Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

TIỂU LUẬN logistics - PPP- giải pháp mới cho doanh nghiệp đầu tư, khai thác cảng cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.37 KB, 10 trang )

III/ PPP- giải pháp mới cho doanh nghiệp đầu tư, khai thác cảng cạn.
1. PPP là gì?
Mô hình hợp tác công tư (PPP) là việc Nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện
dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở hợp đồng dự án nhằm
kết hợp được những điểm mạnh của cả hai khu vực này. Cần tăng cường áp dụng mô hình
hợp tác Nhà nước - Tư nhân (PPP) để đầu tư phát triển các cảng cạn, đặc biệt là các công
trình có quy mô lớn theo hướng Nhà nước tạo điều kiện về quỹ đất; quy hoạch kết nối
đường sắt với cảng cạn; hoàn chỉnh môi trường pháp lý và ban hành cơ chế chính sách
cho phát triển cảng. Tư nhân đầu tư thiết bị, kho bãi và tổ chức khai thác cảng cạn. Một
số mô hình hợp tác PPP có thể áp dụng trong điều kiện Việt Nam hiện nay:
 Nhà nước hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông kết nối, doanh nghiệp đầu tư
cảng cạn, trung tâm logistics và quản lý khai thác.
 Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng cảng cạn, trung tâm logistics rồi cho doanh
nghiệp thuê khai thác.
2. Lợi ích của giải pháp PPP:
Dự án PPP là một mô hình khá phát triển và được nhiều quốc gia áp dụng nhằm phục vụ
sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia mình.
Dựa trên kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai PPP ở các quốc gia trên thế giới,
những lợi ích do PPP mang lại là rất lớn. Về cơ bản, lợi ích khi áp dụng hình thức PPP là
tận dụng được lợi thế của Nhà nước và Khu vực tư nhân, và điều đó mang lại lợi ích cho
cả Nhà nước, khu vực tư nhân, cụ thể:
- Tạo ra nhiều khoản đầu tư hơn cho cơ sở hạ tầng: Với cơ chế PPP, Nhà nước sẽ giảm
được gánh nặng phải tìm kiếm, sắp xếp và phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho cơ
sở hạ tầng. Bởi vậy, Nhà nước có thể tiến hành nhiều dự án đầu tư hơn hoặc tăng quy mô
của các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
- Tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực tư nhân: Với việc tham gia vào cơ chế
PPP, khu vực tư nhân có được nhiều cơ hội đầu tư mang tính dài hạn hơn, ít rủi ro hơn
với sự bảo đảm của Nhà nước. Từ đó, tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực tư
nhân, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp địa phương cũng như tạo ra nhiều công ăn
việc làm hơn cho người lao động.
- Phân bố và quản lý rủi ro tốt và hiệu quả hơn: Bất kỳ một dự án đầu tư nào đều ẩn chứa


những rủi ro, có thể là rủi ro về tài chính, về tiến độ thực hiện, về lợi nhuận… Với nhiều
trường hợp, Nhà nước sẽ là bên có trách nhiệm giải quyết những rủi ro liên quan tới cộng
đồng, môi trường hoặc bảo lãnh vay vốn do tiếng nói của Nhà nước “có trọng lượng” hơn
đối với các đối tượng đó. Ngược lại, khu vực tư nhân ưu việt hơn trong việc xử lý những
rủi ro liên quan tới quản lý, sử dụng đồng vốn.
- Cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp: hầu hết các dự án PPP cần dịch vụ vận hành và
bảo trì trong suốt vòng đời của dự án, và việc này được giao cho khu vực tư nhân. Do
vậy, khu vực tư nhân sẽ có động lực và các giải pháp (về công nghệ, quản lý, sử dụng


