Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn ĐƯỜNG lối của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.62 KB, 39 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Chương I. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
1. Hoàn cảnh diễn ra hội nghị thành lập Đảng
I/ Thế giới
1/ 17, Cách mạng tháng Mười Nga thành công mở ra thời đại mới, “thời đại CM
chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”
2/ Sự ra đời hình thức CNXH, quốc tế cộng sản được thành lập với nhiệm vụ giải
phóng dân tộc các quốc gia bị áp bức bóc lột trên toàn TG với giai cấp vô sản là
nòng cốt.
II/ Trong nước
A/ Bối cảnh
1/ Tình hình đầu TK XX hết sức biến động, đặc biệt sau thế chiến thứ 1, Pháp là
quốc gia thắng trận nhưng KT gần như bị sụp đổ, để khôi phục nên KT pháp ra sức
bọc lột các quốc gia thuộc địa để làm giàu cho chình quốc gia.
2/ Các phong trào cứu quốc trong nước đã chuyển từ giai cấp phong kiến sang
giai cấp tư sản, hàng loạt các tổ chức chính trị bí mật ra đời. nhiều tờ báo có chủ
trương cứu quốc cũng được thành lập tại khắp cả nước.
3/ Đầu năm 30 cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại dẫn tới sụp đổ của VN Quốc dân
Đảng. Đồng thời đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ TS ở VN
B/ Tổ chức cộng sản
1/ Cuối năm 1929, ba tổ chức CS lần lượt được thành lập ở nước ta (Đông Dương
Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản đạng, Động dương cộng sản liên đoàn)
2/ Sau khi ra đời ba tổ chức CS đã nhanh chóng xây dựng cơ sở trong nhiều địa
phương, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông
dân
3/ Tuy nhiên ba tổ chức cộng sản lại hđ riêng rẽ, tranh giành ảnh hướng với nhau.
Tình hình đó nếu kéo dài sẽ có nguy cơ dẫn đến chia sẽ lớn.yêu cầu bức thiết của
CMVN lúc này là phải có một ĐCS thống nhất trong cả nước


4/ Với tư cách là phái viên của QTCS, NAQ triệu tập và chủ trì hội nhị thống nhất
ba tổ chức cộng sản. Tham gia Hội nghị có 1 đại biểu của QTCS, 2 đại biểu của đông
dương cộng sản Đảng, 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng. hội nghị hợp nhất các tổ
chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1930 tại cửu long (Hương Cảng, TQ).
2. Nội dung Cương lĩnh chính trị
I/ Hoàn cảnh ra đời
24-29, Phong trào chủ nghĩa yêu nước phát triển mạnh, giai cấp công nhân trở
thành lược lượng chính trị độc lập
Cuối 29,3 tổ chức CS ra đời hđ riêng rẽ, phân tán, tranh giành quần chúng, ảnh
hưởng xấu đến phong trào chung.


27/10/29. QTCS gửi thư cho những người cộng sản đông dương yêu cầu thành
lập 2 Đ’ thống nhất ở ĐD
NAQ được quốc tế cộng sản ủy nhiệm triệu hội nghị hợp nhất 3 tổ chức CS thành
1 đảng
6/1 – 7/2/30. Hội nghị thành lập Đ’ đc tổ chức tại Cửu Long, Hương Cảng, TQ do
NAQ chủ trì, hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, sách
lược tóm tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và lời kiêu gọi nhân dịp thành lập
Đảng do Nguyễn ái Quốc soạn thảo.
II/ Nội dung
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng(gồm các văn kiện: chánh cương văn tắt
của đảng; sách lược vắn tắt của đảng, chương trình tóm tắt của đảng)
A/ Phương hướng chiến lược của CMVN: CMVN là làm tư sản dân quyền CM và
thổ địa CM để đi tới XHCS. Cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để tiến lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đấy là con đường cứu nước mới, khác với những chủ
trương, những con đường cứu nước của những nhà yêu nước đương thời đã đi vào
bế tắc và thất bại. Độc lập dân tộc, CNXH giúp giải phóng dân tộc gắn liên vs giai
cấp, con người, xh, hợp xu thế thời đại
B/ Nhiệm vụ của CMTS dân quyền và thổ địa CM

1/ về ct: đánh đổ đế quốc CN p’ và bọn PK; làm cho nước VN đc hoàn toàn độc
lập; chính phụ C-N-B, tổ chức quân đội công nông
2/ về kt: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nhiệp lớn của TB đế
quốc CN p’để giao cho CP C-N-B quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn ĐQ chủ
nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo;
Mở mang CN & NN; thi hành luật ngày làm 8h.
3/ về VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông GD
theo công nông hóa
=>Những vấn đề CM trên đây bao gồm 2 nội dung; dân tộc, dân chủ. Trong đó
nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.xuất
phát từ đặc điểm của chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đây chính là hai nhiệm vụ cơ
bản của cách mạng Việt Nam. Sự kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến đã khẳng định tính toàn diễn, triệt để của đường lối cách mạng việt nam.
Những nhiệm vụ đó là biểu hiện sinh động của việc kết hợp giải phóng dân tộc , giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người trong đường lối của Đảng
Cộng sản việt nam và lãnh tụ NAQ.
4/ về lực lượng CM:
.- Đ’ phải thu phục cho đc đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân cày ngheo thổ
địa CM, Đánh đổ bọn địa chủ và pk
.- Phải làm cho các đoạn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền và ảnh
hưởng of bọn TB quốc gia;
.- Phải hết sức liên lạc với tiểu TS, trí thức, trung nông. Đề họ kéo họ đi vào phe
VS giai cấp. Đv phú nông, trung, tiểu địa chủ và TB An Nam , mà chưa rõ phản CM
thì phải lợi dụng, ít lâu mời làm cho họ đứng trung lập rồi mới đưa vào phe vô sản
giai cấp. Bộ phận nào đã ra mắt phản CM thì phải đánh đổ.


.- Chính sách mềm mỏng, linh hoạt, đúng đắn, sáng tạo so với quốc tế cộng sản
lãnh đạo. hiểu rõ về thái độ CT of tất cả giai cấp, hiểu rõ sử phân hóa giai cấp; NAQ
thu phục được tất cả các giai cấp tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân tộc

C/ giai cấp lãnh đạo CM: GC VS là lực lượng lãnh đạo CMVN. Đ’ là đội tiền
phong of GC VS.(trên cơ sở lực lượng công nông, Đ’ là đội tiền phong lãnh đạo
=>Nhìn thấy vai tro trong gccn, thấy rõ vai trò of ĐCS )
D/ Quan hệ với pt CMTG: CMVN là 1bộ phận ò CMTG, phải liên lạc với các dt
bị áp bức và Gc VS TG, nhất là GCVS pháp
=>Đấu tranh vì hòa bình TG.
III/ Ý nghĩa
1/ Lý luận:
+ chấm dứt đc sự khủng hoảng trong đường lối lãnh đạo CMVN
+ nêu lên những VĐ rất CB về đường lối chiến lược of CMVN đó là độc lập dân
tộc và CNXH
+ Chấm dứt ĐC sự khủng hoảng và giai cấp lãnh đạo của CMVN, gccn lãnh đạo
CM Đ’ là đội tiền phong
+ là cương lĩnh Gpdt đúng đắn và sáng tạo => vận dụng CM ML + VN
+ nhờ sự thống nhất và cương lĩnh đúng đắn nên ngay từ khi mới ra đời đã quy tụ
được GCCN và toàn dân tộc => LLCM mới dựa trên liên minh công nông
+ tranh thủ sức mạnh TG + sức mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại
2. Thưc tiễn:
+ từ khi có cương lĩnh giúp cho đất nước thực hiện thành công of CMT8, TC
kháng chiến chống pháp, Mỹ.
+ Bài học : kiên định ĐLDT + CNXH; đk dt để thực hiện thắng lợi…; quan hệ
quốc tế
3. Ý nghĩa sự ra đời của Cương lĩnh chính trị
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta là một cương lĩnh cách mạng giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm
đượm tính dân tộc và tính nhân văn sâu sắc.
Đường lối lãnh đạo là một trong những vấn đề chiến lược của mỗi Đảng cầm quyền.
Xác định được điều đó,ngay từ khi ra đời,tại hội nghị thành lập Đảng,các đại biểu đã
thông qua Chính cương vắn tắt,sách lược vắn tắt,điều lệ tóm tắt,đó được coi như là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.Mặc dù còn sơ lược,vắn tắt nhưng nó đã

