
văn cho sẵn.
Gồm hai phần: trắc nghiệm
khách quan + tự luận.
Tỉ lệ 40% trắc nghiệm, 60%
tự luận
Bài kiểm tra một tiết có các
câu hỏi kiểm tra các kỹ
năng nghe, đọc, viết và ngữ
pháp. Có hai dạng bài tập
để kiểm tra mỗi kỹ năng.
Bài kiểm tra gồm 2 phần:

trắc nghiệm khách quan +
tự luận, tỉ lệ 7/3;
Bài kiểm tra chỉ có các câu
hỏi trắc nghiệm khách quan
đối với lớp 12 (tỉ lệ 100%)

Kiểm tra một tiết

Kiểm tra cuối kỳ

Không tổ chức kiểm tra thực hành vì điều kiện nhà trường khơng đáp ứng được
Hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá
Bảng 3. Hình thức tổ chức, kiểm tra.

II.1.3

STT

Bài kiểm tra

1

Kiểm tra bài cũ

2

Kiểm tra thường
xuyên

3


Kiểm tra một tiết

4

Kiểm tra cuối kỳ

Hình thức tổ chức kiểm tra
Tổ chức vào đầu giờ học (10 phút);
Mỗi lần kiểm tra từ hai đến ba học sinh;
Giáo viên đưa ra yêu cầu, học sinh trả lời trực
tiếp.
Tổ chức vào đầu hoặc cuối tiết học, có thể lấy
điểm kiểm tra đầu học kỳ làm một cột điểm
kiểm tra thường xuyên;
Giáo viên ra đề, học sinh làm bài trên đề dưới
sự giám sát trực tiếp của giáo viên;
Tổ chức theo lịch phân công của tổ bộ môn;
Giáo viên ra đề, tổ trưởng bộ môn duyệt, học
sinh làm bài trên đề, làm bài theo lớp.
Theo kế hoạch chung của trường;
Không thi theo lớp nhưng chia đều học sinh
từng khối ra các phòng thi theo thứ tự Alphabet;
Một phòng thi có hai giám thị theo dõi.
Số lượng học sinh trung bình trong một phịng
thi là 30 em;
Học sinh có 60 phút để làm bài;
Đối với học sinh lớp 10 và 11, phần kiểm tra kỹ
năng nói được tổ chức riêng, học sinh bốc thăm
10



chủ đề và mỗi em có 2 phút trình bày quan
điểm của mình về chủ đề ấy với giáo viên, một
giáo viên/phịng thi.
Sĩ số học sinh trung bình một lớp là 40 em
3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Lê Qúy

Đôn, tỉnh Gia Lai
3.1 Cơ cấu tổ chức tổ ngoại ngữ
Tổ ngoại ngữ của trường có 5 giáo viên, trong đó có một tổ trưởng (cơ Nguyễn Thị Thanh Nga),
các giáo viên đều đạt chuẩn giáo viên theo quy định của BGD-ĐT.
Tổ ngoại ngữ của trường chịu sự quản lý trực tiếp của phó hiệu trưởng chun mơn (cơ Nơng Thị
Thúy Lan) và chịu sự quản lý cao nhất của Hiệu trưởng nhà trường.
3.2 Thực trạng quản lý

Công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh của trường được thực hiện theo chỉ
đạo của SGD-ĐT Gia Lai, dựa trên kế hoạch kiểm tra, đánh giá của nhà trường và kế hoạch của
tổ chuyên môn.
Việc quản lý kiểm tra, đánh giá do tổ trưởng chuyên môn trực tiếp quản lý. Nội dung quản lý
3.2.1

hoạt động kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh của trường bao gồm:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Kế hoạch kiểm tra đánh giá được xây dựng cùng với kế hoạch dạy học, dựa trên kế hoạch năm
học của trường và kế hoạch của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo các giáo viên
trong tổ xây dựng kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá môn học.
Kế hoạch của giáo viên được tổ trưởng chuyên môn duyệt, kế hoạch của tổ do hiệu phó chun
mơn chỉ đạo xây dựng và hiệu trưởng ký duyệt.
Kế hoạch kiểm tra, đánh giá bao gồm: thời gian, nội dung kiểm tra, hình thức kiểm tra, người

