Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.21 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

DƯƠNG PHƯƠNG MAI

Hà Nội, năm 2017


2

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS, TS. Đặng Thị Nhàn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham

khảo.

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình.


Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm
2017
Học viên thực hiện

Dương Phương Mai


3

Lời cảm ơn
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính ngân hàng với đề tài “Tài
trợ thương mại của Eximbank Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”
là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ,
động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết
này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS, TS. Đặng
Thị Nhàn đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng và
khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại thương đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong những năm tôi học tập tại trường. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình
học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quý báu để tôi vận dụng trong quá trình công tác sau này của mình
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.


4

Mục lục

Trang


5

Danh mục hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu


6

Danh mục các chữ viết tắt
BHTDXK

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Eximbank Hoa Kỳ

Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hoa Kỳ

KHĐT

Kế hoạch Đầu tư


L/C

Thư tín dụng

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHPTVN

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

TTTM

Tài trợ thương mại

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


7

Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn
Chương 1 của luận văn đã nêu ra tổng quan về tài trợ thương mại (TTTM)

quốc tế và các hình thức tài trợ thương mại quốc tế. Qua đó nhấn mạnh về vai trò
của tài trợ thương mại quốc tế trong nền kinh tế thị trường, việc tài trợ thúc đẩy các
hoạt động thương mại quốc tế, làm tăng sản lượng tiêu thụ đồng thời tăng lượng
hàng hóa sản xuất, dẫn đến phát triển nền kinh tế của các quốc gia. Bên cạnh đó,
việc phân loại các hình thức tài trợ thương mại quốc tế khiến cho người đọc có cái
nhìn tổng quan về các hình thức tài trợ, về khái niệm, một số ưu nhược điểm của
các hình thức tài trợ đến từ tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp (DN), từ nhà nước
và từ các tổ chức của Chính phủ. Mục đích của phần này để cho người đọc thấy
được sự đa dạng của các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của Việt Nam cũng
như của quốc tế.
Chương 2 của luận văn tìm hiểu về Eximbank Hoa Kỳ và các hình thức tài trợ
thương mại quốc tế của tổ chức này. Đóng vai trò là một tổ chức tài trợ thương mại
quốc tế do chính phủ Hoa Kỳ thành lập nên, tổ chức này thực hiện tài trợ cho rất
nhiều dự án liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa của nước Mỹ, giúp thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mạnh mẽ và tạo việc làm cho rất
nhiều người dân Mỹ. Mặc dù tên gọi là Ngân hàng, nhưng mục đích tồn tại của
Eximbank Hoa Kỳ khác với mục đích tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại (NHTM) tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc tài trợ thương mại quốc tế của
Eximbank Hoa Kỳ cũng vấp phải một số chỉ trích của người dân Mỹ, dẫn đến bài
học kinh nghiệm cho việc tài trợ thương mại quốc tế của Việt Nam nêu tại chương
3.
Mở đầu chương 3 là việc nghiên cứu tổng quan về việc tài trợ thương mại
quốc tế của các tổ chức chính phủ tại Việt Nam, qua đó đưa ra một số tồn tại trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức chính phủ. Đồng thời, thông qua việc
tìm hiểu về tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ, luận văn rút ra một số
bài học cho Việt Nam để có thể thực hiện tài trợ thương mại quốc tế một cách nhanh
chóng và đúng mục đích.


8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, ngày nay, các hình thức tài
trợ thương mại quốc tế càng ngày càng trở nên quan trọng và trở thành một trong
những hoạt động xương sống của nền kinh tế thế giới. Các giao dịch giữa các quốc
gia ngày càng nhiều, các công ty, tập đoàn tăng lên hàng ngày với cấp số nhân khiến
cho hoạt động giao thương xuyên biên giới ngày càng tấp nập, nhộn nhịp. Càng vận
chuyển hàng hóa đi xa, người mua và người bán càng mong muốn có được phương
thức thanh toán, các hình thức tài trợ vốn linh hoạt, an toàn để tạo nên sự cạnh tranh
cho doanh nghiệp của mình
Tài trợ thương mại quốc tế bao gồm cả tài trợ cho xuất khẩu và nhập khẩu, cà
trong ngắn hạn và dài hạn. Mỗi tổ chức khác nhau như chính phủ, nhà nước, các
định chế tài chính hay các doanh nghiệp đều có các hình thức tài trợ thương mại
quốc tế khác nhau. Trong thời buổi kinh tế thị trường, ngân hàng được cho là tổ
chức cung cấp các phương thức tài trợ thương mại quốc tế nhanh chóng, thuận tiện
và uy tín nhất. Ngoài các hình thức tài trợ truyền thống như LC, nhờ thu, chiết khẩu,
… thì trên thế giới hiện đang xuất hiện một số hình thức khác đem lại lợi ích cho
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng có thể áp dụng được
tất cả các hình thức đó vì lí do thể chế pháp luật và tập quán địa phương.
Eximbank Hoa Kỳ là một tổ chức chính phủ được thành lập lâu năm và là tổ
chức uy tín trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế trên thế giới. Họ đã có nhiều
sản phẩm sáng tạo trong tài trợ thương mại quốc tế, đảm bảo được quyền lợi được
của chính mình và bản thân khách hàng của mình. Những kinh nghiệm trong quá
trình phát triển của Eximbank Hoa Kỳ là bài học ý nghĩa đối với các tổ chức chính
phủ thực hiện nhiệm vụ tài trợ thương mại quốc tế trong quá trình hội nhập phát
triển kinh tế. Chính vì thế tôi chọn đề tài luận văn “Tài trợ thương mại của
Eximbank Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài



9

Nghiên cứu về tài trợ thương mại quốc tế là một đề tài rất rộng, bởi hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế bao gồm rất nhiều hình thức. Mỗi một tổ chức như tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp, chính phủ, Nhà nước đều có một hình thức tài trợ
riêng.
Ở Việt Nam, có rất nhiều luận văn thạc sỹ và khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu
về tài trợ thương mại quốc gia và tài trợ thương mại quốc tế nhưng thường chỉ tập
trung vào một số hình thức tài trợ của một tổ chức tín dụng, phần lớn là ngân hàng
thương mại và nghiên cứu các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế của các ngân hàng thương mại đó, mà không nghiên cứu hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế của chính phủ Việt Nam. Có thể kể đến:
Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển (Phạm Hồng Chi, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Đại học Ngoại thương, H.2006): Nghiên cứu tổng quan về thực trạng tài trợ
thương mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
đánh giá, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và
phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp gồm:
Một là, tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp
từ việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của ngân hàng, thực hiện triển khai
các dự án tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch tiền gửi tại ngân hàng, đa dạng
hóa các dịch vụ ngân hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ để phát triển nguồn
vốn vãng lai, đẩy mạnh chi trả kiều hối. Hai là da dạng hóa hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế thông qua tập trung khai thác khách hàng xuất khẩu tại nhiều thị
trường, khai thác hoạt động tài trợ thanh toán hàng đổi hàng. Ba là xây dựng chiến
lược dài hạn để định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại như nghiên cứu
động cơ và các khó khăn của khách hàng trong việc tài trợ thương mại quốc tế của
ngân hàng, nghiên cứu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng cà Nhà nước đối

với từng ngành và loại hàng hóa. Bốn là xây dựng chiến lược khách hàng và thực
hiện tốt chính sách khách hàng. Năm là Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
trước khi đưa ra quyết định tài trợ. Sáu là tăng cường quản lý rủi ro để phát triển an


10

toàn và nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp. Bảy là tăng cường hợp tác
quốc tế trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đặc biệt mở rộng mạng lưới ngân
hàng đại lý, quản lý chặt chẽ và không ngừng củng cố. Tám là Thiết lập hệ thống
thông tin và đảm bảo cung cấp thông tin hợp lý, kịp thời cho công tác thẩm định dự
án.
Tìm hiểu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam (Vũ Thị Thanh Phương, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương, H.
2007): đi sâu phân tích phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại
Ngân hàng Ngoại thương, từ đó đánh giá kết quả, thành tựu, đồng thời chỉ ra tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở để đưa ra giải pháp khắc phục gồm: Một là, phát
triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế thông qua việc mở rộng và phát triển các
nghiệp vụ có liên quan như hoạt động huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng,
quản lý rủi ro hoạt động tín dụng. Hai là đa dạng hóa các hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế, đặc biệt là bao thanh toán. Ba là mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động hợp tác quốc tế ở các khu vực Châu Phi và Nam Mỹ. Bốn là đẩy nhanh ứng
dụng công nghệ tin học vào hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy hiện đại hóa ngân
hàng. Năm là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng thông qua chiến
lược con người trong mô hình ngân hàng hiện đại. Sáu là, thực hiện tài trợ thương
mại quốc tế trọn gói thông qua việc tăng cường hiệu quả của phòng tài trợ thương
mại của ngân hàng. Bảy là tăng cường áp dụng các biện pháp Marketing vào hoạt
động ngân hàng, xây dựng chiến lược khách hàng từ tổng thể đến chi tiết. Tám là
tăng cường củng cố bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ và hệ thống thanh tra ngân
hàng. Đồng thời khóa luận đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ về việc hoàn

thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng để các doanh nghiệp dễ tiếp cận
vốn của ngân hàng và đưa các văn bản pháp luật vào thực tiễn sản xuất bằng triển
khai đồng bộ giữa các cơ quan pháp luật nhà nước từ hải quan, biên phòng, thuế vụ
đến công an, viện kiểm sát và tòa án; hoàn thiện chính sách quản lý của Nhà nước
nhằm chống lại giao thương gian lận, tạo điều kiện phát triển xuất nhập khẩu. Bên
cạnh đó là kiến nghị với Ngân hàng nhà nước để hoàn thiện chế độ quy định về hoạt