nguồn lực…) nhằm giảm thiểu chi phí (vận hành và bảo trì) trong suốt vòng đời của công
trình.
Ngoài ra, PPP còn mang lại một số lợi ích khác như nâng cao khả năng quản lý công
(Nhà nước sẽ không phải làm công việc quản lý hàng ngày vì đã giao cho khu vực tư
nhân, mà tập trung vào việc lập kế hoạch và giám sát việc quản lý hàng ngày), Tạo thêm
doanh thu (Khu vực tư nhân có thể tạo ra thêm doanh thu từ bên thứ ba khác bằng cách
sử dụng năng lực còn dư hoặc nhượng lại các tài sản/thiết bị thừa), uy tín về mặt chính trị
tốt hơn cho Nhà nước (một khi các công trình PPP được tiến hành hiệu quả hơn, ít tốn
kém hơn, chất lượng tốt hơn, thời gian ngắn hơn và ít “tham nhũng” hơn…)
2. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn và
doanh nghiệp thuê khai thác cảng cạn.( theo các điều khoản trong dự thảo về nghị
định đầu tư xây dựng quản lí khai thác cảng cạn 2016)
2.1 Về phía tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
 Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng cạn có trách nhiệm tổ chức quản lý khai
thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
 Cơ quan, tổ chức được giao quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn có chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trình cơ quan quyết định
đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Quản lý tài sản nhà nước và giám sát các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn

cho thuê;
c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng cho thuê khai thác;
d) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn đúng chức
năng, đặc tính kỹ thuật theo quy định;
đ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn;
e) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử
dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn theo quy định; trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo
cáo chủ đầu tư để giải quyết;
g) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi phát hiện sự cố;
phối hợp với bên khai thác xử lý những trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng đối với kết
cấu hạ tầng cảng cạn; tổ chức giám sát việc sửa chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết
cấu hạ tầng cảng cạn trong phạm vi quản lý;
h) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát
triển kết cấu hạ tầng cảng cạn khi có yêu cầu của bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành;
i) Giám sát việc bảo đảm công tác phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh
trật tự và an toàn lao động trong phạm vi cảng cạn;


l) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và
các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Theo Điều 37. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
2.2 Về phía doanh nghiệp thuê cảng cạn
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác cảng cạn bao gồm:
a) Điều hành hoạt động của cảng cạn theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác có liên quan của pháp luật;
b) Bố trí đầy đủ văn phòng làm việc cho các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cảng cạn
và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ

theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền duy trì nghiêm các quy định có liên quan đến
người, hàng hóa và phương tiện ra vào hoạt động tại khu vực cảng cạn;
d) Ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và các hành vi trái
pháp luật khác;
đ) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về tình hình hoạt động của khu vực cảng cạn hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Khi có thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc sự cố bất thường xảy ra, doanh nghiệp khai
thác cảng cạn chủ trì tổ chức huy động nguồn lực, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức cứu người, hàng hóa, phương tiện, loại trừ và khắc phục sự cố; đồng thời tiến hành
các thủ tục và biện pháp pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật.
(Theo điều 44. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp thuê khai thác cảng cạn)
2.3 Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp khai thác cảng cạn
2.3.1 Đối với việc khai thác cảng cạn
a) Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về việc sử dụng trang thiết bị và khai thác kết
cấu hạ tầng trong khu vực cảng cạn với những điều kiện và thời hạn cụ thể, phù hợp với
quy định của pháp luật;
b) Chấm dứt hợp đồng đã ký kết hoặc đình chỉ các hoạt động trong khu vực cảng cạn đối
với các trường hợp có đủ bằng chứng về việc vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan theo
quy định của Nghị định này hoặc để ngăn chặn kịp thời các nguy cơ có thể gây mất an
toàn, an ninh, ô nhiễm môi trường hoặc sức khỏe của cộng đồng;
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá
trình quản lý, khai thác khu vực cảng cạn
Theo điều 44. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp thuê khai thác cảng cạn