phụ trách và người theo dõi, giám sát.
3.2.2
Phân công thực hiện
Tổ trưởng chuyên môn là người trực tiếp theo dõi, chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra, đánh giá mơn
học của giáo viên trong tổ.
Hiệu phó chun mơn có vai trò quản lý chung, giám sát, kiểm tra hoạt động tổ chức kiểm tra
đánh giá môn học của giáo viên có theo kế hoạch và quy định của SGD-ĐT hay không.
Trước khi tổ chức kểm tra, giáo viên thông báo trước những nội dung liên quan đến bài kiểm tra,

3.2.3

các tiêu chí đánh giá, cho điểm.
Quản lý việc ra đề kiểm tra
Đề kiểm tra thường xuyên và kiểm tra một tiết do giáo viên ra đề theo công văn hướng dẫn của
SGD-ĐT. Đề kiểm tra một tiết được tổ trưởng chuyên môn duyệt.
Đề kiểm tra cuối học kỳ, mỗi giáo viên xây dựng bài kiểm tra cho khối lớp mình giảng dạy, các
đề được tổ trưởng chun mơn duyệt sau đó được đưa ra bốc thăm chọn ra đề thi cuối cùng.
Riêng học sinh lớp 12 làm đề thi cuối kỳ và cuối năm học của SGD-ĐT.
11


3.2.4

Chấm bài và cho điểm
Giáo viên trong tổ trực tiếp chấm bài và cho điểm bài làm. Bài kiểm tra cuối học kỳ tổ chức

“chấm chéo”, giáo viên dạy lớp này sẽ chấm bài làm của học sinh lớp khác.
Điểm cuối cùng sẽ được nộp về tổ trưởng chuyên môn tổng kết và nộp lại hiệu phó chun mơn.
4. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức kiểm tra, đánh giá môn học
Theo kết quả bảng khảo sát giáo viên.

Bảng 4. Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức kiểm tra
STT

Khối lớp

1

10

2

11 và 12

Thuận lợi
- Được tự do thiết kế nội
dung kiểm tra, đánh giá;
- Có quy định sẵn về các
cột điểm, tỉ lệ điểm nên chỉ
cần làm theo mẫu quy định;
- Nội dung kiến thức khơng
q khó để tổ chức kiểm
tra.
- Có quy định về số cột
điểm trong một học kỳ,
trong một năm học;
- Có quy định về các dạng
bài kiểm tra(tự luận hay
trắc nghiệm);
- Có thể điều chỉnh nội
dung kiến thức bài ktra để

phù hợp với đặc thù từng
lớp.

Khó khăn
- Lớp học q đơng học sinh
nên khó tổ chức kiểm tra,
đánh giá;
- Thời lượng quá ít (chỉ 45
phút một tiết) nên khó kiểm
tra bao quát hết học sinh.
- Chương trình q nặng nên
khơng thể kiểm tra bao quát
hết các mục tiêu môn học;
- Lớp học quá đông học sinh
nên khó tổ chức kiêm tra,
đánh giá;
- Thời lượng q ít (chỉ 45
phút một tiết) nên khó kiểm
tra bao quát hết học sinh.

Nhận xét thực trạng tổ chức, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại

III.

trường THPT Lê Q Đơn, tỉnh Gia Lai
1. Tích cực
- Việc tổ chức, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường đã tuân thủ đúng
-

các quy định của cấp trên, đảm bảo nguyên tắc hành chính, pháp lý;

Các bài kiểm tra có các dạng bài tập liên quan đến cả bốn kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc

-

viết);
Việc kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính minh bạch khi học sinh được biết họ phải làm gì và những

tiêu chí ràng buộc liên quan.
2. Hạn chế
- Kiểm tra bài cũ khá ngắn (10 phút), trong khi đó phải kiểm tra từ hai đến ba học sinh. Tuy nhiên
xét trên tổng thời lượng một tiết học (45 phút) thì nó lại chiếm khoảng thời gian lớn;