11

động kinh doanh, đầu tư vốn, hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá, phát triển thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, hệ thống văn bản pháp quy.
Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam (Phạm Thị Thanh Loan, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học
Ngoại thương, H. 2009): Nghiên cứu hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng
Công thương, phân tích chỉ ra những điểm đạt được trong hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế cũng như những khuyết điểm của Ngân hàng, từ đó rút ra giải pháp xuất
phát từ phía ngân hàng về hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, tăng cường mối liên hệ
giữa các hoạt động phòng ban khác nhau để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ, đa
dạng hóa dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, phát triển hợp tác với ngân hàng khác
trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài trợ
thương mại , đặc biệt là tài trợ xuất khẩu, tăng cường năng lực tài chính, hoạt động
quản lý rủi ro, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh với các
ngân hàng trong và ngoài nước, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật đầy đủ; và đưa ra
các kiến nghị đối với chính phủ về tạo môi trường pháp lý thuận lợi phát triển hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, chính sách hỗ
trợ ngân hàng trước khủng hoảng tài chính toàn cầu; kiến nghị đối với khách hàng
gồm thiết lập mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và ngân hàng, củng cố nâng cao
trình độ nghiệp vụ ngoại thương của bản thân doanh nghiệp, nghiên cứu tìm kiếm
thị trường xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên các tác phẩm trên chỉ dừng lại việc tài trợ thương mại quốc tế của
các ngân hàng thương mại, chưa có nghiên cứu về việc tài trợ thương mại quốc tế
của chính phủ. Đồng thời trong số các giải pháp đưa ra chưa có giải pháp nào xuất
phát từ việc học hỏi kinh nghiệm, bài học thực tiễn từ tổ chức nước ngoài. Đứng
trước thời buổi kinh tế hội nhập, Việt Nam nên học tập kinh nghiệm từ các nước đã
thực hiện tốt nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế, cụ thể là tài trợ thương mại quốc
tế của chính phủ để giúp đỡ các doanh nghiệp, phát triển hoạt động thương mại
quốc tế từ nhiều nguồn ngoài tài trợ của ngân hàng.
Mỹ là nước có nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới, và sự phát triển của Mỹ
là ổn định nhất. Qua nhiều năm, Mỹ vẫn luôn là nước có nhiều chỉ số phát triển


12

nhất. Chính vì thế, Mỹ luôn là tấm gương sáng cho các nước khác học tập về cách
mà Mỹ điều hành và phát triển nền kinh tế. Mỹ thực hiện tài trợ thương mại quốc tế
của chính phủ thông qua việc thành lập một tổ chức riêng là Eximbank Hoa Kỳ. Kể
từ khi thành lập, tổ chức này đã có rất nhiều đóng góp cho việc phát triển xuất khẩu
của Mỹ. Số lượng các bài báo, bài nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển, về
hoạt động tài trợ thương mại của Eximbank Hoa Kỳ trên thế giới không phải là ít.
Cụ thể như:
Export-Import Bank: Frequently Asked Questions, (Shayerah Ilias Akhtar,
2015) nghiên cứu về quy mô, các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của
Eximbank Hoa Kỳ, nhận xét về các hoạt động và tình hình tại trợ của Eximbank
Hoa Kỳ, số liệu đến năm 2014 đồng thời phân tích các dự án mà Eximbank Hoa Kỳ
tài trợ như các dự án về năng lượng hóa thạch, vũ khí và các hàng hóa sử dụng cho
mục đích quân sự và thương mại. Bên cạnh đó, tác phẩm đã đề cập đến rủi ro và các
tỷ lệ đổ vỡ trong các giao dịch của Eximbank Hoa Kỳ và đưa kết luận về việc cần
thiết để tiếp tục gia hạn thời gian tài trợ của Eximbank Hoa Kỳ để hỗ trợ việc làm
cho người dân Mỹ, nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp Mỹ trên trường

quốc tế, hỗ trợ phát triển nền kinh tế của Hoa Kỳ.
Một số bài báo như South African Coal Plant Wins U.S. Backing Over
Environmentalist Protests (Mark Drajem, Tạp chí Bloomberg, 2011), US Ex-Im
Bank Finances Largest Carbon Emitting Project in its History (Karen Orenstein,
Friend of the Earth), Your tax dollars at work: a giant coal plant in South Africa
(Kate Shepard, 2011) đã cung cấp nhiều thông tin liên quan đến dư luận Mỹ trước
nhiều dự án tài trợ của Eximbank Hoa Kỳ, tuy nhiên các bài báo này chưa đưa ra
được giải pháp giúp cho Eximbank Hoa Kỳ hay chính phủ Hoa Kỳ tránh được
những chỉ trích của dư luận.
Thứ nhất, từ việc nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu trong nước về tài trợ
thương mại quốc tế, tác giả nhận thấy nghiên cứu được thực hiện chỉ tập trung vào
việc tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại, chưa có nghiên cứu sâu
về việc tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ. Đồng thời các nghiên cứu rút ra
bài học cho tài trợ thương mại quốc tế từ những hạn chế và nguyên nhân xuất phát


