Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của thành phố tam kỳ tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.66 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN QUANG KHẢI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN QUANG KHẢI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN CHÍN



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Chín.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Đoàn Quang Khải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN.............................................................................6
1.1. Tổng quan về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.................................6
1.2. Nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.............................13
1.3. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý vốn đầu tư XDCB...........................20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.......22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ TAM KỲ................................. 26
2.1. Đặc điểm tự nhiên và KT-XH của thành phố Tam Kỳ........................................ 26
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố Tam kỳ
trong những năm vừa qua.......................................................................................... 33
2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố
Tam Kỳ trong những năm vừa qua............................................................................ 50

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ TAM KỲ..............60
3.1. Định hướng phát triển KT-XH của TP Tam Kỳ.................................................. 60
3.2. Định hướng tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách thành
phố Tam kỳ............................................................................................................... 60
3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố
Tam kỳ...................................................................................................................... 62
4.4. Kiến nghị............................................................................................................ 75
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XDCB

Xây dựng cơ bản

HĐND

Hội đồng nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organisation for
Standardisation)


EPC

Hợp đồng Thiết kế - Cung ứng vật tư thiết bị - Xây lắp
(Engineering - Procurenment - Construction)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KTQĐ

Khai thác quỹ đất

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSNN

Ngân sách Nhà nước


NSĐP

Ngân sách địa phương

PPP

Đầu tư hình thức đối tác công tư (Public – Private Partner)

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistane)

QLDA

Quản lý dự án

DAĐT

Dự án đầu tư

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(Treasury And Budget Management Information System)

TSCĐ

Tài sản cố định


TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

TC-KH

Tài chính-Kế hoạch

TX

Thường xuyên


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1.

Tốc độ tăng

2.2.

Cơ cấu GTS

2.3.


2.4.
2.5.
2.6

2.7

Kết quả than

giai đoạn (2

Tỷ lệ giải ng

Kỳ giai đoạ

Kết quả thẩm

Tổng hợp kế

thành của U

Tỷ lệ giá trị

đầu tư hoàn

2.8

Dự kiến ngu

2.9


Danh mục v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là
nhân tố quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế
quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, có đầu tư
thì mới có phát triển. Đầu tư XDCB được thực hiện bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau, nhưng vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn là một nguồn lực tài chính hết sức
quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của cả nước cũng như từng địa phương.
Nguồn vốn này không những góp phần tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế quốc dân, mà quan trọng hơn, nó còn định hướng đầu tư của các thành phần kinh
tế, góp phần thực hiện những mục tiêu ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an
ninh và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội…Quá trình thực hiện phải sử dụng một
lượng vốn lớn, trong một thời gian tương đối dài, do đó đòi hỏi phải có sự quản lý
chặt chẽ , yêu cầu quản lý vốn đầu tư XDCB tuân thủ các khung pháp lý…
Thành phố Tam Kỳ là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa và đầu
mối giao lưu kinh tế quan trọng của tỉnh Quảng Nam và vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung. Những năm vừa qua, nền kinh tế - xã hội của thành phố đã đạt được
nhiều thành tựu tích cực về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần
nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng thành phố ngày càng phát triển.
Trong những năm qua, thành phố đang tập trung đầu tư hoàn thiện các tiêu chí
xây dựng cơ sở hạ tầng của một Đô thị loại II và quyết tâm xây dựng đô thị loại I
vào 2020. Thời gian qua, cùng với sự phát triển của cả nước, thành phố Tam Kỳ đã
nhận được sự quan tâm của Tỉnh, Trung ương trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hoạt
đầu tư XDCB. Vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh, TW đã được quan tâm bố trí tăng
trưởng khá so với những năm trước 2015; đến nay nhiều dự án hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng tích cực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong
thành phố. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB bằng NSNN phải luôn là

một ưu tiên hàng đầu, mà hiện nay điều đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu lực và
hiệu quả của quá trình QLNN đối với lĩnh vực này.