12


-

Việc tổ chức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra một tiết khó đảm bảo tính tin cậy khi số lượng
học sinh trong một phịng q đơng trong khi phịng học chật hẹp nên một giáo viên không thể

-

theo dõi, bao quát hết;
Chưa quan tâm nhiều đến việc kiểm tra kỹ năng nghe và nói, tỉ lệ các câu hỏi trong bài kiểm tra
vẫn thiên về kỹ năng đọc, viết và ngữ pháp. Như vậy, tổ chức kiểm tra chưa đảm bảo được tính
giá trị. Cụ thể trong bài kiểm tra cuối kỳ, điểm kiểm tra ngữ pháp và đọc, viết chiếm 80% (lớp 10

và 11) trong khi điểm kiểm tra nói chỉ chiếm 20%, với lớp 12 khơng kiểm tra kỹ năng nói.
3. Nguyên nhân
- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu tổ chức kiểm tra, đánh giá

IV.

môn học;
Nhiều cơ chế ràng buộc, giáo viên không thể tự quyết định tỉ lệ các câu hỏi, tỉ lệ điểm tương ứng
với các kỹ năng theo năng lực học sinh mỗi lớp;
Năng lực xây dựng câu hỏi kiểm tra của giáo viên chưa cao;
Số lượng giáo viên quá ít so với tổng số học sinh.
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
Theo khảo sát, mức độ hài lòng của giáo viên đối với kết quả kiểm tra đánh giá chỉ từ “khơng hài
lịng” đến “trung bình”. Ở góc độ nào đó có thể thấy, việc tổ chức kiểm tra, đánh giá môn tiếng
Anh tại trường chưa đạt hiệu quả cao. Khi được hỏi thầy/cơ có muốn đổi mới biện pháp kiểm tra,
đánh giá mơn học hay khơng thì tất cả các giáo viên đều trả lời “Có”.

Với những giải pháp được đưa ra, các giáo viên được hỏi đều đồng ý hai giải pháp sau:
Giảm tải nội dung chương trình sách giáo khoa;
Giảm số lượng học sinh của một lớp.
Tôi đồng ý với hai giải pháp trên, bên cạnh đó tơi xin đề xuất một số giải pháp như sau:
1. Đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu tổ chức, quản lý kiểm tra đánh giá môn học.
2. Tuyển thêm giáo viên, mở các chương trình bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý về công tác
-

kiểm tra đánh giá môn học nói chung và mơn tiếng Anh nói riêng ở các nội dung: xây dựng mục
tiêu; kỹ năng xây dựng câu hỏi kiểm tra; phương pháp; hình thức tổ chức kiểm tra.
3. Kiểm tra các kỹ năng
- Các bài kiểm tra miệng tập trung vào kiểm tra kỹ năng nói của học sinh;
- Trong các bài kiểm tra thường xuyên có một bài chỉ kiểm tra kỹ năng nghe;
- Kiểm tra kỹ năng nói tổ chức riêng nhưng một phịng thi nên có từ hai giáo viên để đảm bảo
đánh giá khách quan, tin cậy đồng thời có thể kéo dài thời gian trình bày của học sinh lên 5 phút,
nếu 2 phút thì q ít để học sinh và giáo viên có thể có sự chuẩn bị tốt nhất.
4. Về công tác quản lý kiểm tra, đánh giá


Nên để giáo viên có quyền tự quyết định tỉ lệ câu hỏi của các phần trong bài kiểm tra cũng như tỉ
trọng điểm số cho mỗi phần vì họ là người trực tiếp theo sát học sinh nhất nên nắm được năng
lực của các em. Tuy nhiên ở đây khơng có nghĩa là giáo viên có quyền tự ý làm bất cứ điều gì họ
muốn mà phải đảm bảo bám sát mục tiêu của môn học.
13


Cần ban hành những cơ chế và biện pháp giúp học sinh ý thức trách nhiệm với việc học của họ,
từ đó chủ động, tìm tịi, sáng tạo. Tiếng Anh là môn học về ngôn ngữ, cần trải qua quá trình rèn
luyện lâu dài, địi hỏi người học phải có sự nỗ lực và khả năng tự học cao.

