Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự. Xây dựng tình huống để làm rõ nội dung trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.02 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................3
I. Khái quát chung về xử phạt vi phạm hành chính trong THADS........3
1. Khái niệm...............................................................................................3
2. Đối tượng xử phạt.................................................................................3
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong THADS...................4
II. Hành vi vi phạm hành chính trong THADS và hình thức xử phạt....5
1. Hành vi vi phạm hành chính trong THADS.......................................5
2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong THADS.....................8
III. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong THADS...............10
1. Thẩm quyển của Thanh tra Bộ Tư pháp..........................................10
2. Thẩm quyền của cơ quan THADS.....................................................11
V. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong THADS..........................11
VI. Tình huống về xử phạt vi phạm hành chính trong THADS............14
1. Tình huống - Xử phạt vi phạm hành chính đối với việc thi hành bản
án ly hôn...................................................................................................14
2. Phân tích và giải quyết tình huống....................................................15
C. PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................17

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Luật Thi hành án dân sự: LTHADS
Thi hành án dân sự: THADS

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Thi hành án dân sự là giai đoạn kết thúc của tố tụng dân sự mà trong đó cơ quan
thi hành án đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành ra thi hành nhằm


bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Thi hành án dân sự có ý nghĩa
rất quan trọng trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, không phải lúc nào công tác thi
hành án dân sự cũng được thực hiện một cách thuận lợi và nhận được sự hợp tác
của các đương sự và những người có liên quan đến bản án. Trong nhiều trường
hợp, khi cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ đã gặp phải nhiều khó
khăn từ phía người phải thi hành án hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Khi có những vi phạm như vậy thì xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án
dân sự là việc làm cần thiết. Đó là lí do vì sao nhóm chúng em chọn đề tài:
"Phân tích quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân
sự. Xây dựng tình huống để làm rõ nội dung trên" cho bài tập của nhóm mình.
Đối tượng nghiên cứu của bài là những quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong thi hành án dân sự; trên cơ sở đó xây dựng, phân tích và
giải quyết những vấn đề liên quan đến tình huống.
Phạm vi nghiên cứu của bài là những quy định trong Luật Thi hành án dân sự
năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Bài tiểu luận được hoàn thành trên phương pháp tìm hiểu quy định của pháp luật
và nghiên cứu của những chuyên gia trong ngành, từ đó các thành viên trong
nhóm thảo luận, xây dựng tình huống và đưa ra quan điểm thống nhất để phân
tích và giải quyết tình huống.
Trong khuôn khổ của một bài tiểu luận và do kiến thức còn hạn chế, bài làm của
chúng em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, rất mong thầy cô góp ý
để bài làm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát chung về xử phạt vi phạm hành chính trong THADS

1. Khái niệm
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính1.
Vi phạm về THADS là hành vi của cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện với lỗi
cố ý, vi phạm các quy định của pháp luật THADS và cản trở, gây trở ngại cho
hoạt động THADS.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính2.
Như vậy, xử phạt vi phạm hành chính trong THADS là việc người có thẩm
quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực THADS
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Trong hoạt động THADS, xử phạt vi phạm hành chính là một trong những chế
định quan trọng của pháp luật nhằm đấu tranh phòng và chống các vi phạm hành
chính, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, góp phần đưa các bản án, quyết
định có hiệu lực của Toàn án được thực thi trên thực tế, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức.
2. Đối tượng xử phạt
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, đối tượng có thể bị xử
phạt hành chính trong hoạt động THADS là rất rộng, bao gồm các cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực THADS như: người phải thi hành án,
người được thi hành án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan… Vấn đề đặt ra
1 Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
2 Khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