13

từ bản thân các ngân hàng và chưa có bài học nào được đưa ra từ các tổ chức dày
dặn kinh nghiệm tài trợ thương mại quốc tế của nước ngoài, cụ thể là Mỹ.
Thứ hai, đối với các nghiên cứu nước ngoài về tài trợ thương mại quốc tế nước
Mỹ thông qua Eximbank Hoa Kỳ, tác giả nhận thấy các tác phẩm chỉ bàn luận về lợi
ích và bất cập mà Eximbank Hoa Kỳ mang lại, chưa đi sâu vào việc đưa ra giải
pháp giúp cho việc tài trợ được hoàn thiện hơn.
Vì thế, luận văn hướng tới nghiên cứu tài trợ thương mại quốc tế của chính
phủ Mỹ qua Eximbank Hoa Kỳ. Từ việc nghiên cứu các hình thức tài trợ, phân tích
những kết quả và hạn chế trong tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ,
kết hợp với tình hình tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ tại Việt Nam, tác giả
rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển hoạt động này tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài tìm ra bài học kinh nghiệm trong tài trợ thương mại quốc tế cho Việt
Nam bằng việc nghiên cứu về tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ sau:




Nghiên cứu cơ sở lý luận về tài trợ thương mại quốc tế
Phân tích Tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ
Tìm ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là việc tài trợ thương mại bao gồm tài trợ
thương mại quốc gia và tài trợ thương mại quốc tế. Song luận văn tập trung nghiên
cứu về tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ.
Về không gian: việc nghiên cứu được áp dụng cho Việt Nam.
Về thời gian: Các số liệu về thực trạng Tài trợ thương mại quốc tế của
Eximbank Hoa Kỳ được giới hạn trong 3 năm từ 2014 đến 2016, đồng thời, các bài
học kinh nghiệm được xem như là giải pháp đối với hoạt động Tài trợ thương mại
quốc tế của Chính phủ Việt Nam mà tác giả đưa ra có thể được triển khai và áp


14

dụng trong vòng 10 năm tới bởi Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank
Hoa Kỳ
6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích và tổng
hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để diễn giải về các định nghĩa,
vai trò và các hình thức tài trợ thương mại quốc tế, phương pháp nghiên cứu lịch sử
để để tổng hợp lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Eximbank Hoa Kỳ.
Phương pháp dịch thuật nghiên cứu các tài liệu nước ngoài, tổng hợp và phân tích
thông tin.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3
chương.
Chương 1: Tổng quan về tài trợ thương mại quốc tế và các hình thức tài trợ
thương mại quốc tế
Chương 2: Tài trợ thương mại quốc tế tại Eximbank Hoa Kỳ
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam


15

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm và vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1 Khái niệm về Tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm Thương mại
Theo khoản 1 Điều 3 Luật thương mại năm 2005 của Việt Nam, “Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời
khác”. Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm các hoạt động chủ yếu
sau:
Thứ nhất, hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động kinh doanh thương mại

nhằm mục đích kiếm lời, trong đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở
hữu cho bên mua và nhận thanh toán, còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng ký kết
giữa hai bên.
Thứ hai, hoạt động cung ứng dịch vụ là hoạt động kinh doanh thương mại
nhằm mục đích kiếm lời, trong đó một bên cung ứng có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ
cho một bên khác và nhận thanh toán, còn bên khách hàng sử dụng dịch vụ có nghĩa
vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận trong
hợp đồng kí kết giữa hai bên.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh thương mại, đặc biệt là kinh doanh thương mại
quốc tế là thị trường mà ở đó chỉ có hai loại người tham gia, đó là Người mua và
Người bán. Và dĩ nhiên, ở những nơi nào có hội tụ cao về nhu cầu tiêu thụ thì ở đó
sẽ phát sinh cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.
Người mua luôn muốn có được hàng hóa hoặc dịch vụ có chất lượng tốt, giá rẻ
và thích hợp sử dụng, tiêu dùng, cho nên người bán phải liên tục cải tiến mẫu mã,
hạ giá thành sản phẩm, đồng thời phải nâng cao năng suất tiêu thụ, xúc tiến thương


16

mại có hiệu quả và hoàn thiện. Tất cả những việc đó đòi hỏi các nhà sản xuất và các
thương nhân phải có một nguồn lực tài chính đủ dùng, kịp thời và khai thác có hiệu
quả, nếu chờ đợi từ việc tích lũy vốn tự có thì sẽ rất khó phát triển trong thời đại
mới, nhưng nếu nhà sản xuất và các thương nhân được tài trợ vốn từ bên ngoài thì
họ có thể dễ dàng thực hiện các việc nói trên.
1.1.1.2 So sánh thương mại quốc tế và thương mại quốc gia
Hoạt động thương mại quốc tế thực sự khác biệt với hoạt động thương mại
quốc gia. Để dành được lợi trong tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế, thương
mại mỗi nước phải khai thác triệt để các khác biệt đó. Hiệu quả khai thác cao hay
thấp một phần không nhỏ phụ thuộc vào sự tài trợ từ các trung gian tài chính và