1


Với vai trò quản lý vốn và yêu cầu quản lý về vốn vấn đề dặt ra là trong thời
gian qua chất lượng, hiệu quả quản lý như thế nào? Có những hạn chế nào? Có
những thất thoát nào? Và cần có những giải pháp nào. Thêm vào đó, do đặc thù của
vốn đầu tư XDCB là tổng số vốn rất lớn, thời gian đầu tư dài, nên dễ xảy ra tình
trạng thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN trên địa bàn thành phố, góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém trong
thời gian qua là hết sức cấp thiết. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài “Quản lý vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành phố Tam Kỳ - tỉnh Quảng
Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
ở nước ta trong những năm qua đã có nhiều các công trình nghiên cứu ở cấp Quốc
gia, các ngành và các địa phương.

cấp tỉnh, luận án tiến sĩ: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trong
đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định” năm 2012, của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng.
Đề tài này đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB, những quy định về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên cơ sở

Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư
của Bộ Tài chính có liên quan và các văn bản của tỉnh Bình Định. Vai trò, chức năng
nhiệm vụ của nguồn vốn XDCB của ngân sách nhà nước đặc biệt là công tác quản lý
chi NSNN trong đầu tư XDCB. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Kết quả này có ý nghĩa
với luận án bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, có cái
nhìn tổng quan, rõ ràng và khoa học.
Luận văn thạc sĩ Chính sách công: “Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam” năm 2018 của
tác giả Trương Hồng Hải. Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về quản lý
vốn đầu tư XDCB và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam. Luận văn đã nêu lên được
một số khái niệm có liên quan đến chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách nhà nước và các bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng bản từ

2


ngân sách nhà nước nhưng chưa nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách và tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.

địa phương cấp huyện, Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư
XDCB từ
NSNN cho các dự án do UBND thị xã Gia Nghĩa làm chủ đầu tư” năm 2016 của
tác giả Lê Văn Hà. Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB,
chỉ ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và đề xuất,
bổ sung hoàn thiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu
tư, ứng dụng các giải pháp đã đề xuất vào thực tiễn trong công tác điều hành quản lý
đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”,
năm 2017 của tác giả Nguyễn Duy Bách. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, nêu lên
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Ba Vì,
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về quản lý vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Chỉ có một số báo cáo tổng hợp của HĐND, UBND thành phố Tam Kỳ về lĩnh vực
quản lý vốn XDCB nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội dung nói trên.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra, đòi hỏi phải
nghiên cứu những điều kiện đặc thù của thành phố để quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành phố Tam Kỳ có hiệu quả hơn. Luận văn này
tôi thực hiện có kế thừa một số cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB, quản lý vốn đầu tư
XDCB, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và phân tích, đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXD từ NSNN của TP Tam Kỳ từ năm
2011-2017 thông qua các báo cáo, số liệu của cơ quan nhà nước, cơ quan thanh tra,
kiểm toán và điều tra khảo sát, phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo, chuyên viên đang công
tác trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư XDCB của tỉnh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả thực hiện chính sách, nêu lên các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý vốn

3


đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Tam Kỳ.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích chung mà luận văn nghiên cứu, đó là: Hoàn thiện quản lý Nhà nước
đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN ở thành phố Tam Kỳ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về công tác quản lý vốn đầu tư

XDCB từ nguồn vốn NSNN;
-

Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách thành

phố Tam Kỳ trong thời gian qua, nêu lên những tồn tại, hạn chế và tìm ra các nguyên
nhân chủ yếu.
-

Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi để góp phần

khắc phục những tồn tại, hạn chế và tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư từ
NSNN nói chung và ngân sách thành phố Tam Kỳ nói riêng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc

nguồn vốn ngân sách tại thành phố Tam Kỳ.
-

Phạm vi nghiên cứu: Quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản thuộc


thành phố Tam Kỳ quản lý. Nghiên cứu chủ yếu ở đây là chức năng quản lý Nhà
nước về đầu tư XDCB ( Ban hành chính sách, lập kế hoạch, thanh toán quyết toán,
thanh tra, kiểm tra, bộ máy làm công tác XDCB) mà không nghiên cứu các vấn đề
liên quan nhiệm vụ, kỹ thuật XDCB. Nghiên cứu quản lý vốn đầu tư theo cách tiếp
cận tác nghiệp, không nghiên cứu các chiến lược và chính sách về vốn đầu tư. Thực
trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách thành phố tập trung trong
giai đoạn 2011–2015 và 2016-2018. Không nghiên cứu quản lý nguồn vốn NSNN
trong đầu tư xây dựng cơ bản của các Bộ ngành TW, các công trình thuộc trung
ương và tỉnh quản lý trên địa bàn thành phố.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp tiếp cận hệ thống quản lý nhà nước về vốn
cũng như kế thừa kết quả các nghiên cứu trước đây.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng là: phương pháp phân tích tổng hợp, tư
duy logic, phương pháp quan sát, điều tra, thống kê và suy luận, đồng thời kết hợp

