Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tiu lun (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.16 KB, 9 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ không những có nhu cầu
đầy đủ về vật chất mà còn có nhu cầu được thỏa mãn về tinh thần như vui chơi,
giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng.
Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế giới
nhưng vai trò của nó thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “ công
nghiệp không khói” mang lại thu nhập GDP lớn cho nền kinh tế, giải quyết
công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần truyền bá hình ảnh Việt
Nam ra toàn thế giới. Nhận thức được điều này, Đảng và nhà nước đã đưa ra
mục tiêu xây dựng ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Qua các thời kỳ khác nhau, du lịch dần thay đổi về hình thức và ngày càng trở
nên đa dạng, nhiều loại hình du lịch đã xuất hiện đáp ứng cho mọi nhu cầu xã
hội như: Du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch nghĩ
dưỡng…Du lịch đã và đang thu hút được sự quan tâm của rất nhiều người trên
thế giới, nhiều quốc gia, các công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh và nhiều
hình thức khác nhau đáp ứng nhu cầu du lịch của con người trong những điều
kiện tốt nhất. Với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, xu hướng tự
động hóa trong sản xuất kinh doanh đã và đang thay thế con người trong nhiều
lĩnh vực sức lao động được giải phóng, tài chính tăng lên, con người có nhiều
thời gian hơn cho bản thân, nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí được con người chú
trọng.
Việc nghiên cứu về du lịch trở nên cấp thiết, nó giúp chúng ta có một cái nhìn
đầy đủ, chính xác về du lịch. Điều này có ý nghĩa cả về phương diện lí luận và
thực tiễn. Nó giú du lịch Việt Nam đạt được những thành tựu mới, khắc phục
được hạn chế, nhanh chóng đưa du lịch phát triển đúng với tiềm năng của đất
nước, nhanh chóng hội nhập với du lịch khu vực và thế giới.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH
1.1. Khái quát về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch


Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định với mục đích giải trí, công vụ
hoặc những mục đích khác ngoài mục đích kiếm tiền. ( Theo luật du lịch Việt
Nam ban hành năm 2005, tại điều 4, chương I ).
Ngoài ra, Du lịch còn có thể được hiểu là:
+ Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao
nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số
giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung
ứng.
+ Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong
quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao
nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần
thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Du lịch không chỉ là một ngành kinh tế mà
nó còn là một hiện tượng xã hội. Chính vì vậy toàn xã hội phải có trách nhiệm
đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao
hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.
1.1.2. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tùy thuộc vào
tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia
các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây:
* Phân chia theo môi trường tài nguyên
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch văn hóa
* Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch tham quan
- Du lịch giải trí

- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch khám phá
- Du lịch thể thao
- Du lịch lễ hội
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch hội nghị
- Du lịch kinh doanh
* Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch quốc tế


- Du lịch nội địa
- Du lịch quốc gia
* Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Du lịch miền biển
- Du lịch núi
- Du lịch đô thị
- Du lịch thôn quê
* Phân loại theo phương tiện giao thông
- Du lịch xe đạp
- Du lịch ô tô
- Du lịch bằng tàu hỏa
- Du lịch bằng tàu thủy
- Du lịch máy bay
* Phân loại theo loại hình lưu trú
- Khách sạn
- Nhà trọ
- Camping
- Bungaloue
- Làng du lịch

* Phân loại theo độ dài chuyến đi
- Du lịch ngắn ngày
- Du lịch dài ngày
* Phân loại theo hình thức tổ chức
- Du lịch tập thể
- Du lịch cá nhân
- Du lịch gia đình
* Phân loại theo phương thức hợp đồng
- Du lịch trọn gói
- Du lịch từng phần
1.2. Các yếu tố tác động đến phát triển du lịch
* Nguồn tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng,
giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm
du lịch, khu du lịch nhằm tạo lập ra sự hấp dẫn du khách.
Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm: tài nguyên du lịch nhân văn và tài
nguyên du lịch thiên nhiên
Tài nguyên du lịch thiên nhiên như: đất, nước, khí hậu, sinh vật,….tạo thành
cảnh quan, các dạng địa hình, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút
du khách, giúp du lịch phát triển.
Tài nguyên nhân văn gồm: hệ thống các di tích lịch sử, di tích văn hóa, phong
tục tập quán, lễ hội…là yếu tố cơ bản để phát triển du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng: cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ
tầng là vấn đề không thể thiếu được, là điều kiện quan trọng để phát triển du
lịch và nó ảnh hưởng lớn đến việc thu hút khách du lịch đến với địa điểm du
lịch.