khẳng định tính đúng đắn sáng tạo khoa học và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành
động của Đảng ta trong mọi thời kì cách mạng và đặc biệt có giá trị trong thời đại
ngày nay!
Trước hết chính cương lĩnh khẳng định tính chất của cách mạng Việt nam là cách
mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa.Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ lên XHCN,tức là đã hoàn thành
cơ bản nhiệm vụ CMTSDQ và CMRĐ,vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là xây
dựng cơ sở vật chất cho CNXH tiếp tục,kiên trì con đường đi lên XHCN,xây dựng


nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhưng định hướng xã hội chủ nghĩa,tức là
không thay đổi chiến lược cách mạng,không xa rời nguyên lí của Chủ nghĩa Mác Lê
nin mà làm cho nhiệm vụ ấy thực hiện có hiệu quả ,vận động theo tiến trình của lịch
sử và dân tộc.
Cương lĩnh cũng khẳng định lực lượng cách mạng là công nhân nông dân,tiểu tưu
sản trí thức.Đối với phú nông trung nông hoặc tư sản thì phải lôi kéo lợi dụng họ hoặc
ít nhất là làm cho họ trung lập!Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong thời đại ngày
nay,bên cạnh liên minh công nông làm nền tảng,chúng ta cần phát huy hơn nữa sức
mạnh đại đoàn kết của cả dân tộc,trong đó có mọi thành phần xã hội tạo nên sức
mạnh tổng hợp để tiến nhanh tiến mạnh vào thời đại.Điều đó cũng có nghĩa là phải
nâng cao dần trình độ của công-nông trong thời đại mới để họ làm chủ tư liệu sản
xuất,bên cạnh đó phát triển đội ngũ trí thức học sinh sinh viên bởi đây là nguồn lực để
phát minh cũng như tiếp thu những thành tựu của nền văn minh nhân loại trong thời
đại mới;tiếp tục phát huy nguồn vốn và sự tranh thủ sự ủng hộ của các nhà tư sản lớn
đề có thể tạo nội lực tổng hợp.
Cương lĩnh cũng khẳng định Đảng cộng sản -đội tiên phong của giai cấp vô sảngiữ vai trò lãnh đạo.Điêù này có vai trò quan trọng trong việc chống âm mưu diễn
biến hoà bình,trong bối cảnh tình hình thế giới còn nhiều phức tạp với các cuộc bạo
loạn lật đổ,đảo chính!Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng không chỉ tạo nên một nền chính
trị hoà bình ổn định mà còn tạo nên điều kiện cơ bản từ đó phát triển kinh tế,đảm bảo
đời sống nhân dân,thu hút vốn đầu tư nước ngoài!Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng một

Đảng lãnh đạo chính là tuân thủ nghiêm ngặt nguyê lí của chủ nghĩa Mác Lê nin trong
thời đại mới.
Bên cạnh đó Cương lĩnh khẳng định CMVN là một bộ phận của cách mạng thế
giới vì vậy phải đoàn kết giai cấp vô sản các nước,đây phải chăng cũng chính là cơ sở
mà sau này được Đảng ta kế thừa và phát huy:Việt Nam muốn làm bạn với tấ cả các
nước trên thế giới trong thời đại mới,bên cạnh đó chúng ta tích cực hội nhập thế
giới,góp phần tiếng nói của mình trong phong trào cách mạng thế giới,đoàn kết tương
trợ trên tinh thần tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau.
Như vậy dù còn rất vắn tắt sơ lược nhưng Cương lĩnh chính trị đã khẳng định tính
đúng đắn trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và đặc biệt có ý nghĩa
lâu đai trong tiến tình vận động cách mạng của Đảng ta nhất là trong thời đại ngày
nay.
Chương II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)
1. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng giai
đoạn 1939 – 1945
I/ Hoàn cảnh lịch sử:


* Trong nước :
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa
các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do,
dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939…
Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn
rồi đổ bộ vào Hải Phòng.
Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết.
* Thế giới:

+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành
biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp
luật.Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua
ba hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự
chuyển hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung
nội dung chuyển hướng
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội
dung chuyển hướng.
II/ Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta
đòi hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát
xít Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ
địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế
quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng
và giảm tô, giảm tức”…
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt
trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao
gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách
mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng
khởi nghĩa to lớn.

+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy
mạnh công tác vận động quần chúng.


=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông
thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao
hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
III/Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải
quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những
chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng
đúng để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập
cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc
lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy
mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính
quyền.
+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần
chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần
chúng.
+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải phóng
quân sau này.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa
cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.

2. Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta (12/3/1945)
I/ Hoàn cảnh:
+) Thế giới :
• Tháng 9/1939: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
• Năm 1940 : Đức tấn công Pháp.
• Tháng 6/1941 : Đức tấn công Liên Xô.
Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc, chiến thắng nghiêng về
phía phe Đồng minh => Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn.
+) Trong nước :
• Thi hành chính sách thời chiến phản động.
• Đàn áp phong trào cách mạng.
• Thực cảnh một cổ hai tròng.
• Các hội nghị 6 7 8 .
Nhật – Pháp mâu thuẫn gay gắt => 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.
=> Liên hệ: Thế giới ảnh hưởng đến trong nước ?
II/ Nội dung: có 5 nội dung
1. Nhận định tình hình : Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông
Dương => khủng hoảng chính trị sâu sắc => Tổng khởi nghĩa chin muồi.
2. Xác định kẻ thù : sau đảo chính => phát xít Nhật là kẻ thù chính.