4


với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn
đề đặt ra của đề tài.
Ngoài ra, Luận văn còn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý
có liên quan đến công tác quản lý lĩnh vực XDCB của ngân sách nhà nước lâu năm
kinh nghiệm để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận một cách chính xác
và đề ra các giải pháp để quản lý nguồn vốn XDCB của ngân sách nhà nước thành
phố Tam Kỳ ngày càng hoàn thiện.

6.
6.1.


Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận

Các kết quả nghiên cứu, đúc kết rút ra từ đề tài luận văn này có giá trị và ý
nghĩa góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm rõ thêm những cơ sở lý luận, thực tiễn về
thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành
phố Tam Kỳ nói chung và hoàn thiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước ở nước ta nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
của thành phố Tam Kỳ, từ đó rút ra những ưu điểm, khó khăn, thuận lợi trong công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Vận dụng những quy định, chính sách mới của Nhà
nước đã ban hành trong lĩnh vực đầu tư công và kinh nghiệm thực tiễn để đề ra
những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành
phố Tam Kỳ. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ.

7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước của thành phố Tam Kỳ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng

cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành phố Tam Kỳ.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1. Tổng quan về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN

1.1.1. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa, khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
nhưng theo định nghĩa chung nhất, có thể định nghĩa:
“Vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí đã chi ra để tạo ra
năng lực sản xuất (tăng thêm TSCĐ và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát
triển khác”
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của NSNN
được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm
xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng KT-XH cho nền
kinh tế quốc dân.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung
vào NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất
nhằm đạt mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
[ PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Năm 2010, trang 22]


1.1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Góp phần to lớn vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình
thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như: hệ thống công trình giao thông, mạng
lưới thủy lợi, hệ thống điện, các trường học, bệnh viện,… Thông qua hoạt động đầu
tư XDCB, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân, cải tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng,

6


lãnh thổ; hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công
lao động xã hội.
Dẫn dắt, định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế phát triển
Có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: xóa đói,
giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa…

1.1.1.3. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
* Vốn đầu tư XDCB có những đặc điểm chung như sau:
-

Đầu tư XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn và lượng vốn đó không mang tính

ổn định hàng năm. Là hoạt động có tính chất lâu dài, kết quả của đầu tư XDCB là
những sản phẩm có giá trị lớn.
-

Chất lượng và giá cả công trình XDCB chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều


kiện tự nhiên, vì sản phẩm xây dựng có tính cố định, gắn liền với đất, nơi sản xuất
cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất,
thủy văn, khí hậu.
-

Chi phí đầu tư công trình XDCB không thể xác định một cách đơn giản, vì

sản phẩm XDCB mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm đều có thiết kế
riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; khối lượng, chất lượng, giá trị xây dựng
công trình đều khác nhau. Vì thế, cần phải xây dựng giá dự toán riêng cho từng công
trình tùy theo kết cấu công trình.
-

Sản phẩm XDCB không qua thị trường tiêu thụ, nó chỉ được kiểm nhận, bàn

giao giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công tại địa điểm xây dựng sau khi công trình
hoàn thành.
* Vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có một số đặc điểm riêng:
-

Quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng và quản lý vốn, vì

thế trách nhiệm quản lý vốn không cao, dễ dẫn đến thất thoát, lãng phí, kém hiệu
quả. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh
mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy, việc quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước rất
khó khăn, phức tạp.
-

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường nhằm vào lĩnh vực ít được thương mại


hoá, không thu hồi vốn ngay, khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi vốn
trực tiếp.
- Về mục tiêu đầu tư, vốn đầu tư XDCB của Nhà nước thường ít nhắm tới
mục

7


tiêu lợi nhuận trực tiếp, nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế.
-

Về môi trường đầu tư, vốn đầu tư XDCB của Nhà nước thường thực hiện

trong môi trường thiếu vắng sự cạnh tranh; và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc
liệt hơn các khu vực đầu tư khác.