* Đào tạo lao động chuyên ngành du lịch: là yếu tố quan trọng trong sự phát

triển của du lịc. Chất lượng công tác kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc
sử dụng lao động có chất lượng hay không bởi vì lao động làm việc trong du
lịch không những thực hiện công tác chuyên môn về du lịch của mình họ còn
thực hiện nhiệm vụ quan trọng là trao đổi văn hóa, giao tiếp với du khách tạo
cho du khách có cảm giác hứng thú trong lúc du lịch.
* Đường lối chính sách phát triển: là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc phát triển
du lịch, với một đường lối phát triển nhất định có thể kìm hãm hay thúc đẩy du
lịch phát triển.
1.3. Vai trò, vị trí của ngành du lịch Việt Nam
Ngành du lịch đã dần khẳng định được vai trò, vị trí là một ngành kinh tế mũi
nhọn.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch góp phần xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống và làm giàu cho xã hội. Du lịch phát triển đã tăng tỷ trọng
GDP của ngành và khối ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân, đồng thời
thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt,
nhất là ở các trung tâm du lịch như: Sa Pa ( Lào Cai), Hạ Long ( Quảng Ninh),
Đà Lạt ( Lâm Đồng),….
Du lịch tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy các ngành
khác phát triển như: y tế, kinh tế, giao thông, bưu chính viễn thông,…khôi
phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền thống thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cả nước và từng đại phương, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền
trong nước và ngoài nước, giao lưu văn hóa, nâng cao dân trí, phát triển nhân tố
con người, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
1.3. Mục tiêu phát triển ngành
Trong bối cảnh đất nước mở cửa, du lịch trở thành một ngành kinh tế non trẻ và
đang từng bước khẳng định vị trí quan trọng trong tiến trình hội nhập. Trong
chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đã đề xuất bốn quan điểm phát triển cho
ngành du lịch của nước ta, bao gồm:
- Phù hợp với chiến lược, đường lối phát triển KT-XH của Đảng và Nhà nước.
- Giáo dục toàn dân hiểu biết về ngành kinh tế du lịch

- Phát huy mọi nguồn lực, mọi ngành cùng phát triển du lịch, đẩy mạnh phát
triển du lịch nội địa, song song với việc mở rộng, gia tăng nguồn khách quốc
tế.
- Phát triển du lịch gắn liền với việc mở rộng giao lưu, hợp tác khu vực.
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Việt Nam
Du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, điều này có nghĩa là tài
nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch. Trong các
điều kiện đặc trưng đối với sự phát triển du lịch,các chuyên gia nghiên cứu về
du lịch đều khẳng định rằng tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định và quan
trọng nhất.
Vị trí, vai trò của du lịch đem lại không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã
hội, văn hóa, môi trường…là rất lớn nên trong những năm qua du lịch đã được
Đảng và nhà nước quan tâm phát triển.