2.3.2 Đối với việc cho thuê lại cảng cạn
a)Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết
cấu hạ tầng cảng cạn đã thuê theo quy định tại Nghị định này và phải được sự chấp thuận

bằng văn bản của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại.
b) Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp
đồng cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội
dung của hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.
c)Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của
mình.
d)Bên thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn có trách nhiệm quản lý khai thác cảng cạn theo
quy định của pháp luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại kết cấu hạ tầng
cảng cạn đó.
(Điều 36. Cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn)
e) Doanh nghiệp khai thác cảng cạn tự tổ chức khai thác hoặc ký hợp đồng với tổ chức,
cá nhân để cung cấp dịch vụ vận tải kết nối với cảng cạn theo các quy định của pháp luật.
(Điều 26. Quản lý khai thác dịch vụ vận tải kết nối với cảng cạn)
2.3. Thủ tục thực hiện việc khai thác cảng cạn
2.3.1Yêu cầu về doanh nghiệp được giao khai thác cảng cạn:
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
2. Có kinh nghiệm quản lý khai thác cảng cạn;
3. Có năng lực về tài chính;
4. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng sẽ thuê;
5. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng đạt hiệu quả;
6. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai
thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt;
7. Có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường
theo quy định; có phương án bảo đảm các hoạt động khai thác sử dụng không làm ảnh
hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn.
(Điều 32. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn)
2.3.2 Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Tổ chức cho thuê có trách nhiệm lập phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
cảng cạn, phương án cho thuê trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 29

Nghị định này.


2. Nội dung chính của phương án bao gồm: Tên tổ chức cho thuê; Danh mục và đặc tính
kỹ thuật tài sản cho thuê; Giá trị tài sản cho thuê; Thời hạn cho thuê; Giá cho thuê khai
thác kết cấu hạ tầng cảng cạn; Điều kiện cho thuê; Khả năng thu hồi vốn đầu tư; Quyền
hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê và bên cho thuê; Hình thức lựa chọn bên thuê;
Hình thức hợp đồng; Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê khai thác.
3. Đối với kết cấu hạ tầng cảng cạn đang được đầu tư xây dựng, trước khi đưa vào sử
dụng, người cho thuê phải lập phương án cho thuê.
(Điều 30. Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn)
2.3.3 Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
Theo điều 31, giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được xác định :
1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp
luật về giá.
2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được cơ quan quyết định đầu tư
cảng cạn đó phê duyệt và bao gồm:
a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay
và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê
và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá
cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn không thấp
hơn giá thu cố định.
b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho
thuê hàng năm.
Căn cứ và cơ sở xác định giá cho thuê
a) Giá trị tài sản cho thuê;
b) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
c) Điều kiện cho thuê;
d) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
đ) Các điều kiện cần thiết khác.

4. Giá cho thuê sẽ được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Định kỳ 05 năm một lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;
c) Các trường hợp khác do bên thuê đề xuất.
3. Quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước liên quan và bên chủ đầu tư xây
dựng cảng cạn
3.1 Quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước liên quan


 Điều 11. Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn
1. Lập, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn phải được thực hiện theo quy
định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
a) Tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống cảng cạn hoặc kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
cạn đã được phê duyệt;
b) Phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn theo quy định;
c) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được phê
duyệt.
3. Trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam
a) Lập, trình Bộ Giao thông vận tải thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng cạn để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Lập quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn hoặc kiến nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết
phát triển hệ thống cảng cạn trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo quy định;
c) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn tại địa phương theo đề nghị của chủ đầu tư
phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn đã phê duyệt;
d) Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư, xây dựng khai thác cảng cạn phù
hợp với quy hoạch đã phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Quý I hàng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện quản lý về

quy hoạch, đầu tư, xây dựng, khai thác và thống kê tại cảng cạn.
4. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn theo
quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
3.2 Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu tư cảng cạn
Theo điều 16. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng cạn:
-

Việc đầu tư xây dựng cảng cạn phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng cạn và
các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt.