Chính phủ. Một số khác biệt giữa thương mại quốc tế và thương mại quốc gia bao
gồm:
Cơ hội buôn bán trong thương mại quốc tế không bị bó hẹp trong biên giới
quốc gia chật hẹp mà được mở rộng. Ví dụ, Việt Nam có khả năng sản xuất rất
nhiều quế, hồi để cung cấp trong nước, tuy nhiên người Việt Nam không có nhu cầu
cao đối với loại sản phẩm này, trong khi Ấn Độ là một thị trường tiềm năng bởi ẩm
thực Ấn Độ sử dụng rất nhiều quế và hồi. Vì thế, nhờ có thương mại quốc tế mà thị
trường quế hồi của các doanh nghiệp Việt Nam được mở rộng, thỏa mãn nhu cầu
của người Ấn và tăng doanh thu, lợi nhuận cho các doanh nghiệp Việt.
Cơ hội thương mại càng mở rộng bao nhiêu thì cạnh tranh để giành lấy thị
trường càng mãnh liệt bấy nhiêu. Để chiếm được thị phần lớn, các doanh nghiệp đã
khai thác triệt để tài trợ từ các trung gian tài chính và Chính phủ. Có thể kể đến
trường hợp của hãng máy bay Boeing của Mỹ. Rõ ràng Boeing chiếm ưu thế về độ
an toàn, tin cậy và giá cả phải chăng. Tuy nhiên đối thủ của Boeing thực sự duy
nhất hiện nay lại là Airbus, một hãng sản xuất máy bay dân dụng phản lực tồn tại và
phát triển nhanh chóng nhờ vào sự tài trợ rất lớn của chính phủ nhiều nước Châu Âu
Rủi ro trong thương mại quốc tế có độ tiềm ẩn sâu và ảnh hưởng mạnh mẽ so
với rủi ro trong thương mại quốc gia. Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế là
nhằm vào các thị trường xa xôi nằm ngoài biên giới quốc gia. Điều kiện sản xuất,


17

thị hiếu tiêu dùng môi trường và khí hậu, luật lệ, phong tục tập quán, chế độ chính
trị và xã hội… đều rất khác biệt với thị trường trong nước. Điều này càng làm rủi ro
trong kinh doanh lớn hơn nhiều lần.
1.1.1.3 Khái niệm Tài trợ thương mại quốc tế
“Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tượng kinh tế khách quan, gồm tập
hợp tổng thể các chính sách, biện pháp và hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hay
gián tiếp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế trong một

hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quy trình tái sản xuất từ đầu tư sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục
đích sinh lợi”. (Nguyễn Thị Quy 2012, tr. 32)
1.1.2 Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế
Chỉ trong vòng vài thập niên, nền thương mại quốc tế đã phát triển mạnh mẽ,
cùng với sự gia tăng các mối quan hệ thương mại đa phương và tính chất tương
thuộc của các nền kinh tế quốc gia riêng lẻ. Khuynh hướng này đã và đang thúc đẩy
tăng mạnh nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Cùng với
khuynh hướng này là quá trình tự do hoá tài chính, dỡ bỏ dần các hàng rào thương
mại và xu thế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đang lan nhanh.
1.1.3.1 Tài trợ thương mại quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc
tế
Đối với các doanh nghiệp, vấn đề tài chính phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu.
- Với nhà xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có thể cần tài trợ để phục vụ sản xuất
hàng hoá theo đơn đặt hàng, hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc tài trợ các
khoản chi phí khác như chi phí quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí vận
chuyển,...các dịch vụ tài trợ trước giao hàng này có vai trò rất quan trọng tạo nên sự
thành công của doanh nghiệp; hoặc nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề uy tín trong kinh
doanh khi đặt quan hệ với đối tác nước ngoài, như khả năng hoàn thành thương vụ,
khả năng cung ứng hàng hoá hoặc công trình đúng thời hạn, chất lượng hàng hoá,...


18

và khi đó nhà xuất khẩu cần bảo lãnh ngân hàng, nhằm khẳng định uy tín kinh
doanh của mình. Trường hợp khác, nhà nhập khẩu muốn trì hoãn thanh toán cho đến
khi nhận được hàng hoá hoặc bán được lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh gay gắt
trên thị trường xuất khẩu nên có thể nhà xuất khẩu phải chào mời các điều khoản
thanh toán ưu đãi (như bán hàng trả chậm) để làm tăng sức cạnh tranh của doanh

nghiệp.
- Với nhà nhập khẩu: Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu xoay quanh vấn đề
thanh toán tiền hàng như một nghĩa vụ bắt buộc trong thoả thuận mua bán. Đây là
cơ sở để ngân hàng cung ứng nhiều dịch vụ tài trợ khác nhau cho nhà nhập khẩu
như các loại tài trợ phát hành thư tín dụng (L/C), tài trợ cho vay nhập hàng, tài trợ
mua bán trung gian, bảo lãnh thanh toán, … Mặt khác, vốn tài trợ của Ngân hàng
giúp các doanh nghiệp có thể mua được những lô hàng lớn, giá hạ - như vậy sẽ giúp
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao khi thực hiện thương vụ.
Thực tiễn hoạt động thương mại ở các nước hiện nay, vấn đề tài trợ nhập khẩu
của khách hàng ít được nhấn mạnh trong chính sách tài trợ. Bởi vì, hoạt động nhập
khẩu đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng được xem là không mang lợi ích to lớn
và trực tiếp cho việc phát triển kinh tế quốc gia, lại làm tiêu hao dự trữ ngoại tệ
quốc gia vốn thường khan hiếm. Các nước thực hiện chiến lược Công nghiệp hóa hiện đại hóa kinh tế đất nước luôn định hướng ưu tiên phát triển xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu.
1.1.3.2 Tài trợ thương mại quốc tế thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm ở thị trường trong và ngoài nước
Các doanh nghiệp muốn có sản phẩm chất lượng tốt, giá rẻ, năng suất cao, và
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì phải có đầy đủ nguyên liệu đầu vào, cơ sở
vật chất kỹ thuật, con người. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hiện nay gặp nhiều khó
khăn về vốn nên khó có thể phát triển doanh nghiệp trên quy mô lớn, công nghệ và
dây chuyền sản xuất hiện đại, tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài,... Tính đa dạng
của các hình thức tài trợ thương mại quốc tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có cơ hội lựa chọn sử dụng các loại hình tài trợ phù hợp.