3



là có xử phạt vi phạm hành chính đối với chuyên viên, thư ký, chấp hành viên,
cơ quan THADS không?
Khoản 10 Điều 1 giải thích thuật ngữ “tổ chức” và Khoản 1 Điều 5 Luật Xử
lý vi phạm hành chính không có sự phân biệt giữa cán bộ công chức, viên chức
với cá nhân khác và không có sự phân biệt giữa cơ quan nhà nước với không
phải là cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP tại Điều 1
quy định: “Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm
khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ,
nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan”.
Do đó, việc xử phạt vi phạm hành chính không áp dụng đối với chuyên viên, thư
ký, chấp hành viên và cơ quan THADS thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao3.
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong THADS
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là những nội dung cơ bản, quan trọng
chi phối mọi hoạt động trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính và được quy
định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Qua thực tế thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, các nguyên tắc xử lý
vi phạm hành chính được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
2002 đã khẳng định được sự cần thiết đúng đắn, do đó tiếp tục được quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó cũng có những
nguyên tắc được bổ sung mới nhằm khắc phục những thiếu sót trong quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong các văn bản pháp luật trước đây. Việc xử

3 Nguyễn Thắng Lợi - Phó Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, "Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thi hành

án dân sự", Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp

4


phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực THADS được tuân theo những nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và
phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
Thứ ba, chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định. Nguyên tắc này cũng đưa ra 03 trường hợp cụ thể sau: một
hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần; nhiều người cùng thực hiện
một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành
vi vi phạm hành chính đó; một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Thứ tư, bảo đảm công bằng, công khai, khách quan, tôn trọng quyền giải trình
của cá nhân, tổ chức.
Thứ năm, người có thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền áp dụng biện
pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm bằng việc áp
dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ việc một cách khách
quan, toàn diện và đầy đủ; cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Thứ sáu, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Nguyên tắc này để phân
định mức phạt tiền giữa cá nhân và tổ chức vi phạm, phù hợp với tính chất vi
phạm.

II. Hành vi vi phạm hành chính trong THADS và hình thức xử phạt
1. Hành vi vi phạm hành chính trong THADS
Các hành vi vi phạm hành chính trong THADS rất đa dạng và được quy định cụ
thể tại Điều 162 LTHADS 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:
5


“1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực
hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của
Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công
việc không được làm theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi
hành án.
5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án
hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao
giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính
đáng.
7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay
đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói,
hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối
trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động
THADS nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản,

trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.”
Theo đó, hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 162 “đã nhận giấy báo,
giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà
không có lý do chính đáng" có thể được hiểu như sau: Người phải thi hành án
mặc dù đã nhận giấy báo, giấy triệu tập đến lần thứ hai của cơ quan có thẩm
quyền nhưng không đến địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập để thực hiện
6


việc thi hành án mà không có lý do chính đáng. Lý do chính đángở đây có thể là
những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với người phải thi hành án...
Ví dụ: Người phải thi hành án đang trên đường đến địa điểm ghi trong giấy báo
thì bị tai nạn giao thông, bị ốm không thể đi được (có giấy xác nhận của cơ quan
y tế có thẩm quyền) hoặc có đám hiếu, đám hỷ của người ruột thịt trong gia
đình...
Khoản 2 Điều 162 LTHADS quy định: “Cố tình không thực hiện quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải
thi hành ngay". Được hiểu là người phải thi hành án cố tình không thực hiện
quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án như
biện pháp niêm phong, cấm dịch chuyển tài sản, kê biên tài sản...; hoặc người
phải thi hành án không thực hiện quyết định phải thi hành ngay theo quyết định
thi hành án, đều được coi là những hành vi vi phạm hành chính trong THADS.
Người phải thi hành án không thực hiện công việc buộc phải làm như phải
tháo dỡ công trình trên đất người khác hoặc không chấm dứt thực hiện công việc
mà bản án, quyết định của Toà án tuyên không được chẳng hạn như trong bản
án, quyết định của Toà án tuyên một người phải dừng ngay việc khai thác, sử
dụng hay xây dựng công trình trên đất... nhưng người đó đã không thực hiện
(khoản 3 Điều 162).
Trường hợp, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án nhưng không
thực hiện nghĩa vụ thi hành án mà không có lý do chính đáng. Thực tiễn công

tác THADS cho thấy có nhiều vụ việc người phải thi hành án cố ý không thi
hành án và viện dẫn rất nhiều lý do khác nhau cho sự trì hoãn đó. Tuy nhiên, khi
chấp hành viên đi xác minh thì lại thấy rằng người đó có đủ điều kiện thi hành
và những lý do người đó đưa ra là hoàn toàn không chính đáng. Trong những
trường hợp đó, cần thiết phải áp dụng xử phạt để đảm bảo sự tôn nghiêm của
pháp luật (khoản 4 Điều 162 LTHADS).
Khoản 5 Điều 162 quy định hành vi “tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để
không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.”
7