1.1.1.4. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại
nguồn vốn và các tiêu chí phân loại khác nhau. Cụ thể có một số cách phân loại như
sau:
* Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB được chia thành:
-

Nguồn vốn đầu tư trong nước: bao gồm nguồn thu từ các loại thuế bố trí chi

đầu tư, thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển nhà nước; nguồn vốn Nhà nước vay của nhân dân và doanh nghiệp
trong nước thông qua phát hành trái phiếu,...
-


Nguồn vốn đầu tư ngoài nước: chủ yếu là vốn ODA, là nguồn tài chính do

các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các
nước đang phát triển theo 2 phương thức: viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn
với lãi suất thấp.
* Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB gồm:
-

Vốn đầu tư thuộc NSTW: là các khoản vốn đầu tư thuộc NSNN do các Bộ, cơ

quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp TW, các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước quản lý.
-

Vốn đầu tư thuộc NSĐP: là các khoản vốn đầu tư thuộc NSNN do các tỉnh,

thành phố trực thuộc TW, các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các xã,
phương, thị trấn quản lý.
* Theo nội dung chi, vốn đầu tư XDCB bao gồm:
-

Chi phí xây lắp: là khoản vốn dùng cho việc xây dựng và lắp đặt thiết bị đi

kèm, bao gồm cả những chi phí lắp đặt gắn với công trình xây dựng và chi phí chạy
thử.
-

Chi phí thiết bị: là khoản vốn tạo thành giá trị của máy móc thiết bị đầu tư


mua sắm, nó bao gồm: tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo
dưỡng, gia công, tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị được lắp đặt
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

8


-

Chi phí khác: là những khoản vốn nhằm đảm bảo điều kiện cho quá trình xây

dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sản xuất, sử dụng. Nó bao gồm các khoản vốn
chi cho chuẩn bị đầu tư, khảo sát thiết kế, thẩm định thiết kế, dự toán, QLDA, chi
phí GPMB, bảo hiểm, quyết toán,…
* Theo tính chất đầu tư kết hợp, nguồn vốn đầu tư XDCB gồm:
-

Vốn XDCB tập trung: là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư

phát triển thuộc NSNN do các cơ quan TW và địa phương quản lý; nguồn vốn này
chủ yếu dùng để đầu tư xây dựng mới các công trình.
-

Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường

xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư XDCB để duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình.
* Theo trình tự đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB bao gồm:
-


Vốn chuẩn bị đầu tư của dự án: là những khoản chi phục vụ cho việc nghiên

cứu, khảo sát lập dự án đầu tư; lập, thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công
trình,...
-

Vốn thực hiện đầu tư: là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công trình

được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: chi xây dựng công trình;
chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí giám sát thi công; chi phí
quyết toán dự án hoàn thành và một số khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình
thực hiện đầu tư.

1.1.2. Quản lý vốn Đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB
“Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách
thức mà Nhà nước tác động vào quá trình hình thành, phân phối và sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ NSNN để đạt các mục tiêu KT-XH đề ra trong từng giai đoạn” .
[Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Năm 2010, trang 71]

1.1.2.2. Đặc điểm quản lý vốn đầu tư XDCB
-

Đối tượng quản lý là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn vốn được cấp

phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây dựng cơ
chế, chính sách; xây dựng kế hoạch, dự toán, định mức, tiêu chuẩn, chế độ thanh
toán, quyết toán, kiểm tra, báo cáo,… Quản lý vốn đầu tư XDCB là một nội dung
của công tác quản lý NSNN.


9


-

Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các cơ quan nhà nước, bao

gồm các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng được phân công, phân cấp quản lý
từng khâu trong quy trình quản lý vốn. Cụ thể:
+ Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư;
+ Cơ quan KBNN quản lý kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư;
+ Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và quyết
toán vốn đầu tư;
+ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư của từng dự án.
“Trong các khâu quản lý vốn đầu tư, khâu quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư là khâu phân bổ kế hoạch vốn, đưa dự án vào
danh mục đầu tư”
Mục tiêu của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ và đem lại
hiệu quả KT-XH cao.