19

Tài trợ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu trở nên thuận lợi và dễ
dàng hơn. Thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối để mang hàng hoá
rẻ hơn của nước mình đổi lấy hàng hoá đắt hơn của nước khác. Do vậy, để có chỗ

đứng trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp phải đầu tư chiều sâu, nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm,... Sự liên doanh, liên kết của doanh
nghiệp quốc gia này với doanh nghiệp quốc gia khác thành các tập đoàn kinh tế
quốc tế là tất yếu.
1.1.3.3. Tài trợ thương mại quốc tế là một trong những nhân tố thúc
đẩy phát triển nền kinh tế
Chính phủ các nước thường xem lĩnh vực thương mại là một trong những mũi
nhọn kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn
từ nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân tăng
nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nước… là những lợi ích
kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia.
Trong khi đó, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới tạo ra sự đan xen ngày càng
khăng khít các nền kinh tế của các nước với nhau. Trong những điều kiện lịch sử
nhất định, khi mà sự tương thích về địa lý đã trở thành tiền đề của đan xen và những
lợi ích kinh tế, chính trị cộng đồng có thể sáp gần với lợi ích của các quốc gia thì
khả năng hình thành khối kinh tế sẽ xuất hiện.
Lịch sử đã cho thấy từ sau Đại chiến Thế giới lần thứ hai tới nay, lần lượt các
khối hoặc khu vực kinh tế ra đời như: Cộng đồng kinh tế Châu Âu, nay là Liên
minh Châu Âu (EU), Hội đồng tương trợ kinh tế các nước XHCN (SEV), hiệp hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN), Hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hợp
tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC) v.v.
Để giữ được vị thế của mình trong khối hay trên toàn thế giới, các quốc gia đã
phát minh, sáng tạo và ứng dụng rất nhiều thành tựu khoa học, kỹ thuật và công
nghệ. Điều này làm cho các cuộc đua tranh kinh tế và thương mại giữa các nước,
các khối và khu vực kinh tế trở nên quyết liệt. Bên cạnh đó, các nước đang tìm kiếm
các nguồn lực hỗ trợ về tài chính, công nghệ kỹ thuật, công nghệ quản lý để gia tăng


20


phát triển nội lực của mình nhằm một mặt duy trì vị thế và mặt khác bành trướng
thế lực của mình.
Một số nước như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,… nắm trong tay nguồn lực tài
chính hùng mạnh, nhưng sức mua có hạn do giới hạn về dân số, trong khi rất nhiều
nước đang phát triển khác tuy không có tiềm lực tài chính nhưng lại có thị trường
nguyên, nhiên vật liệu phong phú, đa dạng và chính các nước đó lại là một thị
trường tiêu thụ hàng hóa tiêu dùng to lớn. Nếu có thể có các dòng vốn luân chuyển
giữa các khu vực thì các quốc gia có thể cùng nhau phát triển một cách nhanh
chóng.
Tài trợ thương mại quốc tế tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu được
lưu thông trôi chảy. Hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện thường xuyên, liên
tục, thuận lợi và dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn
định thị trường.
Tài trợ thương mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư, do đó góp phần
thúc đẩy sự bình quân hoá lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những ngành
kinh doanh mà lợi nhuận thu được tương đối thấp sang những ngành kinh doanh
khác mà lợi nhuận thu được cao hơn, do vậy tài trợ thương mại quốc tế đã góp phần
phân phối lại vốn, lợi nhuận bình quân trong các ngành.
Tóm lại, tài trợ thương mại quốc tế tạo điều kiện cho hoạt động thương mại
phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế đất
nước. Thông qua tài trợ thương mại quốc tế, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây
chuyền công nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của
doanh nghiệp nói riêng đã tác động sự phát triển của nền kinh tế nói chung.


21

1.2 Phân loại Tài trợ thương mại quốc tế
1.2.1 Tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tài chính tín dụng

1.2.1.1 Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của tổ chức tín dụng
Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của tổ chức tín dụng là tập hợp các biện
pháp hoặc hình thức hỗ trợ tài chính của tổ chức tín dụng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh thương mại quốc tế của doanh nghiệp như cho các doanh nghiệp vay
vốn để đầu tư, để thanh toán, bảo lãnh thanh toán nợ cho doanh nghiệp,… (Nguyễn
Thị Quy 2012, tr. 50)
a. Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Do đặc điểm của tuần hoàn vốn, và quá trình sản
xuất kinh doanh, luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa, lúc thiếu.
Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với nguồn tiết kiệm từ dân cư,
nguồn kết dư từ ngân sách được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu
tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời
vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho yêu cầu chỉ của ngân sách nhà
nước trong lúc chưa có nguồn thu. Thêm vào đó, tín dụng ngân hàng còn có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp cốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bởi chúng không đủ điều kiện để tham gia vào các thị
trường vốn trực tiếp. Như vậy tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn một
cách có hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng
điểm, là những nơi có nhu cầu vốn cực lớn, từ đó tài trợ ngân hàng góp phần nâng
cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát triển các quan
hệ kinh tế với nước ngoài.
Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng
cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp: Về phía người được tài