PHẦN III: KẾT LUẬN
Tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng giáo dục. Tiếng Anh là môn học đặc thù đòi hỏi việc tổ chức lý kiểm, tra đánh giá phải
đảm bảo bao quát được tất cả các kỹ năng của một ngơn ngữ.
Chính việc đảm bảo kiểm tra bao quát tất cả các kỹ năng sẽ giải quyết được thực trạng “dạy
lệch”, “học lệch” tiếng Anh tại các trường phổ thơng hiện nay vì thực tế cho thấy việc tổ chức
dạy học phụ thuộc vào kiểm tra, đánh giá.
Muốn thực hiện tốt công tác này, trước hết chúng ta cần tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực
của đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Anh và cán bộ quản lý, đặc biệt là kỹ năng xây dựng đề
kiểm tra.
Về lâu dài chúng ta cần đào tạo đội ngũ chuyên viên chuyên về công tác tổ chức và quản lý hoạt
động kiểm tra đánh giá và biên chế về các trường, đồng thời chương trình đào tạo giáo viên cần
đưa nội dung kiểm tra, đánh giá trong giáo dục vào giảng dạy. (Thảo, 2004)
Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có thể tranh thủ sự liên kết giữa những tổ chức giáo dục nước
ngoài và các trường để xây dựng được chương trình giảng dạy cũng như kiểm tra, đánh giá tiếng
Anh hiệu quả, tiến tới đạt chuẩn quốc tế. Điều này cần nhận được sự quan tâm đúng mức hơn
của các nhà quản lý và sự vào cuộc nghiên cứu của những nhà làm công tác giáo dục hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hồ Sỹ Anh. (2013, 09). Tìm hiểu về kiểm tra đánh giá học sinh và đổi mới kiểm tra, đánh giá
theo hướng tiếp cận năng lực. Tạp chí khoa học-Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí
Minh, p. 136.
Education First. (2013). Báo cáo chỉ số thơng thạo Anh ngữ EF EPI. New York.
Grifith University. (2012). Assessment matters. Retrieved 11 12, 2014, from
/>Hoàng Phê, V. X. (2011). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Đà Nẵng.
14


Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai (2014). Công văn số 1559/SGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn
triển khai kiêm tra, đánh giá môn tiếng Anh trường THCS và THPT, năm học 20142015.
Lê Thị Thanh Thảo. (2004). Thử tìm nguyên nhân của thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh phổ thơng hiện nay. Vai trị của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đổi
mới giáo dục ở Việt Nam, (pp. 70-71). Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thành Vinh. (2012). Khoa học quản lý đại cương. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục, p.
12.

PHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ-GIÁO DỤC

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG THPT
LÊ Q ĐƠN, TỈNH GIA LAI
Kính chào quý thầy/cô,

15


Tôi là Nguyễn Việt Phương, sinh viên năm thứ 3, ngành Quản lý giáo dục, Khoa Tâm lý-Giáo dục,

trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện tại tơi đang thực hiện tiểu luận về đề tài “Tìm hiểu thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động kiểm
tra đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Lê Quý Đôn, tỉnh Gia Lai “
Đây là bảng câu hỏi điều tra phục vụ cho việc thu thập thông tin để hồn thành tiểu luận, rất mong q
thầy/cơ vui lịng giúp đỡ bằng cách trả lời những câu hỏi trong bảng này theo hướng dẫn kèm theo mỗi
câu hỏi.
Bảng hỏi gồm 2 phần:
Phần I: Tổ chức kiểm tra, đánh giá môn học. (2 câu hỏi)
Phần II: Trắc nghiệm về tính hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá môn học. (5 câu hỏi)
Tôi xin cam đoan các thông tin thu thập được chỉ nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu và học thuật. Tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu các thông tin thu được phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Tổ chức kiểm tra, đánh giá môn học
Câu 1: Xin thầy/cô cho biết mục tiêu của môn học này là gì ?
 Xin nêu rõ 3 mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Câu 2: Xin thầy/cô cho biết việc tổ chức kiểm tra, đánh giá môn học bao gồm những nội dung nào?
-