1.1.2.3. Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển
KT-XH của quốc gia và của địa phương trong từng thời kỳ, theo định hướng CNHHĐH, phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế.
Các dự án được bố trí vốn từ NSNN để triển khai đầu tư phải phù hợp với
quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt; nếu chưa có quy hoạch được duyệt thì dự án cũng phải phù

hợp với định hướng quy hoạch.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chỉ được bố trí cho các dự án đã có đủ thủ tục
đầu tư và xây dựng, đảm bảo có hiệu quả KT-XH; phải bố trí vốn đầu tư tập trung,
dứt điểm, rút ngắn thời gian thực hiện dự án để sớm phát huy hiệu quả KT-XH.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải được quản lý chặt chẽ, tuân thủ trình tự,
thủ tục đầu tư theo đúng quy định của pháp luật nhằm chống thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư và đem lại hiệu quả KT-XH cao nhất.

1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB
Thứ nhất, nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của quy
trình ngân sách nhà nước. Việc quản lý vốn XDCB từ nguồn vốn NSNN cấp huyện
phải đảm bảo theo dự toán, vì:

10


-

Cơ cấu vốn phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước đó.

Do đó, mọi khoản chi từ nguồn vốn đầu tư từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực
khi khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà
nước xét duyệt và thông qua.
-

Phạm vi của công tác Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN rất đa

dạng, liên quan tới nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định theo đối tượng, định mức riêng tùy
thuộc vào thực tế. Như vậy, quản lý theo dự toán là nguyên tắc đảm bảo yêu cầu cân

đối NSNN, tránh tính tùy tiện và thuận lợi cho việc điều hành NSNN.
Thứ hai, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Nhu cầu thì vô hạn nhưng nguồn lực
thì có hạn nên tiết kiệm, hiệu quả là nguyên tắc được ưu tiên hàng đầu trong quản lý
vốn XDCB. Trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực có hạn phải luôn tính
toán sao cho tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa về mặt lợi ích. Đặc thù hoạt động
việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa
dạng, phức tạp và nhu cầu luôn tăng nhanh chóng, do vậy, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả càng phải được tôn trọng. Nguyên tắc này được đảm bảo khi quá trình quản lý
vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN phải làm có hiệu quả và đồng bộ các nội
dung sau:
Xây dựng định mức, tiêu chuẩn phải phù hợp với từng đối tượng và tính chất
công việc, phải sát với thực tế.
Đa dạng hóa các hình thức cấp phát vốn ngân sách và lựa chọn một cách phù
hợp hình thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị hay yêu cầu quản lý của
từng nhóm chi.
Sắp xếp ưu tiên các dự án trong điểm, các công trình hoặc các nhóm chi mục
tiêu, phân bổ nguồn vốn ngân sách XDCB hợp lý để với nguồn lực hạn chế vẫn đảm
bảo được yêu cầu của công việc, mang lại hiệu quả cao.
Xem xét đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN một cách tổng quát, đánh giá độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi
đến các mối quan hệ kinh tế và thời gian phát huy tác dụng của nó từ đó thấy được
những lợi ích về mặt kinh tế - xã hội mà toàn xã hội được thụ hưởng từ nó.
Thứ ba, nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước: Chi trực tiếp qua Kho
bạc Nhà nước là phương thức thanh toán có sự tham gia của các bên: Đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân được nhận các

11


khoản tiền do đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán bằng hình thức thanh toán

không dùng tiền mặt. Cụ thể: Đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho Kho bạc nhà
nước trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho công ty, đơn vị
được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người hưởng mở tài khoản giao
dịch. Do vậy, Kho bạc nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt
chẽ mọi khoản chi từ nguồn vốn đầu tư XDCB.