22


trợ, họ luôn cân nhắc giữa hiệu quả do tài trợ mang lại với thời hạn, lãi suất của vốn
vay và họ chỉ nhận tài trợ khi tính toán có lãi, đó chính là bản chất của hạch toán
kinh tế. Về phía ngân hàng, trước khi tài trợ cũng đòi hỏi khách hàng phải thỏa mãn
nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất lượng các báo cáo tài chính.
Điều đó buộc doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa công tác hạch toán kinh
doanh, quản lý tài chính và tích lũy vốn.
Tín dụng ngân hàng cũng là một công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng
tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế. Khi ngân hàng thương mại thực hiện hành vi cấp
tín dụng tài trợ cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền” bằng các “bút tệ” sẽ
được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ. Và hiệu ứng ngược
lại sẽ xảy ra, khi các ngân hàng thương mại thu hẹp tín dụng. Chính từ khả năng này
tín dụng ngân hàng nói chung và tài trợ nói riêng được nhà nước sử dụng như là
một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong qua các chính sách tiền
tệ của ngân hàng nhà nước như: dự trữ bắt buộc; hạn mức tín dụng; lãi suất chiết
khấu; các công cụ của thị trường mở.
b. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(L/C)
+ Phát hành thư tín dụng
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó
một ngân hàng ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu) theo yêu cầu của người
nhập khẩu sẽ chuyển cho ngân hàng ở nước ngoài (ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu) một L/C để trả cho người được hưởng (người xuất khẩu) một số tiền nhất
định, trong thời hạn quy định, với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình đầy đủ
bị chứng từ phù hợp với các điều khoản trong thư.
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu nghĩa là ngân
hàng đó cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu nước ngoài nếu bộ chứng từ xuất
trình phù hợp. Đưa ra cam kết như vậy, ngân hàng đó chấp nhận rủi ro về phía mình
và nếu nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán, ngân hàng vẫn phải trả số tiền
quy định trong L/C cho phía nước ngoài để đảm bảo uy tín.



23

Việc ký quỹ mở L/C là cần thiết để hạn chế rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu
khi mở L/C cho khách hàng, nhất là đối với những L/C trả chậm đồng thời để đảm
bảo rằng khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc việc thanh toán. Ngân
hàng thường tiến hành phân loại khách hàng và quyết định mức ký quỹ hợp lý.
+ Xác nhận thư tín dụng
Trong thực tế uy tín của ngân hàng phát hành vẫn chưa đủ cho nhà xuất khẩu
tin tưởng hoặc cũng có khi nhà xuất khẩu cảm thấy lo ngại về rủi ro quốc gia của
nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành. Khi ấy nhà xuất khẩu có thể yêu cầu có
thêm một cam kết thanh toán của một ngân hàng khác, thường là một ngân hàng có
uy tín cao, có hiệu lực pháp lý tương đương với cam kết thanh toán của ngân hàng
phát hành L/C. Cam kết thanh toán thứ hai dựa theo L/C phát hành này biểu hiện trong
thực tế qua nghiệp vụ tài trợ xác nhận L/C của ngân hàng ở nước xuất khẩu.
Về thực chất việc ký xác nhận vào L/C phát hành của ngân hàng ở nước xuất
khẩu là một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín thanh toán của ngân hàng phát hành,
nghĩa là thuộc dạng tài trợ liên ngân hàng. Do nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên một
cam kết thanh toán của ngân hàng có hiệu lực tương đương cam kết của ngân hàng
phát hành nên mức phí xác nhận cũng được ngang bằng với phí phát hành L/C.
Ngân hàng xác nhận đó đảm nhận trước nhà xuất khẩu tất cả rủi ro liên quan đến
uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, của ngân hàng phát hành và cả rủi ro
quốc gia của nhà nhập khẩu. Sự phụ thuộc của các bên tham gia cơ chế tín dụng chứng
từ vừa là ưu thế nổi bật của cơ chế này vừa là một cơ sở sản sinh rủi ro dây chuyền đáng
lo ngại. Chính vì thế, ngân hàng cần thiết phải hết sức tỉnh táo và dè dặt trong việc xem
xét yêu cầu của nhà xuất khẩu cũng như của ngân hàng phát hành về việc tài trợ xác
nhận L/C. Trong thực tế, ngân hàng xác nhận thường có mối quan hệ đại lý với ngân
hàng phát hành và có thể cấp cho ngân hàng phát hành một hạn mức tín dụng nhất định.
Một số ngân hàng xác nhận cũng áp dụng những biện pháp đảm bảo an toàn khác trong
xác nhận L/C chẳng hạn như đòi hỏi ngân hàng phát hành ký quỹ một phần hoặc toàn bộ

giá trị L/C trước khi thực hiện tài trợ xác nhận.
+ Chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo L/C