Có các cột điểm kiểm tra, đánh giá nào ? ;

-

Tỉ lệ điểm của các cột điểm là bao nhiêu (theo tỉ lệ phần trăm) ? ;

-

Cách thức tổ chức kiểm tra đối với từng cột điểm;


-

Các dạng đề kiểm tra tương ứng với từng cột điểm (Trắc nghiệm khách quan, bài luận, bài tập
nhóm,…).
Phần II
Trắc nghiệm về tính hiệu quả của cơng tác kiểm tra, đánh giá mơn học
(Khoanh trịn các chữ cái A, B, C, D để chọn đáp án)

Câu 1: Những thuận lợi trong việc tổ chức kiểm tra, đánh giá môn học mà thầy/cô đang giảng dạy
là?
16


(Có thể chọn nhiều đáp án)
A. Được hỗ trợ từ tổ bộ mơn về nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá;
B. Được tự do thiết kế và tổ chức nội dung kiểm tra, đánh giá;
C. Có quy định sẵn về các cột điểm, tỉ lệ điểm nên chỉ cần làm theo mẫu quy định;
D. Nội dung kiến thức khơng q khó để tổ chức kiểm tra;
E. Mục tiêu môn học không quá lớn;
F. Dễ kiểm tra mục tiêu kỹ năng vì đặc thù của mơn học thuộc khoa học xã hội.

Câu 2: Trong quá trình tổ chức kiểm tra, đánh giá, thầy cơ gặp những khó khăn gì? (Có thể chọn
nhiều đáp án)
A. Các quy định về cột điểm, thang điểm gị bó nên khó tổ chức theo ý mình muốn;
B. Phải tự đề ra mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra;
C. Chương trình q nặng nên khơng thể kiểm tra bao qt hết các mục tiêu môn học;
D. Mục tiêu môn học q lớn;
E. Lớp học q đơng học sinh nên khó tổ chức kiêm tra, đánh giá;
F. Thời lượng quá ít (chỉ 45 phút một tiết) nên khó kiểm tra bao quát hết học sinh.


Khó khăn khác:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
……………
Câu 3: Mức độ hài lòng về kết quả tổ chức kiểm tra, đánh giá môn học của thầy/cô là: (Chỉ chọn 1
đáp án)
A. Rất hài lịng

B. Hài lịng

C. Bình thường

D. Khơng hài lịng

E. Rất khơng

hài lịng
Câu 4: Hiện tại thầy/cơ có muốn đổi mới biện pháp kiểm tra, đánh giá môn học này không?
(Chỉ chọn 1 đáp án)
17


A. Có
B. Khơng

>>>Chỉ khi trả lời “Có” ở câu 4 mới làm tiếp câu sau đây<<<.
Câu 5: Theo thầy/cô những biện pháp nào sau đây sẽ giúp đổi mới hiệu quả hoạt động kiểm tra

đánh giá mơn học mà mình đang giảng dạy: (Có thể chọn nhiều đáp án)
A. Tổ bộ môn cần hướng dẫn cụ thể hơn về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức kiểm tra, đánh

giá theo hướng dẫn chung của Sở giáo dục và đào tạo;
B. Giảm tải nội dung chương trình sách giáo khoa;
C. Đổi mới phương pháp dạy học;
D. Giáo viên có quyền tự đề ra các thang điểm kiểm tra, đánh giá, các dạng đề kiểm tra;
E. Tăng thời gian của các tiết học lên;
F. Giảm số lượng học sinh của một lớp;
G. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá;
H. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, kết hợp cả trắc nghiệm và tự luận;
I.

Tổ chức cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm tra, đánh giá môn học;

J. Sở giáo dục và đào tạo, nhà trường cần có các chính sách đãi ngộ tốt hơn với giáo viên.

Những biện pháp khác: (Đề xuất của cá nhân)
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
……………
Chúc quý thầy/cô luôn hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp trồng người!
_Hết_

18



19



×