3. Chủ trương : Phát động một cuộc cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, là
tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
4. Phương châm đấu tranh : Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng,
mở rộng căn cứ địa.
5. Đẩy nhanh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền toàn bộ : Giữa tháng
3/1945 cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú
về nội dung cũng như hình thức.
III/ Ý nghĩa :
- Chủ trương đúng đắn, khoa học, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

- Thể hiện năng lực của Đảng, nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp.
- Làm kim chỉ nam hành động cho toàn Đảng.
- Thể hiện nhận định sang suốt, có những chủ trương kiên cường và kịp thời
- Là ngọn cờ dẫn đường chỉ lối cho nhân dân ta.
- Từng bước xây dựng vũ trang.
- Mặt trận Việt Minh ra đời.
Chương III. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
xâm lược (1954 – 1975)
1. Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1950)
I/Hoàn cảnh lịch sử:
+/ 11/46 pháp tấn công hải phòng,lạng sơn và độ bộ vào đà nặng
+/ 18/12/46, moclie gửi tối hậu thư cho CPVN
+ 19/12/46: hội nghị ban chấp hành trung ương đảng họp tại làng Vạn phúc hạ
quyết tâm toàn dân kháng chiến
+ Rạng sáng 20/12/46, HCM ra lời kiêu gọi toàn cuốc kháng chiến
1/ thuận lợi:+ta chiến đấu để bảo vệ nên độc lập tự do của dân tộc và đánh địch
trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”
+ Ta cũng có sự chuận bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu về dài ta sẽ có khả năng
đánh thắng quân xâm lược
+ Trong khi đó, TDP có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong
nước và tại đông dương không dệ khắc phục được ngay
2/ khó khăn
+ Tương quan lực lượng quân sử yếu hơn địch, ta bị bao vây bốn phía, chưa được
nước nào công nhận, giúp đỡ
+ còn quân pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước lào, Campuchia
và một số nới ở Nam Bộ VN, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền
bắc.
II/ Quá trình hình thành đường lối
+ 19/10/46. Hội nghị QS toàn quốc lần thứ nhất do TBT TC chủ trì, HN đề ra
những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tt và tổ chức để quân dân sẵn sàng đánh

giặc
+5/11/46, trong chỉ thị công việc khẩn cấp bấy giờ, HCM đã lên những việc có
tâm chiến lực, toàn cục khi bước vào kháng chiến


III/ Các văn kiện cơ bản thể hiện đường lối
1/ toàn dân kháng chiến của trung ương Đảng (12/12/46)
2/ lời kiêu gọi toàn cuốc kháng chiến của HCM(19/12/46)
3/Tp kháng chiến nhất định thắng lợi của TBT TC(1947)
IV/ Nội dung
1/ mục đích KC: Đánh phản động thực dân pháp xâm lược; Giành thống nhất và
độc lập.
2/Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc Chiến tranh
cách mạng của nhân dân, toàn dân, toàn diện, có tính chất dân tộc giải phóng và đổi
mới
3/ chính sách kháng chiến: - liên hợp với dân tộc pháp, chống phản động TDP.
Đoàn kết với miên, lao và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ
toàn dân.Thực hiện toàn dân kháng chiến…phải tự cấp, tự túc về mõi mặt.
4/ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “đoàn kết toàn dân, thực hiện quân,
chính, dân nhất trí… động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiền toàn dân kháng
chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, giàng quyền độc lập, bảo toàn
lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. cùng cố chế độ cộng hòa dân chủ…tăng gia
sản xuất, thực hiện kinh tế tư túc…”
5/ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc CT ND, thực hiện kháng
chiến toàn dân, toàn diện , lâu dài, dựa vào sức mình là chính
A/ kháng chiến toàn dân
+Vì sao?- do tương quan lực lượng, ta yếu hơn địch(KT,QS,pt)
- Nước ta tiến hành cuộc kháng chiến chưa có viễn trợ của các nước nên phải tự
lực, phát huy yếu tố chủ quan
+Ntn? Bất kì đàn ông, đàn bà ko phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc , bất kỳ

người già, người trẻ. Hễ là người việt nam thì phải đứng lên đánh TDP.
B/ kháng chiến toàn diện
+ vì sao?-TDP xâm lược nước ta trên các lĩnh vực buộc ta phải đấu tranh PHÁP
trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa – xã hôi, quân sử,ng
- Vì ta tập trung lực lượng toàn dân nên phải kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực
+ Như thế nào(pt về ct,qs,kt,ng,vh)
C/ Kháng chiến lâu dài: có thời giian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi nhân
hòa” của ta, từ yếu thế thành thắng thế.(vs?)
D/ Dựa vào sức chính mình:
+VS?- phát huy yếu tố chủ quan trong nước, không chơ sự viện trợ bên ngoài
- Chưa được các nước công nhân => chưa được viện trợ
6/ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định
phải thắng lợi.
V/ Ý Nghĩa
1/ Lý luận :
+ Vạch ra đường lối đúng đắn,sáng tạo, kế thừa được kinh nhiệm của tổ tiên, phù
hợp với thực tế đất nước
+ Ra đời sớm nên tập hợp được ND
+ Kế thừa đúng các nguyên lý CTCM của CN ML
2/ Thực tiễn:


+ Giám định trong các đô thị, sớm giành được thắng lợi: VB(47), biên giới(50)
+ Đường lối đúng đắn như vậy góp phân thắng lợi chiến thắng TDP và chiến dịch
ĐBP 54.
2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965 – 1968)
I/ hoàn cảnh lịch sử giai đoạn 1965-1968
+ Từ đầu năm 1965, ĐQ Mỹ đã ào ạt đưa quân mỹ và các nước chư hầu vào miền
nam, tiến hành cuộc “CT cuộc bộ” với quy mô lớn.
+ đồng thời, hùng hổ tiến hành cuộc CT phá hoại đối với miền bắc

+ Đ’ ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm
vi toàn quốc.
1/ thuận lợi:
+ ở miền bắc, đã có thành tựu ban đầu trong cuộc xd CNXH, kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất đã đạt và vượt các mt về KT, VH
+ ở miền Nam, 3 “chổ dựa” của “CT đặc biệt”: nguy quân, nguy quyền; ấp chiến
lược và đồ thị đều bị quân ta tấn công liên tục => phá sản
2/ khó khăn:
+ việc ĐQ Mỹ đưa quân đội viễn chinh mỹ và các nước chư hâu vào trực tiếp
xâm lược miền nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
+ sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi
cho CMVN
=> Tình hình đó đật ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc XĐ quyết tâm và đề ra
đường lối kháng chiến chống mỹ, cứu nước nhằm đánh giặc Mỹ xâm lược, giải phóng
miền nam, thống nhất tổ quốc.
II/ quá trình hình thành và nội dung đương lối
+ hội nghị TW Đ’ lần thứ 9(11/63) xđ quan điểm QT, hướng HĐ đối ngoại vào
việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Hội
nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh CT, đấu tranh vũ trang đi đôi.đối với miền bắc,
trách nhiệm là cắn cứ địa, hậu phương đối với CM miền nam, đồng thời nâng cao
cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch
+ hội nghị TW lần thứ 11(3/65) và lần thứ 12(12/65) đã tập trung đánh giá tình
hình và đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ cữu nước trên cả nước
1/ nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:TWĐ cho rằng cuộc”CT cục bộ”
mà mỹ đang tiến hành ở miền nam vẫn là 1 cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới,
buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy
mâu thuận về chiến lược, từ sự phân tích và nhận định đó. TWĐ quyêt định cuộc
kháng chiến chống mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống mỹ cứu nước là nhiệm vũ
thiêng liêng của cả dân tộc từ nam chí bắc
2/ quyết tâm và mục tiêu chiến lược: “quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược”

3/ Phương châm chỉ đảo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuôc chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh phá hoại của mỹ ở miền bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài,
dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập
trung lực lượng cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành
thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền nam