Tẩu tán tài sản là hành vi trốn tránh nghĩa vụ về tài sản. Tài sản thuộc đối tượng
đang tranh chấp mà được mang đi cầm cố, thể chấp, mua bán, tặng cho thì được
coi là tẩu tán tài sản. Tẩu tán và làm hư hỏng tài sản đều là hành vi nhằm cản trở
việc thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
Khoản 6 Điều 162 quy định “không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về
việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành
án mà không có lý do chính đáng.” Người phải thi hành án không thực hiện yêu
cầu của Chấp hành viên về việc giao các giấy tờ liên quan đến tài sản xử lý để
thi hành án mà không có lý do chính đáng như giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy đăng ký xe và các giấy tờ có liên quan đến việc thi hành án.
Các hành vi quy định tại khoản 7,8, 9 của Điều 162 LTHADS về sử dụng trái
phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài
sản đã kê biên, chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có
lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án;
gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho
hoạt động THADS, phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng
chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đều là những hành vi vi phạm
hành chính trong THADS. Vì tính chất và mức độ chưa đủ để bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, do đó với các hành vi trên bị xử phạt hành chính theo LTHADS

2008 sửa đổi, bổ sung 2014.
Khoản 10 Điều 162 LTHADS quy định hành vi “không chấp hành quyết định
của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ
có giá của người phải thi hành án.” Được hiểu là Chấp hành viên ra quyết định
khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không
được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế. Ngay sau khi nhận
được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ
quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản
của cơ quan THADS hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định
khấu trừ.
8


Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương
hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác. Khấu trừ vào thu
nhập của người phải thi hành án là một trong bốn biện pháp cưỡng chế thi hành
nghĩa vụ trả tiền được quy định tại khoản 2 Điều 71 và Điều 78 Luật THADS
yêu cầu cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, bảo hểm xã hội nơi người
phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức
lao động và các thu nhập hợp pháp khác chuyển cho cơ quan thi hành án hoặc
người được thi hành án một phần hay toàn bộ thu nhập của người phải thi hành
án để thi hành nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết định của các cơ quan có thẩm
quyền.
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết
định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao
giấy tờ đó cho cơ quan THADS theo quy định của pháp luật.
Do đó, nếu như người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân không
chấp hành quyết định của chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu

nhập, thu hồi giấy tờ có giá thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp
luật.
Các trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Các hành vi vi
phạm trong tình thế cấp thiết, do phòng vệ chính đáng, do sự kiện bất ngờ, do sự
kiện bất khả kháng hoặc đối tượng thực hiện hành vi vi phạm không có năng lực
trách nhiệm hành chính hay do chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong THADS
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động THADS không áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung mà chỉ áp dụng hình thức xử phạt chính, gồm hình thức
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Nghị định số 60/2009/NĐ-CP chỉ quy định có 3 mức phạt tiền, mức thấp nhất là
từ 50.000đ đến 200.000 đồng, từ 200.000đ đến 500.000đ và từ 2.000.000đ đến
9


5.000.000đ. Những quy định này đã không còn phù hợp và không có tính răn đe
trong tình hình hiện nay. Khắc phục hạn chế trên, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
đã tách các hành vi vi phạm hành chính trước đây thành các hành vi riêng
biệt và áp dụng 07 mức xử phạt theo các khung sau:
+ Khung 1: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
+ Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
+ Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
+ Khung 4: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
+ Khung 5: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
+ Khung 6: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
+ Khung 7: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Căn cứ vào tính chất nguy hiểm, phức tạp của các hành vi vi phạm, Nghị định số
110/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt tương ứng với các hành vi như sau:
Thứ nhất, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai của người có thẩm quyền