1.1.2.5. Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của
chính quyền Nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ cấp
phát vốn XDCB của ngân sách gắn với các hoạt động KT-XH ở từng địa phương.
Phân cấp quản lý vốn XDCB là cách tốt nhất để tập trung đầy đủ, kịp thời, tiết kiệm
các nguồn lực, sát với thực tế địa phương, nhờ đó mà phát huy được lợi thế của từng
vùng, địa phương trong cả nước.
Phân cấp nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN phải phù
hợp với phân cấp nhiệm vụ KT-XH, quốc phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và
đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của từng vùng, từng địa phương;
trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ
chi ĐTXD các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước,
giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.

1.1.2.6. Công cụ, phương pháp, tổ chức bộ máy quản lý nguồn vốn
XDCB ngân sách nhà nước
Công cụ quản lý: Đó là pháp luật; các chính sách kinh tế, tài chính; kiểm tra,
thanh tra, giám sát; hệ thống TABMIS...
Phương pháp quản lý: gồm phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính,
phương pháp kinh tế, phương pháp thuyết phục…
-

Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà


nước: Bộ máy QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các chủ thể với các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể. Bộ máy QLNN
đối với dự án ĐTXD từ NSNN bao gồm từ Quốc hội là cơ quan lập pháp, Chính
phủ (Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,...), Kiểm toán Nhà nước,
Thanh tra Chính phủ, UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn ở mỗi cấp...
Trong việc xây dựng bộ máy QLNN, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập một
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy đó. Trong tổ chức

12


bộ máy QLNN về đầu tư XDCB, công tác cán bộ là nhân tố then chốt.

1.2. Nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách
thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành ( huy động), phân phố (cấp
phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế-xã hội đề ra trong từng
giai đoạn.
Sơ đồ tổ chức quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Ghi chú:
1a, lb, lc - Quan hệ công việc giữa cơ quan chủ đầu tư với từng cơ quan chức
năng;

13


2a, 2b - Trình tự giải ngân vốn đầu tư cho các chủ đầu tư.
3a, 3b – Công tác thanh tra/Kiểm tra tổng thể quy trình.


1.2.1. Ban hành văn bản quản lý
-

Văn bản quản lý nhà nước (VBQLNN) là những quyết định và thông tin quản

lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thi
hành bằng những hình thức khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội
bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
-

Văn bản quản lý nhà nước có các chức năng cơ bản là chức năng thông tin,

chức năng quản lý, chức năng pháp lý, là cơ sở pháp lý cho hoạt động của các cơ
quan, tổ chức. Văn bản là cơ sở xây dựng hệ thống pháp luật, tạo ra hành lang pháp
lý cho hoạt động của các cơ quan tổ chức.
Như vậy, văn bản đảm bảo tính pháp lý khi được ban hành theo đúng quy định
pháp luật về nội dung và thể thức.
Trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách thành phố
phải tuân thủ các văn bản của:
 Văn bản Quốc hội
Tính từ thời điểm sau khi có luật xây dựng (26/11/2003), Quốc hội đã ban hành
nhiều luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng như: Luật ngân sách, Luật đầu tư,
Luật đấu thầu, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật doanh nghiệp, Luật nhà
ở, Luật bảo vệ môi trường, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật kinh doanh
bất động sản, Luật phòng chống tham nhũng…
Ngoài ra, Quốc hội còn ban hành nhiều nghị quyết có liên quan như: Nghị
quyết số 66/2006/QHXI ngày 29/06/2006 về dự án, công trình quan trọng quốc gia;
Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN hàng năm, Nghị
quyết về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và các nghị quyết về các chương trình

mục tiêu trong lĩnh vực giáo dục, y tế…
 Văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành trung ương, cấp tỉnh; đối với
cấp huyện
Để thực hiện các luật liên quan đến đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách
thì Chính phủ và các Bộ, Ngành đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn.
Chính phủ và Thủ tướng chính phủ đã ban hành nhiều quyết định và nghị định
như: Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 12 năm 2005; Nghị định số

14


112/2006/ NĐ-CP ngày 29 tháng 09 năm 2006, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2009; Chỉ thị số 1315/CT-TTg ngày 03 tháng 08 năm 2011.
-

Bộ xây dựng ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị để hướng dẫn thi hành

Luật xây dựng và các nghị định của Chính phủ như: Quyết định số 788/QĐ-BXD
ngày 26 tháng 08 năm 2010; Thông tư số 02/ 2011/TT-BXD ngày 22 tháng 02 năm
2011…
-