4/ Tư tưởng chỉ đảo và phương châm đấu tranh ở miền nam:
- Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công
- Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh QS kết hợp với đấu tranh CT, triệt để
vận dụng ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược
5/ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiếp tục
xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến
tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nông dân, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc
mỹ để bảo vệ vững chắc miền bắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao
nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền nam, đồng thời tích cực chuẩn
bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “CT bố cục”
ra cả nước
6/ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc CT
chống mỹ của nd cả nước, miền nam là tiền tuyến lớn,miền bắc là hậu phương lớn.
bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền bắc là XHCN là hậu phương vựng
chắc trong cuộc CT chống mỹ. phải đánh bãi cuôc chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ ở miền bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền bắc về mõi mặt nhằm đảm bảo
chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh, hai nhiệm vu trên đây không
tách rời nhau,mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiểu chung của nhân dân cả nước lúc
này là “tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xậm lược”.
III/ Ý nghĩa đường lối
1/ thể hiện quyết tâm đánh mỹ và thắng mỹ, tinh thần Cm tiến công, độc lập tự
chủ, sự kiên trì mặt trân giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc, phản ánh đúng đắn
ý chí, nguyện vọng chung của toàn đảng, toàn quân, toàn dân ta

2/ thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cơ độc lập dân tộc và CNXH,
tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn
cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối
cảnh QT.3, đó là DL CT nd, toàn dân, toàn diện,lâu dài, dựa vào sức mình là chính
được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh
thắng giặc mỹ xâm lược
Chương IV. Đường lối công nghiệp hóa
1. Đánh giá việc thực hiện đường lối CNH trước đổi mới
I/ CNH trước đổi mới
Quá trình CNH trước đổi mới được chia làm 2 giai đoạn lớn:
1/ giai đoạn 60-75, Đ’ ta xây dựng một nên kinh tế XHCN cân đối và hiện đại,
bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật trong công nghiệp xã hội
2/ giai đoạn 75-85. Đẩy mạnh CNH XHCN, xd cơ sở vật chất – kỹ thuật của
CNXH, đưa nên kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên
phát triển CN nặng 1 cách hợp lý trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lý
trên cơ sơ phát triển NN và CN nhẹ, kết hợp xây dựng CN và NN cả nước thành 1 cơ
cấu KT công – NN; vừa XD KT TW vừa phát triển KT địa phương, kết hợp kinh tế
TW với kinh tế đia phương trong 1 cơ cấu KT quốc dân thống nhất
II/ Đặc trưng cơ bản của CNH giai đoạn 60-85


1/ CNH theo mô hình nên kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển CN
nặng
2/ CNH chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguôn viện trợ
của các nước XHCN, chủ lực thực hiện CNH là nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
3/ việc phân bố nguồn lực để CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu trong nên KTTT
4/ tiến hành CNH 1 cách nóng vội,giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh,
làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả KT-XH
III/ kết quả

1/ So với năm 1955, số xí nghiệp tăng 16,5 lần. nhiều khu công nghiệp đã hình
thành, có nhiều cơ sở đầu tiên của CN nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện
kim, hóa chất được xây dựng.
2/ Có hàng chục trường ĐH, CĐ, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo đội
ngũ cán bộ KH_KT xấp xi 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm
bắt đầu CN hóa.
IV/ Ý nghĩa
Trong điều kiện đi lên từ xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thì kết
quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng – tạo cơ sở bạn đầu để nước ta
phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
V/ Hạn chế
1/ cơ sơ vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then
chốt còn nhỏ bé và chưa được xd đồng bộ, chưa đủ sức làm nên tảng vững chắc cho
nên kinh tế quốc dân
2/ lực lượng sản xuất trong nhà nước mới chỉ bước đầu phát triển, nhà nước chưa
đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho XH.
Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng
hoảng KT_XH
VI/ Nguyên nhân
1, Về khách quan, chúng ta tiến hành CN hóa từ một nên KT lạc hậu, nghèo nàn
và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập
trung sức người sức của cho CN hóa.
2, Về chủ quan, chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xây
dựng mặt trận, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ sở sản xuất, cơ cấu đầu
tư, vv…. Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ
trương CN hóa.
2. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH thời kỳ đổi mới ( 4 dấu mốc
quan trọng: Đại hội VI, Hội nghị TW 7 khóa VII, Đại hội VIII, từ Đại hội IXXII)
Đường lối công nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ ĐH III của Đảng(91960)
· Đại hội III của đảng(9-1960) trên cơ sở phân tích đặc điểm miền Bắc, trong đó

đặc điểm lớn nhất là từ một nền kinh tế lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không trải qua
giai đoạn phát triển TBCN đã khẳng định:


- Tính tất yếu của CNH đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta. CNH
XHCN là nhiệ vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH.Quan điểm này được
khẳng định nhiều lần trong các đại hội Đảng sau này.
- Mục tiêu cơ bản của CNH XHCN là xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối
và hiện đại ; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kĩ thuật của CNXH. Đó là mục tiêu
cơ bản, lâu dài phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
· Đại hội IV của Đảng(12-1976): trên cơ sở phân tích toàn diện tình hình trong
nước và quốc tế, đề ra đường lối CNH XHCN là:” Đẩy mạnh CNH XHCN , xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cáh hợp lí trên cơ sở
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông
nghiệp trên cả nước thành một cơ cấu công_nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế TƯ,
vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế TƯ với kinh tế địa phương trong
một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
· Đại hội V của Đảng(3-1982) :
- Rút ra kết luận: từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác định
đúng bước đi của CNH cho phù hợp voái mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường.
- Nội dung chính của CNH trong chặng đường trước mắt của thời kì quá độ là lấy
nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu , ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng ; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng giai đợn này cần làm có mức độ,
vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời
kỳ 1960-1986:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) với tinh thần “nhìn
thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những
sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985, mà trực

tiếp là mười năm từ 1975 đến 1985:
Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế…Do tư tưởng chỉ
đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ
trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt
khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ
xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công
nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng
và những công trình quy mô lớn , không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều
nhưng hiệu quả thấp.
Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: Nông
nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ
kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
v Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X:
Ø Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung
chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên là thực hiện


cho bằng được 3 chương trình lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu
=> Thực chất, đây là sự thay đổi trong lựa chọn mô hình chiến lược CNH, chuyển
từ mô hình hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng mô hình hỗn hợp (hướng
về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu) đang được áp dụng phổ biến và khá thành
công tại các nước Châu Á lúc bấy giờ.
• Như vậy, chính sách CNH của Đại hội VI đã:
- Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: nông nghiệp – công nghiệp hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu – công nghiệp nặng.
- Tạo một sự chuyển biến quan trọng cả về quan điểm nhận thức cũng như tổ

chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Đó là sự chuyển biến hướng chiến
lược CNH từ:
+ Cơ chế KHHTT sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
+ Cơ chế khép kín sang cơ chế mở cửa kinh tế.
+ Từ xây dựng ngay từ đầu một cơ cấu kinh tế đầy đủ, tự cấp tự túc sang cơ cấu
bổ sung kinh tế và hội nhập.
+ Mục tiêu “ ưu tiên phát triển công nghiêp nặng” đã chuyển sang “ lấy nông
nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm”. Từ đó dẫn
đến sự đổi mới trong cơ cấu đầu tư: “Đầu tư có trọng điểm và tập trung vào những
mục tiêu và các ngành quan trọng, trước hết đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, hàng
tiêu dùng, hàng xuất khẩu, cho chế biến nông sản và một số ngành công nghiệp nặng
trực tiếp phục vụ 3 chương trình kinh tế lớn”
+ Phát huy nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế.
Ø Tiếp theo, Đại hội VII (năm 1991) Đảng ta tiếp tục có những nhận thức mới,
ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Đại hội
đã xác định rõ vai trò “mặt trận hàng đầu” của nông nghiệp, và trên thực tế đầu tư cho
nông nghiệp từ ngân sách đã tăng lên. Đại hội đề cập đến lĩnh vực Dịch vụ kinh tế kỹ thuật trong việc đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và hợp tác quốc tế; đưa ra
chiến lược phát triển kinh tế vùng phù hợp với chiến lược chung cả nước
Ø Đại hội Đảng VIII (năm 1996) nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới đã nhận
định: nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn
thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Đại hội VIII đã điều chỉnh chính sách CNH theo hướng lấy nông nghiệp làm khâu
đột phá, coi nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến là mặt trận hàng đầu. Tiếp
tục thực hiện rộng rãi hơn chính sách mở cửa, phát triển kinh tế nhiều thành phần,
nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Gắn công nghiệp
hóa với hiện đại hóa, lấy khoa học – công nghệ làm động lực, lấy nguồn lực con
người làm yếu tố trung tâm của CNH, HDH. Đặt ra nội dung cụ thể của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong những năm trước mắt (1996-2000) là “đặc biệt coi trọng

CNH, HDH nông nghiệp nông thôn
ØĐại hội IX (năm 2001) và Đại hội X (năm 2006) Đảng ta tiếp tục bổ sung và
nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về công nghiệp hóa:


- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước
đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của
các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngăn thời
gian.
- Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi trước,
chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có
những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn
công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy
nguồn lực trí tuệ và tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho
CNH, HDH.
- Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có
hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa
trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.
- Đẩy nhanh CNH, HDH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh CNH, HDH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong
tương lai.
3. Khái niệm CNH, HĐH
- CNH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các họat động sản xuất từ sử

dụng sức lao động thủ công là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ dựa trên sự pt of
ngành CN cơ khí.
- HĐH: Là quá trình ứng dụng và trang bị thành tựu KH và VN tiên tiến, hiện đại
vào quá trình chuyển đổi sx, kd, dvụ và quá trình KT-XH.
- CNH - HĐH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các họat động sản xuất
và quản lý từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ
thủ công là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ cùng công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lđ XH cao, đảm bảo cho sự pt
of CNXH.
4. Định hướng về đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
I, Nguyên nhân
1/ Nông nghiệp là nghành cung cấp lương thực, thực phẩm cho các ngành kinh tế
khác và cư dân ở tp.
2,/ NN cung cấp nguyen liệu cho các ngành CN như CN chế biến…


3/ NN là thị trường tiêu thụ của các ngành KT(máy móc sx nông nghiệp, phân
bón,hóa chấ,….)
4/ Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu CNH
II/ Chủ trương CNH, HĐH nông nghiệp – nông thôn
Trong nhũng năm tới, định hướng phát triển cho quá trình này là:
1, Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tao ra
giá trị gia tăng ngày càng cao , gắn vs CN chế biến và thị trường, đẩy mạnh tiến bộ
KH – KT và công nghệ sinh học và sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức
cạnh tranh của nông sản hảng hóa phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương
2/ tăng nhanh tỉ trọng giá trị sp và lđ các ngành CN và DV, giảm dần tỷ trọng sản
xuất và lđ nông nghiệp
III/ vấn đề quy hoạch phát triển nông thôn
1/ khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương

trình xây dựng nông thôn mới.(mất đất, việc làm….)
2/ hình thành các khu dân cư đô thị vs kết cấu hạ tầng KT – XH đồng bộ như thủy
lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm CN, trường học, trạm ý tế, bưu điện,chợ….
3/ phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống VH, nâng cao trình
độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục mê tín dự đoan, bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn xã hội
4/ phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển
5/ bảo vệ, sử dụng có hiểu quả nguồn tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường
IV, vấn đề giải quyết lao động việc làm ở nông thôn
1/ chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở vùng có sử
dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở CN, DV, giao thông, các khu đô thị mới
2/ chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỉ trọng lao
động là nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.tạo điều
kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả đi
lao động nước ngoài
3/ đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng sâu
vùng xa, biên giới , hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.
5. Vì sao chủ trương đẩy mạnh CNH gắn với HĐH?
I/ Khái niệm CNH,HĐH
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diễn các hđ sản xuất, kd, DV và
quản lý KT, XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao dộng cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH – CN tạo ra năng suất lao động
xã hội cao
II/ Vì sao?
* Trên thế giới :
+ KHCN phát triển rất mạnh mẽ, các thành tựu KH tiên tiến ra đời
+ quá trình toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ
* Trong nước:



+nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sư dụng công cụ thô sơ, không có sự áp dụng
các thành tựu tiên tiến trên TG và sx
+ chiến tranh kéo dài và hậu quả CT tàn phá nặng nề
+ lũ lụt, hạn hán xảy ra hàng năm, tàn phá của cải
+ sự quản lý nhà nước đang yếu kém, thời kỳ bao cấp đang còn
=> Do VN CNH muộn và muốn rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước
phát triển thì CNH phải gắn liền với hệ điều hành.
2/ đặc điểm nước ta là nước nghèo lạc hậu, kém phát triển, lại bị CT phá hoại
nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước đây đã dẫn nền kinh tế tụt
hậu so với TG, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành CNH
3/ sự phát triển như vũ bão của KHCN, nếu như nước ta không kịp thời tiến hành
CNH, HĐH thì bỏ lại phía sau. Đồng thời nước ta tận dụng được lợi thế của các nước
phát triển tiếp thu được công nghẹe mà không bỏ công sức ra tìm tòi, phát minh
4/ quá trình toàn cầu hóa hội nhập quốc tế sâu rộng, một số nước bắt đầu chuyển
sang nên KTTT, yêu cầu nước ta bắt kịp xu thế đó
III/ Giải pháp
+ đại hội nhấn mạnh thêm,”thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển
kinh tế trí thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường.xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện
đại , có hiểu quả cao và biền vững, gắn chặt chẽ CN, NN, DV”
+ Đh XII xác định; “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình CNH, HĐH trong điều
kiện phát triển KTTT đh XHCN và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kt tri thức, lấy
KH CN, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”
Câu 4: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lực cách mạng của Đảng giai
đoạn 1939-1945
I/ Hoàn cảnh lịch sử
1/ Tình hình thế giới: chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ
-ngày 1/9/39., phát xít Đức tân công Ba lan. Hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến
với đức.chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
Tháng 6/1940, đức tấn công pháp, chính phủ pháp đầu hàng đức

Ngày 22/6/41, quân phát xít đức tấn công Liên Xô
=>tính chất của chiến tranh thế giới thứ 2 đã thay đổi(dân chủ - LX đứng
đâu ó phát xít – đức đứng đầu)
2/ tình hình trong nước
- thực dân pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. chúng phát xít
hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phòng trao cách của nhân dân, tập trung lực
lượng đánh vào đảng cộng sản đông dương
- ngày 22/9/40, phát xít nhật tiến vào lạng sơn và độ bộ vào hải phòng. Ngày
23/9/40, tai hà nội, pháp ký hiệp định đầu hàng nhật. từ dó, nhân dân chịu cảnh một
cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của pháp – nhật.
=>Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít pháp – nhật trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết
II/ nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
1/ các hội nghị chuyển hướng:
-hội nghị lần thứ 6(11-39) tại hooc môn, gia định do Nguyễn Văn Cừ chủ trì;