thi hành án nhưng không đến địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập mà
không có lý do chính đáng.
Thứ hai, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành
án theo yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà không có lý do chính
đáng.
Thứ ba, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong 04 hành vi: không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện
công việc không được làm theo bản án, quyết định; trì hoãn thực hiện nghĩa vụ
thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án; không thực hiện đúng
cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân
dân; cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan THADS.
Thứ tư, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong 03 hành vi: làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án
hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản; phá hủy niêm phong tài sản đã kê
10


biên; không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc
trừ vào thu nhập.
Thứ năm, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi: tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn
tránh việc kê biên tài sản; sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh
tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên; hủy hoại tài sản đã kê
biên; không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc
thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ; cố ý không thực
hiện quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án nhân dân
hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
Thứ sáu, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi: không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án

về việc khấu trừ tài khoản, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành
án; không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc
thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; về việc thu tiền của
người phải thi hành án đang giữ.
Thứ bảy, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không thực hiện việc phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án theo quyết
định của người có thẩm quyền thi hành án.
III. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong THADS
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong THADS theo quy định của Nghị
định số 110/2013/NĐ-CP gồm 02 loại cơ quan, là cơ quan Thanh tra (Điều 46
Luật Xử lý vi phạm hành chính) và cơ quan THADS (Điều 49 Luật Xử lý vi
phạm hành chính), các thẩm quyền này được cụ thể hóa tại Nghị định số
110/2013/NĐ-CP như sau:
1. Thẩm quyển của Thanh tra Bộ Tư pháp
Điều 67 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của thanh tra viên Bộ Tư pháp đang thi hành công vụ và của
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp. Tuy nhiên, ngày 29/5/2014,
11


Chính phủ đã ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động của thanh
tra ngành Tư pháp, có hiệu lực thi hành ngày 20/7/2014. Theo quy định của
Nghị định này thì chỉ hoạt động thanh tra hành chính, không có hoạt động thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực THADS. Như vậy, trên thực tế, về thẩm quyền
xử phạt của cơ quan thanh tra chỉ còn lại thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 67 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, Chánh
Thanh tra Bộ Tư pháp có quyền: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 40.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực THADS và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các chương V của Nghị định số

110/2013/NĐ-CP. Với thẩm quyền về mức phạt tiền như trên, Chánh Thanh tra
Bộ Tư pháp có quyền xử phạt đối với tất cả các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực THADS được quy định tại Điều 52 của Nghị định số
110/2013/NĐ-CP và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi:
- Làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn
tránh việc kê biên tài sản.
- Tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc
kê biên tài sản;
- Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi
tình trạng tài sản đã kê biên.
2. Thẩm quyền của cơ quan THADS
Trong hoạt động THADS thì cơ quan THADS là cơ quan thường xuyên và trực
tiếp phải xử lý những vi phạm hành chính của người phải thi hành án và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác. Thẩm quyền này được quy định tại
Điều 163 LTHADS và Điều 68 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP như sau:
Thứ nhất, Chấp hành viên THADS đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
12


Thứ hai, Chi cục trưởng Chi cục THADS có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi.
Thứ ba, Cục trưởng Cục THADS, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân
khu có quyền:
- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi.
Thứ tư, Tổng cục trưởng Tổng cục THADS có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi.
V. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong THADS
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì công tác xử phạt vi phạm hành chính
cũng phải tuân theo các thủ tục do luật định. Thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính không chỉ đảm bảo cho hoạt động của Nhà nước tiến hành hợp lý mà còn
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, tập thể và Nhà nước. Theo quy
định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động THADS có thể được tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất, buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính. Buộc chấm dứt hành vi vi
phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối
với hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi
phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói,
còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật4.
4 Điều 55 Luật xử lý Vi phạm hành chính năm 2012

13


Thứ hai, tiến hành xử phạt. Bao gồm thủ tục xử phạt đơn giản và thủ tục xử phạt
có lập biên bản.
Thủ tục xử phạt đơn giản: Theo thủ tục này thì khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt ngay. Xử phạt vi

phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với
tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm
ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức
vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên
quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử
phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì
trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Đối chiếu với Điều 52 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, thì việc xử phạt
hành chính không lập biên bản chỉ có thể là phạt cảnh cáo vì mức phạt tiền đối
với các hành vi đều từ 500.000 trở lên.
Thủ tục xử phạt có lập biên bản: Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên
bản. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm
quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên
bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có
liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có
thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản. Theo quy định tại
điểm a và điểm đ khoản 2 Điều 65 Nghị định 110/2013/NĐ-CP thì người có
14


thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực THADS gồm 02
nhóm:

 Nhóm 1: Những người có thẩm quyền xử phạt bao gồm: Thanh tra viên
Thanh tra Bộ Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp, Chánh
Thanh tra Bộ tư pháp; CHV, Chi cục trưởng, Cục trưởng và Tổng cục trưởng;
 Nhóm 2: Công chức, viên chức đang thi hành nhiệm vụ, công vụ,
gồm: Thẩm tra viên, thư ký, chuyên viên cơ quan THADS lập biên bản vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của cơ quan
THADS.
Thứ ba, xác minh trong trường hợp cần thiết. Khi xem xét ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có
trách nhiệm xác minh có hay không có vi phạm hành chính xảy ra trên thực tế;
chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm; các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ; tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây
ra và các tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt5.
Người có thẩm quyền xử phạt cũng có thể trưng cầu giám định và việc giám
định phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định. Quá trình
xác minh phải được thể hiện bằng văn bản để bảo đảm tính khách quan, tính
chính xác của các tình tiết của vụ việc vi phạm6.
Thứ tư, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như
sau: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi
phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc
trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời
hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp
vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp
giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có
5 Khoản 1 Điều 59 Luật xử lý Vi phạm hành chính 2012
6 khoản 2 Điều 59 Luật xử lý Vi phạm hành chính 2012

15



thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình
bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn
không được quá 30 ngày.
Người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có quyền
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết định tịch thu sung vào
ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm
lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá
thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính cần chú ý các quy định sau:
Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong
đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình
thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết
định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm
của từng cá nhân, tổ chức.
VI. Tình huống về xử phạt vi phạm hành chính trong THADS
1. Tình huống - Xử phạt vi phạm hành chính đối với việc thi hành bản án ly
hôn
Anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị L là vợ chồng hợp pháp, sau 3 năm
chung sống do mâu thuẫn vợ chồng hai người đi đến quyết định ly hôn.
Ngày 24/3/ 2015 sau khi Tòa án xét xử xong, chia tài sản cho 2 vợ chồng bao
gồm: nhà, đất và ruộng.


16


Anh H và chị L phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với số tài sản
được nhận. Sau khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án chủ động về
việc thi hành khoản án phí trên. Sau khi nhận được quyết định và hết thời gian
tự nguyện thi hành án theo quy định của luật nhưng anh H vẫn không tự nguyện
thi hành. Cơ quan thi hành án làm giấy triệu tập yêu cầu lên cơ quan nộp tiền.
Do lần thứ nhất gửi giấy triệu tập không thấy anh H lên nộp tiền án phí nên cơ
quan thi hành án đã gửi giấy triệu tập lần hai (không có lý do chính đáng).
Tuy nhiên sau khi nhận được giấy triệu tập lần hai từ cơ quan có thẩm quyền
nhưng anh H không lên theo như giấy báo và thái độ chống đối người thi hành.
Cơ quan thi hành án theo quy định của pháp luật ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với anh Nguyễn Văn H.
2. Phân tích và giải quyết tình huống
Căn cứ vào các phân tích nêu trên, đối chiếu vào tình huống này ta thấy: Anh H
là người phải thi hành án, đã không tự nguyện thi hành án, không đến trụ sở cơ
quan thi hành án theo triệu tập (2 lần) và có thái độ chống đối người được giao
nhiệm vụ thi hành án; do đó có thể xác định rằng anh H phải chịu xử phạt hành
chính vì đã cố ý vi phạm các quy định của pháp luật THADS và cản trở, gây trở
ngại cho hoạt động THADS.
Căn cứ vào các quy định tại khoản 1và khoản 8 điều 162 LTHADS đã phân
tích ở mục II thì anh H đã vi phạm các quy định của pháp luật THADS như sau:
“1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực
hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói,
hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối
trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động
THADS nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 điều 165 LTHADS và khoản 1 Điều 52 Nghị
định số 110/2013/NĐ-CP, thì anh H có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đã nhận giấy báo, giấy triệu
17