-

Việc đầu tư xây dựng cảng cạn phải dựa trên nhu cầu và vùng phục vụ bảo đảm
đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 7 của Nghị định này, cụ thể:
Điều 7. Tiêu chí hình thành cảng cạn

1. Phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng cạn đã được phê duyệt.


2. Gắn với các hành lang vận tải chính (trục giao thông quốc gia, quốc tế) tới cảng biển
phục vụ phát triển kinh tế vùng.
3. Phải kết nối thuận lợi với ít nhất một phương thức vận tải có năng lực cao, ưu tiên vị trí
kết nối thuận lợi với 2 phương thức vận tải trở lên.
4. Bảo đảm đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho các cơ quan, tổ chức hữu quan và đủ
quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài (tối thiểu 10 ha).
5. Bảo đảm các quy định về an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường.
3.3. Thủ tục đầu tư xây dựng cảng cạn

Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng, trước khi lập báo cáo đầu tư xây dựng cảng cạn, chủ đầu tư gửi trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam hồ sơ đề nghị thỏa thuận sự
phù hợp quy hoạch của dự án đầu tư xây dựng cảng cạn. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thỏa thuận sự phù hợp quy hoạch của dự án đầu tư xây dựng cảng cạn
Mẫu số 1 của Nghị định này, trong đó nêu rõ vị trí, vai trò, chức năng, quy mô, công suất,
nhu cầu, vùng phục vụ và các phương thức kết nối giao thông của cảng cạn;
b) Bản vẽ tổng thể thể hiện vị trí cảng cạn, phương án kết nối mặt bằng phân khu chức
năng cảng cạn.
Theo điều 17. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cảng cạn
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
a) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, trường hợp chưa hợp lệ theo quy định tại
Khoản 1, Điều này, chậm nhất hai (02) ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam có văn
bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
b) Chậm nhất ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải
Việt Nam thẩm định, lập báo cáo thẩm định và gửi kèm theo hồ sơ trình Bộ Giao thông
vận tải xem xét, quyết định.
c) Chậm nhất bảy (07) ngày làm việc, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời và gửi
trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến chủ đầu tư; đồng thời sao gửi Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng cảng cạn, Cục Hàng hải Việt Nam để phối
hợp quản lý, theo dõi; trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải
về việc đầu tư xây dựng cảng cạn, nếu dự án đầu tư xây dựng cảng cạn không được triển
khai thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thì văn bản thỏa
thuận sự phù hợp quy hoạch của dự án đầu tư xây dựng cảng cạn hết hiệu lực.
4. Trước khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn, cơ quan có thẩm quyền lấy
ý kiến Bộ Giao thông vận tải về nội dung quy hoạch theo khoản 2 Điều 14.


5. Trước khi tiến hành xây dựng cảng cạn, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản

sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng
thể, bản sao chụp quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và hồ sơ môi trường
của dự án.
IV. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CẢNG CẠN TRONG TƯƠNG LAI
Xét về tính năng cơ bản, cảng cạn là một bộ phận hỗ trợ quan trọng và hiệu quả cho một
hoặc một nhóm (cụm) trung tâm logistics.Chính vì vậy trong chính sách phát triển
logistics quốc gia không thể tách rời sự phát triển của cảng cạn và trung tâm logistics. Do
tính chất đặc thù, cảng cạn luôn phát triển theo hướng bao gồm đầy đủ hoặc một phần
hoạt động của một trung tâm logistics. Vấn đề ở đây là, làm sao kết hợp sự phát triển của
cảng cạn và trung tâm logistics trong điều kiện của Việt Nam khi mà hiện nay mỗi đối
tượng thuộc về một cơ quan quản lý nhà nước khác nhau (Bộ GTVT và Bộ Công thương)
1) Về cấu trúc
Xét về tổng thể hệ thống logistics quốc gia, cần lấy cấu trúc hệ thống trung tâm logistics
làm nền tảng để xác định sự kết hợp giữa cảng cạn và trung tâm logistics. Cấu trúc của hệ
thống trung tâm logistics quốc gia cần được định hướng phát triển thành các cụm trung
tâm logistics. Trong đó sẽ có một trung tâm logistics lõi và chùm nhiều trung tâm
logistics vệ tinh.
Quá trình phát triển cấu trúc hệ thống trung tâm logistics quốc gia cần phát triển theo ba
giai đoạn:
Giai đoạn đầu: Tập trung phát triển cho 3 trung tâm logistics lõi và một số trung tâm
logistics vệ tinh cấp 1 quan trọng nhất.
Giai đoạn phát triển: Tập trung phát triển các trung tâm logistics lõi và phát triển các
trung tâm logistics vệ tinh cấp 1, cấp 2, cấp 3,….
Giai đoạn hoàn thiện: Hoàn thiện và hiện đại hoá toàn bộ hệ thống trung tâm logistics về
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đảm bảo các hệ thống trung tâm logistics hoạt động hiệu
quả, tương hỗ liên kết chặt chẽ.
2) Vị trí của trung tâm logistics lõi và các trung tâm logistics vệ tinh phải được nghiên
cứu phân tích khoa học theo đúng nguyên tắc xác định vị trí trung tâm logistics để chọn
được vị trí tối ưu trong chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các trung
tâm logistics phải đảm bảo nguyên tắc trước hết phải phục vụ hiệu quả cho các vùng