- hội nghị lần thứ 7(11-40tại từ Sơn, Bắc Ninh do Trường chinh chủ trì;
- hội nghị lần thứ 8(5-41)do NAQ chủ trì
2/ Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
-Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
. Xđ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta là dt ta ><đế quốc, phát xít n,p
. Tính chất cm:cm gpdt
. Khẩu hiểu cm: tịch thu ruộng đất of bọn đq và việt gian cho dân cày nghèo, chia
ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức
-thành lập mặt trận việt minh. Để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc
.19/5/41 mtvm được thành lập thu hút mọi người dân yêu nước, hết thầy các tầng
lớp gc, ko phân chia tôn giáo, đảng phái, già trẻ, gái trai, xu hướng cách mạng=> tập
trung sức mạnh of dt

. Mđ of vm: làm cho nước vn đc hoàn toàn độc lập, dân việt nam được sung
sướng, tự do
-quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
.phát triển lực lượng cm gồm lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị, xd căn cứ
địa cm
.duy trì lực lượng cũ trang bắc sơn và thành lập các khu căn cứ bắc sơn, vũ nhai
làm trung tâm, tiến hành chiến tranh du kích.
Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: “phải luôn luôn chuẩn
bị 1 lực lượng sẳn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù…
với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo 1 cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa
phương cũng có thể giành thắng lợi mà mở đg cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”
III/ Ý nghĩa
1/ lý luận: -tập trung giải quyết các vấn đề phù hợp vs hoàn cảnh lúc bấy giờ
trong việc giải phóng dân tộc lên hàng đầu, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta
tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh pháp, Đuổi nhật, giành độc lập cho dân
tộc và tự do cho nhân dân.
-Đấu tranh sai lầm phương hướng tả khuynh.
2/ thực tiễn: - ngày 25/10/1941. Mặt trận Việt minh tuyên bố ra đời. Lực lượng
chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống
pháp- nhất theo khẩu hiệu của việt minh. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, lập
các chiến khu và căn cứ địa cách mạng.
5. Vì sao CNH, HĐH phải gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN?
I/ khái niệm CNH, HĐH
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kd,
DV và quản lý kinh tế, xã hội từ sự dụng lao động thủ công là chính sang sự dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH – CN tao ra năng
suất lao động xã hội cao
II/ kinh tế thị trường định hướng xã hội công nghiệp là gì



+ kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức KT-XH, trong đó qt sx, phân phối, trao
đổi và tiêu dùng đều được thực hiện thông qua thị trường.kinh tế thị trường là nên
kinh tế mà ở đó:
1/ phải hạch toán, cân nhắc kĩ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai mđ, kém hiểu quả
và lạng phí
2/ khoa học công nghiệp đóng vai trò quan trọng
=>hạ giá thành sả n phẩm, nâng cao năng suất lao động
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN thực chất là kiểu tổ chức nền KT-XH
vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của KTTT, vừa dựa trên những nguyên tắc
và bản chất của CNXH. Thể hiện qua 3 luận điểm sau:
1, Chế độ đa sở hữu và đa thành phần KT.
2, Kết hợp nhiều hình thức phân phối, mỗi thành phân kinh tế có lợi thế so sánh
riêng về kỹ thuật, vốn, lực lượng lào động, kinh nhiệm quản lý trong đó kinh tế nông
nghiệp giữ vai trò chủ đạo, KT nông nghiệp ”làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng KT
và tạo nền tảng cho chế độ XH mới”
3/ dưới sự quản lý của nhà nước, nắm giữ các ngành, các lĩnh vực, các khâu quan
trọng nhất của nên kinh tết được trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện đại đủ sức
chủ đạo và định hướng phát triển các thành phần kinh tế khác.
=>góp phần xây dựng “dân giàu, nước mạnh, xã hội côn bằng văn minh”.
IV/ Giải pháp
+ Thực hiện nhất quán chính sách kt nhiều thành phần do nhà nước quy định
+ mở rộng phân công lao động xã hội ,tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường
+ giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các chính
sách tài chính, tiền tệ, giá cả
+ xây dựng và hoàn thiện hệ thống điềi tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý kt và các nhà kinh doanh giỏi.
6. Giải thích luận điểm: Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của
CNH, HĐH?

I/ khái niệm CNH, HĐH
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kd,
dịch vụ và quản lý KT, XH từ sử dụng lao động thụ công là chính sang sự dụng 1
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại dữa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH – CN, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao
II/ Khái niệm khoa học cộng nghiệp
1/ khoa học là 1 hệ thống trí thức về tự nhiên, về xã hội, về con người vè tư duy
của con người, nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại,bản chất của các
sử vật, hiện tưởng quá trình, từ đó chỉ ra những quy luật khách quan cuả sử vận động
và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy
2/ Cộng nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những sự hiểu
biết về con người vào viêc biến đổi, cải tảo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu sống của
con người sử tồn tại và phát triển của xã hội


=>ngày nay, trong thời địa cuộc cách mạng khoa học công nghiệp mới, hay cách
mạng thông tin công nghệ lần thứ 5, khi mà khoa học đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp ,trí tuệ con người đang con người đang giữ vai trò động lực trực tiếp và
quyết định sự phát triển của Cn nói riêng, và xã hội nói chung thì quan niệm về
công nghiệp, các thành phần cấu trúc của nó lại 1 lần nữa có sự mở rộng và phát triển
rất cơ bản
III. Vì sao?
+ Trong sự nghiệp CNH _ HĐH hiện nay KHCN đang chiếm một vị trí đặc biệt
quan trong. Bởi vì nước ta tiến lên CNXH từ một nên kinh tế phổ biến là sản xuất
nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. cái thiếu thốn của chúng ta là một nên đai công
nghiệp , chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành CNH-HĐH ở nước ta là nhằm xây dựng
CSVC kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiên
tiến CNXH ở nước ta. KHCN có vai trò quan trọng như sau:
1, nâng cao năng suất lao động

2, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
3, nâng cao lợi thế cạnh tranh
4, nâng cao chất lượng sản phẩm
5, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia
+ vơi những vai tro trên đây là yếu tố quyết định chống lại “nguy cơ tụt hâu về
kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới”
IV/ Chủ trương của Đảng
1, Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ
cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp con dưới
50% lực lượng lao động xã hội
2/ Phát triển KHCN phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của CMKH và
CN.lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành, lĩnh vực then chốt,
chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao
động để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu KHCN,
tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong từng ngành , lĩnh vực
của nên kinh tế
3/ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KHCN với GD ĐT để thực sự phát huy vai trò
quốc sách hàng đầu , tạo động lực đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế trí
thức. thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà KH đầu ngành , tổng công
trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nhề cao
4/ Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý KHCN đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với
đặc thù sáng tạo khả năng rủi ro của hoạt động kha học công nghệ
IV/ biện pháp
1/ đầu tư vào giao dịch và đầu tư
2/ tăng cường sàng lọc các phát minh, sáng chế
3/ tăng cường chuyển giao KHCN từ các nước phát triển về Vn, nhất là CNTT,
CN sinh học và công nghệ vật liệu mới
Chương V. Đường lối xây dựng nền KTTT định hướng XHCN
1. Đặc trưng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.



Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kì đổi mới được
đánh dấu sự thay đổi bước ngoặt bằng sự kiện Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại
giao, phá bỏ một số lệnh cấm đối với Việt Nam vào 7/ 1995
Sau khi Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày
11/7/1995 thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong khu
vực và trên thế giới
Trước 1975: + Trong thời kì này, VN đã tạo được mối quan hệ tích cực với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế như ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới,
Ngân hàng thế giới.
+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn không thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu
vực lẫn thế giới.
Sau 1975:
Sau khi Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với VN vào ngày 11/7/1995, thì
VN bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới
28/7/95VN đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): quyết
định này đã tạo cơ hội và tạo đà cho VN hội nhập khu vực, từ hội nhập khu vực đến
hội nhập quốc tế, đồng thời giúp VN tăng cường và nâng cao vị thế hình ảnh của
mình, mở rộng hợp tác với các nước không chỉ trong khu vực mà với cả các nước
trong một cộng đồng QT
Chính thức tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN từ 1/1/1996. Đây được
coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
VN
Đóng góp tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập
khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
trong nước.trong đó, kết quả thương mại với các nước đã ký AFTA có cơ cấu hàng
hóa xuất nhập khẩu mang tính bộ sung cho cơ cấu của ta được thay đổi theo hướng
tích cực hơn là với các nước có cơ cấu xuất nhập khẩu tương đồng
1996, VN tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác Á – Âu
Diễn đàn ASEM có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới phát triển và hội

nhập quốc tế của VN nơi hội tụ 19 trong số 25 đối tác chiến lược và đối tác toàn diễn
của VN, đem lại 70% đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng giá trị thương mại quốc
tế và 80% lượng khách dụ lịch đến Vn 14 trong 16 hiệp định thương mại tự do mà
VN đã ký kết hoặc đang đàm phán là với các đối tác asean
1998 VN được kết nạp vào diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – thái bình dương
Gia nhập vào diễn đàn với 21 thành viên, đại diện khoảng 40% dân số TG, đóng
góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, VN được hưởng các quyền lợi chính sau:
+ tự do thương mại và đầu tư: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy hợp
tác hình thành khu vực thương mại tự do
+ tạo thuận lợi trong KD; giảm chi phí giao dịch thương mại
+ hợp tác KT – kỹ thuật (ECOTECH)
Đặc biệt, tiến trình hội nhập KT QT của VN đã có một bước đi quan trọng khi
vn chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới(WTO) vào ngày
11/1/2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức này.Lợi ích lớn nhất mà vn thu
được từ hội nhập là thị trường xuất khẩu thuận lợi cho VN mở rộng . do vn được


hưởng qui chế MFN vô điều kiện, theo đó hàng hóa việt nam sẽ được cạnh tranh bình
đẳng với các nước thành viên WTO chiếm 90% khối lượng thương mại TG)
Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài
Cộng đồng chung các quốc gia ASEAN (22/11/2015): tạo môi trường khu vực
hòa bình và ổn định để mỗi nước tập trung phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc
tế
Gần đây nhất, hiệp định đối tác xuyên thái bình dương được ký kết giữa 12 nước
vào ngày 4/2/2016 trong đó có VN, dánh dấu 1 bước tiến mới trong nền kinh tế Việt
nam nếu như hiệu lực hiệp định được bắt đầu
+ tạo điều kiện cân bằng lại quan hệ thương mại giữa Vn với các khu vực thị
trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường nhất định
+ tạo đột phá cho xuất khẩu của VN khi được tiếp cận với những thị trường lớn

với thuế siêu thấp
+ tạo ra nhiều công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận dụng
các cơ hội xuất khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu
+ sẽ giúp nên kinh tế VN phân bố lại nguồn lực theo hướng hiểu quả hơn, từ đó
hộ trợ tích cực cho quá trình cơ cấu lại và đổi mới mô hình tăng trưởng
2. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về KTTT định hướng XHCN từ Đại
hội VI – IX
I/ Ttrước đổi mới
Kinh tế thị trường tương đồng với chủ nghĩa tư bản;
Phủ nhận , xem nhẹ quan hệ hàng hóa, tiền tệ từ đó dẫn đến hậu quả kìm hạm sự
phát triển sản xuất dẫn đến kinh tế không phát triển được, gây ra hậu quả khủng
hoảng KT-XH trầm trọng
II/ Từ đại hội VI=>VIII: đổi mới nhận thức KTTT
1/ kinh tế thị trường không phải là cái riêng của nó của chủ nghĩa tư bạn mà là
thành tựu phát triển chung của nhân loại
+ kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã
hội phong kiến và phát triển cao trong XHTBCN
+ kinh tế hàng hóa ra đời kinh tế tự nhiên, nhưng ở trình độ thấp, còn kinh tế thị
trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao. Kinh tế thị trường lấy khoa học công
nghiệp hiện đại làm cơ sở và nên sản xuất xã hội hóa cao
+ chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, KTTT với tư cách

KT hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là thành
tựu phát triển chung của nhân loại
+ chỉ có thể chế KTTT TBCN mới là sản phẩm của CNTB để tạo ra lợi nhuận tối
đa cho CNTB
2/ thưa nhận KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH
+ KTTT xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức KT” chứ không phải tố chức XH
+ KTTT chỉ đối lập với KT tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không đối lập với các chế
độ XH CS chủ nghĩa

+ KTTT là thành tựu chúng của văn minh nhân loại


=>Đ’ ta rút ra, KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH
+ tư duy của Đ’ ở đại hội VII và đại hội VIII về KTTT là:
-đại hội VII(6-91)tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, ngoài
ra cũng xác định cơ chế vận hành của nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng XHCN ở nước ta là “cơ chế thị trường có sự quản lý của NN” bằng pháp
luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác
- đại hội VIII(6-96)đề ra nhiệm vụ đẩy manh công cuộc đổi mới toàn diện và
đồng bộ, tiếp tục phát triển nên kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN
3/ có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta
+ các chủ đề KT có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh
doanh lỗ, lãi tư chịu
+ giá cả do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ hóa và hoàn
hảo
+ nên kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của KTTT như quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh
+Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của NN
*. Tổng kết so sánh 2 thời kì
1/ trước đổi mới
do chưa thưa nhận trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại sản xuất hàng hóa
và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của
kt XHCN, đã thực hiện phân bố mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu
2/ vao thời kì đổi mới
Chúng ta ngày càng nhận thức rõ có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sơ phân bố
các nguồn lực KT, dùng tín hiệu giá cả đề điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa,
điều hòa quan hệ cung cầu,điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc
đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém

III/ Đại hội IX(4-01)
1/ xác định nền kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng
quát của nước trong thời kì quá độ lên CNXH
2/ khái niệm 1
Đó là nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của nhà nước
3/ khái niệm 2
KTTT đại hội xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy
luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bới các nguyên tắc và
bản chất của “CNXH”
4/ Đặc trưng của nền kinh tế thị trường đại hội XHCN; là nên kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời đảm bảo đh XHCN phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.đó là nên kinh tế thị trường hiện đại và hội
nhập QT; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do DDCSVN lãnh đạo,
nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
IV/ đánh giá