24

Nếu trong hợp đồng ngoại thương quy định phương thức thanh toán dùng L/C
trả chậm thì sau khi giao hàng nhà xuất khẩu phải mất một thời gian mới có thể
nhận được tiền hàng của nhà nhập khẩu. Nhưng trong khoảng thời gian đó nhà xuất
khẩu lại cần vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Khi đó nhà xuất khẩu có thể đem
bộ chứng từ gửi hàng đến xin chiết khấu tại ngân hàng. Chiết khấu bộ chứng từ là
hình thức ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu qua việc mua lại trước thời hạn thanh
toán bộ chứng từ hoàn hảo do nhà xuất khẩu xuất trình.
Có hai hình thức chiết khấu:
+ Chiết khấu miễn truy đòi: Là hình thức chiết khấu theo đó nhà xuất khẩu bán
hẳn bộ chứng từ gửi hàng cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm gì về
việc hoàn trả tiền. Trách nhiệm thu tiền từ phía nước ngoài và việc sử dụng số tiền
thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng.
+ Chiết khấu có truy đòi: Là hình thức nhà xuất khẩu bán bộ chứng từ cho ngân
hàng nhưng vẫn chịu trách nhiệm về bộ chứng từ gửi hàng trong trường hợp ngân hàng
không đòi được tiền từ nhà nhập khẩu. Về bản chất, chiết khấu có truy đòi là việc ngân
hàng cho vay trên cơ sở bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình, thời gian cho vay
đựoc tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền từ nhà nhập khẩu, lãi được tính
bằng lãi chiết khấu tính theo ngày.
+ Tài trợ bằng các loại L/C đặc biệt
(1) Tài trợ trên cơ sở L/C chuyển nhượng (Transferable L/C):
Ngân hàng phát hành L/C thực hiện việc trả tiền, hoặc cam kết trả tiền sau,
hoặc chiết khấu, cho người hưởng lợi thứ hai theo yêu cầu của người hưởng lợi đầu
tiên nếu người hưởng lợi thứ hai thực hiện đầy đủ những điều quy định trong L/C.
Người hưởng lợi đầu tiên không cần đi vay vốn hoặc dùng vốn của mình để mua

hàng của nhà cung ứng mà chỉ cần thực hiện việc chuyển nhượng L/C một lần duy
nhất với chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
(2) Tài trợ trên cơ sở L/C tuần hoàn (Revolving L/C):


25

Đây là loại hình tài trợ mà ngân hàng thực hiện việc phát hành một L/C không
hủy ngang có đặc điểm sau khi L/C sử dụng xong hoặc hết hạn hiệu lực thì nó tự
động có giá trị như cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực
hiện với số lần tuần hoàn được quy định trước. Việc tài trợ tuần hoàn này giúp cho
người hưởng lợi tài trợ giảm bớt chi phí và thủ tục mà vẫn đạt được hiệu quả cao.
(3) Tài trợ trên cơ sở L/C đối ứng (Reciprocal L/C):
L/C đối ứng là một L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có một L/C đối ứng với
nó được mở ra. Ngân hàng cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu chỉ cam kết trả tiền cho
nhà xuất khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu phải mở một L/C khác tương ứng cho
nhà nhập khẩu hưởng. Tài trợ đói ứng bằng L/C thường được sử dụng phổ biến
trong phương thức hàng đổi hàng và gia công chế biến hàng xuất khẩu.
(4) Tài trợ trên cơ sở L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C):
L/C điều khoản đỏ là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không thể hủy ngang, được
phát hành với một điều khoản trong nội dung của nó cho phép ngân hàng thông báo ứng
trước cho nhà xuất khẩu một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C trước ngày giao hàng theo các
điều khoản quy định cụ thể. Chi phí tài trợ do nhà nhập khẩu chịu, song trách nhiệm tài
trợ lại thuộc về ngân hàng phát hành theo các điều kiện quy định trong L/C.
(5) Tài trợ trên cơ sở L/C giáp lưng (Back to back L/C):
Sau khi nhận được L/C do nhà nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất
khẩu dùng chính L/C này (gọi là L/C gốc) để thế chấp mở một L/C khác (gọi là L/C
giáp lưng) cho người hưởng lợi khác với nội dung như L/C gốc. Việc tài trợ bằng
L/C giáp lưng thường được sử dụng trong phương thức mua bán qua trung gian, khi
đó người trung gian được hưởng lợi tín dụng thông quan thế chấp L/C gốc mà

không cần phải nộp tiền ký quỹ để mở L/C sau.
(6) Tài trợ trên cơ sở L/C dự phòng (Stand by credits):
Để đảm bảo quyền lợi cho nhà nhập khẩu, ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ
phát hành L/C dự phòng trong đó cam kết sẽ thanh toán lại các khoản tín dụng mà
nhà nhập khẩu đó cấp cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng theo quy định trong L/C. L/C dự phòng ra đời được coi là Bảo lãnh
thư để phân biệt với L/C truyền thống. L/C dự phòng được áp dụng theo UCP600
hoặc ISBP681.


×