KTTĐ và sau đó là các hành lang kinh tế tiểu vùng. Các trung tâm logistics phải hỗ trợ
tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế-thương mại vùng KTTĐ và phải được quy hoạch các
giai đoạn phát triển theo quy mô phát triển kinh tế-thương mại của vùng KTTĐ theo
nguyên tắc phát triển cơ sở hạ tầng đi trước phát triển kinh tế-thương mại. Sau khi đã
đảm bảo cơ bản chức năng và vai trò hỗ trợ phát triển kinh tế- thương mại các vùng
KTTĐ thì hệ thống các trung tâm logistics mới nên tiếp tục đẩy mạnh phát triển phục vụ
cho nhu cầu giao thương trên các hành lang kinh tế của tiểu vùng GMS, theo định hướng


phục vụ cho phát triển kinh tế- thương mại và hội nhập kinh tế của Việt Nam và của các
nước khác trên các hành lang kinh tế đó.
2) Về vị trí đề xuất
Với các quan điểm cơ bản trên bộ khoa học công nghệ đã đề xuất các trung tâm logistics
Việt Nam đáp ứng đồng thời các tiêu chí về vị trí như sau:
- Trung tâm phát triển kinh tế-thương mại và đầu tư và định hướng là nơi tập trung phát
triển đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
- Tập trung nhiều hoạt động logistics, có cơ sở hạ tầng logistics phát triển và nơi sẽ được
định hướng phát triển mạnh các hoạt động logistics và cơ sở hạ tầng logistics đến năm
2020 tầm nhìn 2030.
- Trung tâm các vùng KTTĐ đã được Việt Nam xác định tập trung ưu tiên phát triển. Nằm trên các hành lang kinh tế tiểu vùng GMS mà Việt Nam tham gia. Trên cơ sở phân
tích đánh giá các nội dung phân tích liên quan trong những phần trước, Nhóm nghiên cứu
cho rằngViệt Nam nên quy hoạch và đầu tư xây dựng phát triển 3 trung tâm logistics lõi
cho 3 vùng miền của đất nước:
- Trung tâm logistics quốc gia Bắc Bộ: nên bố trí trong khu vực địa phận TP Hải Phòng,
Tỉnh Hưng Yên và Tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên trung tâm logistics quốc gia cụ thể là nằm
ở địa phận tỉnh nào, nằm cụ thể ở vị trí nào tại tỉnh đó còn cần phải có những nghiên cứu
khoa học nghiêm túc chi tiết cụ thể nhiều mặt về thực trạng phát triển và định hướng phát
triển kinh tế-xã hội, thương mại đầu tư, cơ sở hạ tầng trên cơ sở đó so sánh theo nhiều
tiêu chí lợi ích đề chọn được vị trí tối ưu. Đặc biệt, các trung tâm đó phải có quỹ đất rộng
để có thể phát triển bền vững lâu dài, quá trình phát triển phải có tầm nhìn đến năm 50