Tiềm năng và thách thức đối với phát triển du lịch Việt Nam
Với những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý kinh tế và chính trị, Việt Nam có rất
nhiều thuận lợi để phát triển du lịch. Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, lãnh thổ
Việt Nam vừa gắn liền với lục địa vừa thông ra đại dương, có vị trí giao lưu
quốc tế thuận lợi cà về đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ và hàng
không. Đây là tiền đề rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch
quốc tế.
Việt Nam là đất nước có tiềm năng lớn về du lịch. Ngoài những danh thắng
được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như: Vịnh Hạ Long, Cố đô
Huế, Phô cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ
Bàng,..Việt Nam còn thu hút khách du lịch nước ngoài với hàng loạt địa điểm
du lịch sinh thái kéo dài khắp ba miền Tổ quốc.
Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Việt Nam cũng rất phong phú và
đa dạng. Các đặc điểm đa dạng về cấu trúc địa hình biển và hải đảo, đồng bằng,
đồi núi, cao nguyên đã làm cho lãnh thổ Việt Nam đa dạng, phong phú về cảnh

quan và các hệ sinh thái có giá trị cao cho phát triển du lịch, đặc biệt là hệ sinh
thái biển, hệ sinh thái sông hồ, hệ sinh thái rừng, hang động. Thêm vào đó, với
lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tài nguyên du lịch nhân văn của
Việt Nam cũng rất phong phú. Trong số khoảng 40.000 di tích lịch sử trên khắp
miền đất nước, có hơn 2.500 di tích đã được Nhà nước công nhận và xếp hạng.
Ngoài những lợi thế trên, Việt Nam còn là nước có chế độ chính trị ổn định, có
nguồn nhân lực dồi dào. Chính sách đổi mới, mở cử và hội nhập của Nhà nước
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát
triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những tiềm năng trên, hiện nay, ngành du lịch Việt Nam
còn gặp không ít khó khăn và thách thức như: Trong giai đoạn đầu của sự phát
triển, điểm xuất phát của du lịch Việt Nam quá thấp so với các nước trong khu
vực. Khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam cũng còn rất hạn chế trước sự
cạnh tranh gay gắt của du lịch trong khu vực và thế giới. Trong khi đó, công tác
quản lý môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tại nhiều điểm du lịch còn
yếu kém và chưa được coi trọng. Công tác quản lý điểm đến chưa được triển
khai đồng bộ, hiệu quả. Tình trạng mất vệ sinh, an ninh, trật tự tại các điểm du
lịch vẫn thường xuyên xảy ra. Tình trạng taxi dù, hiện tượng chèo kéo, bán
hàng rong, lừa đảo, ép khách du lịch vẫn thường xuyên diễn ra ở nhiều địa
phương, nhất là mùa cao điểm…
Bên cạnh đó, nguồn tài nguyên du lịch chưa được thống kê, đánh giá, phân loại
và xếp hạng để quản lý khai thác một cách bền vững, hiệu quả. Dẫn đến tài
nguyên du lịch thì nhiều nhưng khai thác bừa bãi, mới dừng ở bề nổi, khai thác
cái sẵn có chưa phát huy giá trị của tài nguyên.Sự xung đột về lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể kinh tế và các ngành, tầm nhìn ngắn hạn và hạn chế về công
nghệ dẫn tới một số tài nguyên du lịch bị tàn phá, sử dụng sai mục đích…tác
động tiêu cực tới phát triển du lịch bền vững.
Tính chuyên nghiệp khi xây dựng sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá cũng
chưa được nâng cao. Sản phẩm du lịch Việt Nam vẫn chậm đổi mới, còn nghèo
nàn, đơn điêu, thiếu đặc sắc, ít sáng tạo, còn trùng lặp giữa các vùng miền, giá



trị gia tăng hàm chứa trong sản phẩm du lịch thấp, thiếu đồng bộ và thiếu liên
kết trong phát triển sản phẩm. Công tác xúc tiến quảng bá hình ảnh chung,
chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn đặc thù cho từng sản phẩm, thương
hiệu du lịch. Kinh phí nhà nước đầu tư còn hạn chế, nên chưa được hiệu ứng
kích cầu đi du lịch Việt Nam tại các thị trường mục tiêu.
Hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp cận điểm đến còn thiếu đồng bộ. Hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển nhanh nhưng nhìn
chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách sản phẩm du lịch nhỏ
lẻ, vận hành chưa chuyên nghiệp, do vậy chưa hình thành được hệ thống các
khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật. Thêm vào đó, nguồn nhân lực du
lịch cũng là điểm yếu kém rất lớn. Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác
phát triển nguồn nhân lực du lịch thời gian qua, nhưng so với yêu cầu về tính
chuyên nghiệp của ngành dịch vụ hiện đại và hội nhập, toàn cầu hóa thì nhân
lực du lịch chưa đáp ứng kịp về kỹ năng chuyên nghiệp, hội nhập, liên kết toàn
cầu.


CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGÀNH DU
LỊCH VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch ở nước ta
3.1.1. Mục tiêu
Ngày nay, du lịch được nhiều nước coi là ngành kinh tế mũi nhọn. Ngành du
lịch đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, giải quyết được phần
nào vấn đề thất nghiệp ở các nước. Trên cơ sở khai thác một cách có hiệu quả
lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, huy động
tối đa các nguồn lực, tranh thủ sự cộng tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một
trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực, du lịch Việt Nam xếp vào nhóm các quốc gia

du lịch phát triển nhất trong khu vực.
3.1.2.Định hướng phát triển
Phát triển du lịch Việt Nam theo hướng tập trung phát triển du lịch văn hóa,
lịch sử, cảnh quan môi trường lịch sử truyền thống tạo sức hấp dẫn đặc thù, giữ
gìn, phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc và nhâm phẩm con người Việt
Nam. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, thu hút nhiều
khách quốc tế, đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng của nhân
dân, tạo việc làm cho xã hội, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển du lịch đạt hiểu quả nhiều mặt: du lịch là ngành kinh tế mang tính
tổng hợp. Có tác dụng thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và
phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao
lưu văn hóa với văn hóa thế giới, tạo điều kiện tăng cường tình hữu nghị và sự
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Phát triển du lịch với nhiều thành phần kinh tế tham gia, có sự quản lý thống
nhất của nhà nước. Đây là hai mặt của một vấn đề thống nhất với nhau, vừa
huy động được nhiều nguồn lực, vừa làm cho du lịch nước ta phát triển đúng
hướng, ổn định thị trường kinh doanh du lịch, tạo môi trường thuận lợi để các
thành phần kinh tế tham gia vào phát triển du lịch nhằm tận dụng được các lợi
thế có sẵn để phát triển du lịch.
Phát triển du lịch cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Trong những năm gần
đây, đời sống của nhân dân ta đã được cải thiện đáng kể. Do đó, ngoài nhu cầu
được thỏa mãn về vật chất, họ còn có nhu cầu được thỏa mãn về tinh thần trong
đó có đi du lịch, tham quan, mở rộng tầm hiểu biết nên ta phải khai thác tốt thị
trường này.
Phát triển du lịch nhanh và bền vững: phát triển du lịch nhanh để tránh nguy cơ
rơi vào tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực.
Xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn: du lịch Việt Nam có thể và
có khả năng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vì sự phát triển của nó dựa trên
nguồn tài nguyên du lịch to lớn của nước ta. Hơn nữa, quan điểm này còn dựa

vào xu hướng có tính quy luật về phát triển kinh tế trong điều kiện có sự tác
động của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ, là tỷ trọng thu nhập dịch vụ,
du lịch tăng lên nhanh chóng trong thu nhập quốc dân.
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch Việt Nam