Bộ tài chính đã ban hành các thông tư để hướng dẫn để thi hành Luật NSNN

như: Thông tư 344/ 2016/T-BTC quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã, phường, thị trấn ban hành ngày 30/12/2016; Thông tư
28/2012/TT- BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã,
phường, thị trấn ban hành ngày 24 tháng 2 năm 2012…
Còn có nhiều văn bản của các Bộ, Ngành liên quan như Bộ kế hoạch và đầu tư,
Bộ giao thông vận tải, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn… như Thông tư số

76/TC-ĐTPT ngày 01 tháng 11 năm 1997; Thông tư số 17/2010/TT-BKH ngày 22
tháng 07 năm 2010…
 Văn bản các địa phương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cũng đã ban hành nhiều chỉ thị và quyết
định nhằm cụ thể hóa các quy định của trung ương cho phù hợp với thực tiễn địa
phương. Chính quyền địa phương và các cơ quan trực thuộc ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn cụ thể về vấn đề phân cấp, lập và thẩm định dự án quy hoạch; phân cấp
quản lý đầu tư ở cấp tỉnh, huyện, xã; về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở cao tầng
và công trình quy mô lớn ở đô thị trên địa bàn địa phương mình quản lý;
Trên lĩnh vực chi đầu tư XDCB từ NSNN, các cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản về chi đầu tư XDCB từ NSNN. Đối với cấp huyện có thể ban hành các văn
bản như: Nghị quyết, Thông báo, Kết luận của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Quyết
định, Thông báo, Kết luận, Công văn, Hướng dẫn… của Ủy ban Nhân dân cấp
huyện; các văn bản hướng dẫn của Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố, Kho bạc
nhà nước thành phố; nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường; quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp xã;…

1.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý
1.2.2.1. Lập kế hoạch, thông báo kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch vốn hàng
năm
 Lập kế hoạch vốn đầu tư

15


-

Việc lập kế hoạch vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính

và Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 quy định về công tác lập dự toán,

tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
-

Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH của thành phố, Chủ đầu tư lập kế

hoạch vốn đầu tư, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách thành phố gửi UBND
thành phố. Căn cứ vào nguồn thu của ngân sách thành phố, nguồn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước cấp trên; nguồn vốn huy động đóng góp và khối lượng thực hiện của
các dự án đầu tư, UBND thành phố tổng hợp và xem xét trình HĐND thành phố
thông qua kế hoạch vốn đầu tư.
 Thông báo kế hoạch vốn đầu tư
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm được HĐND thành phố thông qua, Chủ
tịch UBND thành phố quyết định thông báo kế hoạch vốn đầu tư, đồng thời gửi Kho
bạc nhà nước để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đâu tư.
 Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
Việc điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm phải tuân thủ các quy định của công
tác quản lý XDCB, các văn bản thi hành như: Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước. Theo đó, đối với nguồn vốn ngân sách thành phố việc điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tư nguồn vốn Ngân sách nhà nước thực hiện quy định tại Luật Đầu tư công
và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm.
Định kỳ, UBND thành phố rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của
các dự án đầu tư trong năm để trình các cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn
đầu tư XDCB, chuyển vốn từ các dự án đầu tư không có khả năng thực hiện sang các
dự án đầu tư thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án đầu tư có khả năng
hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Việc điều chỉnh kế hoạch phải đảm bảo cho kế
hoạch của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc nhà nước
đã thanh toán cho dự án đầu tư đó.

Thời hạn điều chỉnh kế hoạch hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng
12 năm kế hoạch.

1.2.2.2. Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Các chương trình, dự án đầu tư công (trừ các chương trình, dự án không phải phê

16


duyệt chủ trương đầu tư) đều phải lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, theo quy
định tại Mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công phải phê duyệt chủ trương đầu tư.