1/ trước hết cần khẳng định quá trình đổi mới tư duy về KTTT đại hội XHCN là
tất yếu , là sự lựa chọn đúng đắn, nó không chỉ tồn tại khách quan mà còn cần thiết
cho công cuộc xây dựng XHCN
2/ không như các nước TBCN, với các nước ta việc phát triển KTTT có những
đặc trưng riêng biệt vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa phải giữ vững định hướng
XHCN, qua đó thấy được những thay đổi mới tư duy đã phù hợp với tinh thần và tình
hình đất nước cũng như định hướng của đảng ta
3/ Từ khi đổi mới đất nước đã được nhiều thành tựu to lớn như:
+ Đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng KT _ XH trầm trọng. từ nên kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp thay đổi thành nên KTTT ĐH XHCN
+ các hình thức sở hữu, thành phần KT và chế độ phân phối đã phát triển đa dạng,
từng bước tuân thủ quy luật của KTTT và phù hợp với điều kiện đất nước

+ ổn định CT, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng 1 nước kém phát triển,
định hướng sớm nước ta trở thành một nước CN
4./Tuy nhiên , quá trình đổi mới vẫn còn nhiều hạn chế
+ doanh nghiệp nhà nước còn chưa thể hiện được đầy đủ vai trò nóng cốt trên
thực tế
+ cơ chế thực thi và phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức quán
triệt, thưc hiện các chủ trương, chính sách và pl còn yếu kém hiểu lực, hiểu quả. Cơ
chế kiểm tra, giám sát,xử lý vi phạm, rút kinh nhiệm, năng lực phân tích, dự báo về
điều chỉnh chính sách vẫn còn nhiều hạn chế
+ quyền tự do kd chưa được tôn trọng đầy đủ: môi trường kd chưa thật sự bảo
đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh;
Việc gia nhập, hành động và rút khỏi thị trường còn nhiều rào cản
3. Giải thích luận điểm: “Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của
CNTB”
I/ KN KTTT
1/ khái niệm 1: đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước
2/ khái niệm 2: KTTT ĐH XHCN là “một kiểu tổ chức KT vừa tuân theo quy luật
của kTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chất của CNXH”
II/ Giải thích
1/ LS phát triển nền sx XH cho thấy sx và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng
cho sự ra đời và phát triển của KTTT
+ trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu, giá cả
có tác động điều tiết quá trình sản xuất hàng hóa, phân bố các nguồn lực kinh tế và tài
nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động… phục vụ cho sx và lưu
thông
+ thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bố các nguồn lực KT
+ trong nên kinh tế khi các nguồn lực kt được phân bố bằng nguyên tắc thị
trường thì người ta gọi đó là KTTT



2/ KTTT đã có mầm mống từ trong XH nô lệ, hình thành trong xh pk và phát
triển cao trong CNTB
+ KTTT và KT hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra để bán, đều
nhằm mđ giá trị và điều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa
.- tiền tệ
+ kTTT và KT hàng hóa điều dựa trên cơ sơ phân công lao động xã hội và các
hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những người sản xuất vừa
độc lập, vừa phụ thuộc vào nhau,trao đổi mua bán hàng hóa là phương thức giải quyết
mâu thuẫn trên
+ KTTT và KT hàng hóa có sự khác nhau về trình độ phát triển. KT hàng hóa ra
đời từ KT tự nhiên, những còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân,
quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp. còn KTTT là KT hàng hóa phát
triển cao, KTTT lấy KH – CN hiện đại làm cơ sơ và nên sản xuất xã hội hóa cao
3/ KTTT có LS phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất
trong CNTB
+ trước CNTB, KTTT còn ở thời kỳ mạnh nhà, trình đọ thấp thì trong CNTB nó
đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xh đó.
Điều đó khiến người ta nghĩ rằng KTTT là sản phẩm riêng của CNTB
III/ Khẳng định lại:
+ CNTB không sinh ra KT hàng hóa, do đó, Kttt với tư cách là KT hàng hóa ở
trình cao không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung
của nhân loại
+ Chỉ có thế chế KTTT TBCN mới là sản phẩm của CNTB để tạo ra lợi nhuận
tối đa cho CNTB
4. Giải thích luận điểm: “KTTT là thành tựu phát triển chung của nhân
loại”
I/ KN KTTT
1/ khái niệm 1: đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế

thị trường, có sự quản lý của nhà nước
2/ khái niệm 2: KTTT ĐH XHCN là “một kiểu tổ chức KT vừa tuân theo quy luật
của kTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chất của CNXH”
II/ giải thích
1/ LS phát triển nền sx XH cho thấy sx và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng
cho sự ra đời và phát triển của KTTT
+ trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu, giá cả
có tác động điều tiết quá trình sản xuất hàng hóa, phân bố các nguồn lực kinh tế và tài
nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động… phục vụ cho sx và lưu
thông
+ thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bố các nguồn lực KT
+ trong nên kinh tế khi các nguồn lực kt được phân bố bằng nguyên tắc thị
trường thì người ta gọi đó là KTTT
2/ KTTT đã có mầm mống từ trong XH nô lệ, hình thành trong xh pk và phát
triển cao trong CNTB


+ KTTT và KT hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra để bán, đều
nhằm mđ giá trị và điều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa
.- tiền tệ
+ kTTT và KT hàng hóa điều dựa trên cơ sơ phân công lao động xã hội và các
hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những người sản xuất vừa
độc lập, vừa phụ thuộc vào nhau,trao đổi mua bán hàng hóa là phương thức giải quyết
mâu thuẫn trên
+ KTTT và KT hàng hóa có sự khác nhau về trình độ phát triển. KT hàng hóa ra
đời từ KT tự nhiên, những còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân,
quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp. còn KTTT là KT hàng hóa phát
triển cao, KTTT lấy KH – CN hiện đại làm cơ sơ và nên sản xuất xã hội hóa cao
3/ KTTT có LS phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất

trong CNTB
+ trước CNTB, KTTT còn ở thời kỳ mạnh nhà, trình đọ thấp thì trong CNTB nó
đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xh đó.
Điều đó khiến người ta nghĩ rằng KTTT là sản phẩm riêng của CNTB
III/ Khẳng định lại:
+ CNTB không sinh ra KT hàng hóa, do đó, Kttt với tư cách là KT hàng hóa ở
trình cao không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung
của nhân loại
+ Chỉ có thế chế KTTT TBCN mới là sản phẩm của CNTB để tạo ra lợi nhuận
tối đa cho CNTB
5. Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT của Đảng thời kỳ đổi mới
I/ KN KTTT
KTTT Đh XHCN là “một kiểu tổ chức KT vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa
dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH”
II/Kn TCKT
Thế chế KTTT là môt tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các
thực thể, tổ chức KT được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch , trao đổi trên
thị trường
III/ quan điểm
Thực tiện Đl đổi mới, mở của nên kinh tế và chuyển đổi cơ chế từ nên KT và kế
hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nên KTTT có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN, đảng và nhà nước luôn luôn quan tâm việc hoàn
thiện TCKTTT Đh XHCN với ND cơ bản như sau:
1/ nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của
KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của việt nam, đảm bảo định hướng
XHCN của nền KT
Thực hiện quan điểm này nhằm khắc phục tư tưởng chủ quan, duy ý chí, vi phạm
sử vận động của quy luật khách quan, cụng như khắc phục chủ nghĩa giáo điều, rập
khuôn, máy móc, bắt chước nước ngoài, không tính tới đặc điểm và trình độ phát triển

của nền kinh tế nước ta, chảy theo các chỉ tiêu kinh tế thuần túy, coi nhẹ Đh XHCN,
định hướng phát triển của nền kinh tế nước ta


×