năm mà không bị hạn chế do phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam và địa phương,
không bị giới hạn do phát triển của hệ thống giao thông vận tải trong vùng và đặc biệt
phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế-thương mại cho vùng KTTĐ
cũng như thúc đẩy và thuận lợi giao thương giữa Việt Nam với các nước Tiểu vùng sông
Mê Công mở rộng trên các hành lang kinh tế. Các trung tâm logistics lõi phải có quy mô
diện tích khoảng 200-300 ha, cũng như có vùng diện tích đất dự trữ từ 100-200 ha phục
vụ cho chiến lược phát triển lâu dài sau này. Trong trung tâm lõi phải được xây dựng các
hệ thống kho bãi hiện đại theo các tiêu chuẩn quốc tế, vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả nhất
quỹ đất hạn chế của quốc gia và địa phương đồng thời phục vụ tốt nhất cho các khách
hàng sử dụng dịch vụ trung tâm logistics. Trung tâm cần có kho hàng riêng theo tiêu
chuẩn quốc tế phục vụ các nhóm hàng chuyên biệt như hàng đông lạnh, hàng điện tử,
hàng quý hiếm, hàng lỏng, hoá chất ,…. Hệ thống giao thông nội bộ của trung tâm cũng
phải được xây dựng quy hoạch hợp lý đảm bảo phục vụ khối lượng hàng hóa lớn đa dạng
chủng loại mà trung tâm phục vụ. Bên cạnh hệ thống vận tải nội bộ bằng đường nhựa
cũng nên cần có hệ thống vận tải - 37 - đường sắt nội bộ. Hệ thống vận tải nội bộ của
trung tâm phải được kết nối nhanh chóng thuận tiện với các hệ thống đường quốc gia,
quốc tế, thời gian vận tải đến các cảng biển lớn và sân bay quốc tế phải ngắn. Trong trung
tâm cần phải có bãi parking đủ lớn phục vụ các phương tiện đến lấy và giao khối lượng


hàng lớn qua trung tâm. Các trang thiết bị xếp dỡ và vận chuyển của trung tâm logistics
cũng cần phải là các trang thiết bị chuyên dụng hiệu quả phục vụ cho khối lượng hàng
hóa lớn và đa dạng. Đặc biệt trung tâm cần phải được trang bị cơ sở hạ tầng và các trang
thiết bị CNTT hiện đại phục vụ hiệu quả công tác quản lý khai thác trung tâm cũng như
phục vụ khách hàng với chất lượng dịch vụ trung tâm logistics tốt nhất. Bên cạnh đó, các
trung tâm logistics lõi cũng cần có các cơ sở hỗ trợ cho hoạt động của trung tâm như: cơ
quan hải quan, kiểm dịch, ngân hàng, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa, dịch
vụ bao bì, bao gói, dãn nhãn,…Các trung tâm logistics lõi cũng cấp đầy đủ, chất lượng
cao các chức năng của một trung tâm logistics quốc gia như: lưu kho bãi, xếp dỡ hàng,
gom hàng, chia nhỏ hàng, phối hợp phân chia hàng, dịch vụ giá trị gia tăng logistics VAL,

lưu giữ hàng hóa tối ưu, logistics ngược, chuyển tải, các dịch vụ hỗ trợ,… Bên cạnh trung
tâm logistics lõi, các trung tâm logistics vệ tinh các cấp cũng được thiết lập xung quanh
trung tâm logistics lõi nhằm hỗ trợ cho trung tâm logistics lõi vừa đóng vai trò giảm tải
vừa đóng vai trò nâng cao hiệu quả cho cả hệ thống cụm logistics. Các trung tâm logistics
vệ tinh về cơ bản cũng có kết cấu, trang thiết bị và các chức năng cơ bản như trung tâm
logistics lõi nhưng có quy mô nhỏ hơn, cũng như có những cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
và chức năng riêng đặc trưng cho vùng kinh tế thương mại mà trung tâm đó phục vụ. Các
trung tâm logistics vệ tinh cấp 1 nên có diện tích quy mô từ 200-300 ha, các trung tâm
logistics vệ tinh cấp 2 nên có diện tích quy mô từ 50-100 ha, cấp 3 nên có diện tích quy
mô từ 20-30 ha. Các trung tâm logistics vệ tinh cũng cần phải được quy hoạch có quỹ đất
dự trự để phát triển quy mô khi khối lượng hàng thông qua tăng lên cũng như lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ của trung tâm phát triển.



×