* Lập dự án đầu tư xây dựng công trình:
-

Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng

công trình là tập họp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình để chứng minh cho người quyết định
đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án; làm cơ sở cho
người bỏ vốn (cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn.
- Các công việc cần thực hiện khi lập dự án cũng như việc lập dự án đầu tư khác,
lập dự án đầu tư xây dựng công trình nhà đầu tư phải tiến hành các công việc,

cụ thể:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
+


Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định

nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật
tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
+ Lập dự án đầu tư;
+
Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư
tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
* Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án.
Từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập cách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho
hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để
các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết đầu tư và cho phép đầu tư.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
-Đánh giá sự cần thiết của dự án đầu tư xây dựng:
-Thẩm định kỹ thuật: Kiểm tra, đánh giá và phân tích toàn bộ các yếu tố, tiêu
chuẩn kỹ thuật, các công nghệ được áp dụng vào dự án nhằm đảm bảo dự án đủ tiêu

17


chuẩn và khả thi để thực hiện.
*

Phê duyệt dự án đầu tư: Sau khi có kết quả thẩm định, người quyết định


đầu tư (Uỷ ban nhân dân cấp thành phố hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp nếu được uỷ
quyền hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã) phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
- Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo
cơ chế mới người ta có thể áp dụng một trong ba phương thức chủ yếu là: Tự làm,
Chỉ định thầu và Đấu thầu. Trong đó, phương thức đấu thầu đang được áp dụng rộng
rãi với hầu hết các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
 Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì công tác kiểm soát
được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành
vào khai thác sử dụng.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần
và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ
đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các
khoản chi trái với quy định hiện hành.
Mục đích quản lý vốn đầu tư XDCB là đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao. Đối với vốn
đầu tư XDCB từ NSNN hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế
nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc kiểm soát chỉ đầu tư XDCB
- KBNN có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thanh
toán,
đảm bảo chi kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.
Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB: Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB
được thực hiện theo các bước sau:
Một là, kiểm soát hồ sơ ban đầu: Sau khi được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm, chủ đầu tư phải đến mở tài khoản giao dịch và gửi hồ sơ tài liệu của dự án

đến KBNN để kiểm soát ban đầu. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm soát đầy đủ của hồ
sơ, đủ về số luợng các loại hồ sơ theo quy định; Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của

18


hồ sơ. Hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu quy định, chữ ký, đóng dấu của người,
cấp có thẩm quyền ban hành, các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự về
quản lý vốn đầu tư XDCB (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký) sự phù hợp
mã đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn.
Hai là: Kiểm soát chi từng lần tạm ứng, thanh toán giá trị khối lượng hoàn ứng.
Ngoài việc kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tuỳ từng nội dung tạm ứng
hoặc thanh toán (như chi phí xây lắp, mua sắm thiết bị, đền bù giải phóng mặt bằng,
chi hội nghị và các khoản chi phí khác) mà nội dung kiểm soát khác nhau, nhưng nói
chung việc kiểm soát hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán từng lần được thực hiện như
sau:
-Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ
sơ -Kiểm soát việc lựa chọn nhà thầu theo quy định
-Kiểm tra, đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại
hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt.
Ba là, kiểm soát chỉ quyết toán dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt.
Khi dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, KBNN tiến
hành kiểm tra đối chiếu số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình. Nếu số vốn đã
thanh toán nhỏ hơn số vốn quyết toán được duyệt khi KBNN căn cứ vào kế hoạch
vốn bố trí cho dự án để thanh toán chi trả cho các đơn vị thụ hưởng. Nếu số vốn đã
thanh
toán lớn hơn số vốn quyết toán được duyệt thì KBNN phối hợp với chủ đầu tư
thu hồi số vốn đã thanh toán cho các đơn vị nhận thầu
 Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc vốn ngân sách xã được quyết toán theo hai

hình thức là quyết toán theo niên độ và quyết toán công trình dự án hoàn thành.
Quyết toán theo niên độ NSNN: Do việc quản lý vốn đầu tư ngân sách xã phải
theo chu trình ngân sách, trong chu trình ngân sách có gia đoạn lập, quyết định và
phân bổ ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước. Quyết
toán niên độ vốn đầu tư XDCB là việc xác định, tổng hợp toàn bộ số thực chi trong
năm ngân sách vào cuối năm ngân sách, thời gian tổng hợp số liệu từ 01/01 năm thực
hiện cho đến hết 31/01 năm sau.
Quyết toán công trình, dự án hoàn thành. Các công trình, dự án hoàn thành bàn
giao sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán công trình cho cơ

19


×