Gia tăng đầu tư nâng cao sức cạnh tranh cho du lịch. Trong đầu tư du lịch thì
đầu tư cho cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển du lịch có yếu tố quan trọng đảm
bảo thúc đẩy phát triển du lịch, đặc biệt là tạo điều kiện thu hút khách du lịch
và cải thiện điều kiện dân sinh cho cộng đồng dân cư.Vì vậy, cần tiếp tục thực
hiện chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, đồng thời chú trọng lồng ghép
đầu tư hạ tầng với du lịch với các chương trình, đề án phát triển kinh tế- xã hội,
trong giai đoạn tới cần chú trọng đầu tư vào các khu điểm du lịch quốc gia để
tạo đà bứt phá cho du lịch Việt Nam. Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực
tham gia vào quá trình toàn cầu hóa như gia nhập WTO, Cộng đồng kinh tế
ASEAN, đàm phán ký kết các hiệp định thương mại tự do…ngành du lịch Việt
Nam đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ, đòi hỏi phải nâng cao
năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu nhu cầu của du khách để tạo ra những sản
phẩm mới, hấp dẫn, đáp ứng đúng nguyện vọng và mang đến sự hài lòng cho
du khách.
Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch địa phương. Ngoài việc nâng cao năng
lực cạnh tranh còn cần nâng cao chất lượng dịch vụ các khu, tuyến, điểm du
lịch đã khai thác. Khai thác những lợi thế khác biệt để tạo nên những sản phẩm
du lịch du lịch đặc thù, từ đó hình thành các tuyến du lịch nội vùng và liên
vùng có tính hấp dẫn và cạnh tranh cao.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực du lịch. Chất lượng nguồn nhân
lực du lịch Việt Nam còn kém so với các nước trong khu vực cả về năng lực
quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, nâng cao chất
lượng cho đội ngũ cán bộ trong ngành là nhiệm vụ trọng tâm trong định hướng
phát triển du lịch trong thời gian tới. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước,

cần phải trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch. Cụ thể, cần tăng
cường công tác quảng bá, xúc tiến, tạo ra các sản phẩm du lịch phù hợp với
nhiều phân khúc thị trường du lịch. Lựa chọn, tham gia có chọn lọc vào các
hoạt động, sự kiện du lịch, thành lập Quỹ Xúc tiến du lịch quốc gia để tăng
cường hơn nữa việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam tới bạn
bè quốc tế. Đề xuất xây dựng những sản phẩm du lịch mới, tăng cường xây
dựng những tour, tuyến du lịch liên vùng nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch,
phối kết hợp các hoạt động du lịch giữa các tỉnh trong vùng với các địa phương
khác để du lịch thực sự trở thành một hoạt động thông suốt, có tính cạnh tranh
cao hơn.
Đầu tư cơ sở hạ tầng, chất lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc vào việc cơ sở hạ
tầng có được đầu tư tốt hay không và thái độ phục vụ cũng như trình độ của
nhân viên.
Chú trọng bảo vệ môi trường. Trong khi thác du lịch, các cơ quan quản lý phải
luôn nhấn mạnh đến vấn đề bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái tự nhiên
vốn có tại các điểm du lịch. Đặt vấn đề bảo vệ môi trường trở thành một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch các dự án, chiến lược phát triển du
lịch của tỉnh và các khu, điểm du lịch.
Hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp sử dụng du lịch đầu ra trong công tác đào
tạo, hợp tác Quốc tế về đào tạo nhân lực du lịch đạt chuẩn quốc gia, quốc tế.


Đây mạnh ứng dụng khoa học- công nghệ tiên tiến trong công tác nghiên cứu,
đào tạo du lịch.
Nâng cao vai trò và sự tham gia của Hiệp hội Du lịch Việt Nam, Hiệp hội Du
lịch Đào tạo Việt Nam nhằm kết nối cung cầu, liên kết đào tạo, thẩm định chất
lượng đào tạo.
Chủ động tham gia hợp tác đa phương trong khu vực và quốc tế. Khuyến khích
hỗ trợ các doanh nghiệp và các cá nhân Việt Nam đầu tư du lịch ra nước ngoài.

Bên cạnh việc chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế để mở rộng thị trường cho
du lịch. Tổ chức các chiến dịch quảng bá du lịch tầm cỡ quốc gia ra nước
ngoài, mở các văn phòng đại diện du lịch quốc gia tạo thuận lợi cho người
nước ngoài tiếp cận và mở rộng hợp tác du lịch, phát triển các loại hình du lịch
mới như du lịch mạo hiểm, du lịch canavan…để tăng cường lượng khách du
lịch đến Việt Nam.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×