tập lần thứ hai của người có thẩm quyền thi hành án nhưng không đến địa điểm
ghi trong giấy báo, giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng. Thẩm quyền xử
phạt trong trường hợp này thuộc thẩm quyền của chấp hành viên THADS đang
thi hành công vụ hoặc Chi cục trưởng Chi cục THADS đã ra quyết định thi hành
án đối với anh H theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với anh H tuân theo các quy định tại Luật
Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn, LTHADS và Nghị định số
110/2013/NĐ-CP theo trình tự thủ tục như sau:
- Anh H buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm
quyền đang thi hành công vụ áp dụng (Điều 55 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012)
- Người có thẩm quyền xử phạt đối với anh H lập biên bản xử phạt đối với hành
vi vi phạm
- Người có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi của anh H phải ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính
- Anh H phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo
thời hạn đó. Anh H có thể khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành
chính áp dụng cho mình nhưng vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt đó.
Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của anh H và thông báo kết quả thi
hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành

chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, anh H phải
nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà
nước được ghi trong quyết định xử phạt. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì anh H
phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
18


C. PHẦN KẾT LUẬN
Xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự là chế tài cần thiết nhằm
góp phần đưa bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án ra chấp hành
một cách nghiêm minh, đảm bảo mọi hành vi vi phạm các quy định trong lĩnh
vực thi hành án dân sự đều bị xử lý; đồng thời ngăn chặn, phòng ngừa các hành
vi vi phạm xảy ra trong thi hành án dân sự.
Để hoạt động thi hành án có hiệu quả, xử phạt vi phạm hành chính chỉ là giải
pháp tình thế, về lâu về dài, cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đương
sự nói riêng và của mọi người nói chung.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014
2. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
3. Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ
về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự
4. Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ

về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã
* Sách, báo, tạp chí và tài liệu khác
1. TS. Nguyễn Công Bình (Chủ biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo
trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2012
* Bài viết trên các trang thông tin điện tử
1.

Nguyễn Thắng Lợi - Phó Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, "Xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự", Cổng thông tin điện tử
Bộ Tư pháp, />
20


BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM- NHÓM 1 LỚP K1A
1)Môn: Luật Thi hành án dân sự
2)Thời gian:
+ Lần 1: Ngày 27/4/2016
+ Lần 2: Ngày 30/4/2016
3) Địa điểm: tại thư viện giảng đường B
4) Số lượng thành viên đi: 7
1) Lò Phương Thảo (nhóm trưởng)
2) Đỗ Quang Khải
3) Nguyễn Hữu Nam
4) Nguyễn Hồng Sơn
5) Phạm Danh Việt
6) Nông Thị Bình
7) Nguyễn Văn Huy
5) Nội dung

+ Lò Phương Thảo: Lập dàn bài, phân công, xây dựng tình huống và phân tích
các hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự.
+ Nguyễn Văn Huy: Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
+ Phạm Danh Việt: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án
dân sự.
+ Nguyên Hồng Sơn: Áp dụng vào giải quyết tình huống.
+ Nông Thị Bình: Tổng hợp, phân tích hình thức xử lý vi phạm hành chính trong
thu hành án và hoàn thành bài viết.
+ Đỗ Quang Khải: Phân tích một số khái niệm và đối tượng xử lý vi phạm hành
chính.
+ Đoàn Hữu Nam: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
và làm slide.
6) Đánh giá và xếp loại.
Họ và tên

Đánh giá

Xếp loại
21


Nguyễn Hồng Sơn

Hoàn thành tốt, tích cực

A

Nông Thị Bình

Hoàn thành tốt, tích cực


A

Nguyễn Văn Huy

Hoàn thành tốt, tích cực

A

Phạm Danh Việt

Hoàn thành tốt, tích cực

A

Đỗ Quang Khải

Hoàn thành tốt, tích cực

A

Lò Phương Thảo

Hoàn thành tốt, tích cực

A

Đoàn Hữu Nam

Hoàn thành tốt, tích cực


A

7. Xác nhận của thành viên trong nhóm

Nhóm trưởng

22



×