Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Slide báo cáo quản trị doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp (Corporate governance and firm value: International evidence)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.16 KB, 16 trang )

BÁO CÁO HỌC PHẦN: KIỂM SOÁT QUẢN TRỊ

Quản trị doanh nghiệp và giá trị doanh
nghiệp: Bằng chứng quốc tế
(Corporate governance and firm value:
International evidence)


Manuel Ammann

Prof. Dr. Manuel Ammann
Swiss Institute of Banking and Finance
University of St.Gallen
Rosenbergstrasse 52
CH-9000 St.Gallen
Tel. +41-71-224-7080
Fax. +41-71-224-7088
Email:


David Oesch
• Associate Professor of Financial
Accounting
University of Zurich
Department of Business Administration
Plattenstrasse 14
CH-8032 Zurich
Email:  


Markus M. Schmid


• University of Mannheim, Finance Area, D68131 Mannheim, Germany
• Corresponding author. University of
Mannheim, Finance Area, Chair for Corporate
Governance, D-68131 Mannheim, Germany.
Tel.: +49 621 181 37 54.


Agency problems?
Kiểm sốt quản trị tốt có thể giúp cơng ty vượt qua
những “vấn đề” và tạo ra giá trị cho chính nó, theo đó:
• Giá cổ phiếu cao và lợi nhuận thu được dưới dạng lãi
hoặc cổ tức (Jensen and Meckling, 1976; La
Porta et al., 2002)
• Chi phí vốn thấp hơn (Shleifer and Vishny, 1997)
Chủ đề thú vị này được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm và đo lường. Tuy nhiên, một số kết quả nghiên
cứu giới hạn ở cấp độ quốc gia cũng như khía cạnh
nghiên cứu và chất lượng của dữ liệu thu được vẫn
còn là dấu chấm hỏi bởi chính các nhà nghiên cứu như
Khanna et al. (2006).


Corporate governance and firm value: International
evidence☆
Trong bài viết này, các tác giả cung cấp bằng chứng mới về mối
quan hệ giữa kiểm sốt quản trị doanh nghiệp cấp cơng ty và
định giá công ty trong một khung cảnh quốc tế. Qua đó đóng
góp cho các nghiên cứu trước đó bằng cách sử dụng bộ dữ liệu
mới và chưa được khám phá trước đây từ Hệ thống xếp loại
kiểm soát quản trị (GMI)

GMI bắt đầu cung cấp dữ liệu về kiểm sốt quản trị cấp doanh
nghiệp tính từ năm 2003 và tạo ra một hệ thống đánh giá kiểm
soát quản trị cho các công ty từ khắp nơi trên thế giới (gồm cả
Mỹ và ngồi Mỹ) bằng thuật tốn chấm điểm độc quyền.


Phương pháp nghiên cứu

• Dữ liệu sử dụng
Sử dụng bộ dữ liệu chưa được sử dụng trước đây bởi GMI bao gồm 64 thuộc tính
kiểm sốt quản trị doanh nghiệp trên hơn 2300 công ty từ 22 các nước phát triển
(không bao gồm Hoa Kỳ) trong khoảng thời gian 5 năm từ 2003 đến 2007
64 thuộc tính quản trị khác nhau được phân loại bởi GMI trong sáu loại, cụ thể là
trách nhiệm của hội đồng quản trị, công khai tài chính và kiểm sốt nội bộ, quyền cổ
đơng, lương thưởng, thị trường để kiểm soát và hành vi của cơng ty.
Lợi thế đầu tiên thu được có thể kể đến là đa đạng các thuộc tính trong nhóm sáu
loại có thể thể hiện phần nào hành vi xã hội của cơng ty hay cịn được gọi là trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CRS) trong khi cịn rất ít các nghiên cứu về chủ đề
này.
Các tác giả có cơ sở để tin rằng việc sử dụng dữ liệu chưa từng được sử dụng trước
đây là rất quan trọng do chất lượng dữ liệu trong các nghiên cứu trước là đáng ngờ
(e.g., Khanna et al., 2006). Ngoài ra, dữ liệu trong bài viết được xem là lớn hơn đáng
kể so với Aggarwal et al. (2009) and Bruno and Claessens (2010) mặc dù không bao
gồm bất kỳ công ty nào ở Mỹ và chuỗi thời gian dài hơn cho phép thu thập tốt hơn
và tìm ra bằng chứng về mối quan hệ giữa kiểm soát quản trị doanh nghiệp và giá trị
doanh nghiệp.


Bên cạnh việc sử dụng một bộ dữ liệu mới, các tác giả đóng góp
cho nghiên cứu bằng cách thử nghiệm các cách tiếp cận khác

nhau và khác biệt về cách cơ đọng số lượng lớn các biến quản trị
có trong cơ sở dữ liệu thành một thước đo kiểm soát quản trị
doanh nghiệp. Xây dựng bộ 3 chỉ số kiểm sốt quản trị gồm:
• CGI1 biểu thị chỉ số quản trị được xây dựng theo cách tương tự
như Aggarwal et al. (2009), cụ thể bằng cách chia các thuộc
tính quản trị mà một cơng ty hồn thành với số lượng quản trị
thuộc tính một cơng ty báo cáo dữ liệu cho.
• CGI2 biểu thị chỉ số quản trị được xây dựng theo cách tương tự
như CGI1 nhưng với các thuộc tính bị thiếu được xử lý như thể
những thuộc tính này đã khơng được thực hiện (tính “missing
values”).
• CGI3 biểu thị chỉ số quản trị được xây dựng bằng phương pháp
phân tích nhân tố để gom nhóm các thành phần chính lại (PCA)


Bảng 1 Tổng quan về các quốc gia có trong mẫu.


Bảng 2 cung cấp tổng quan về 64 thuộc tính quản trị và cho thấy
tỷ lệ phần trăm của các cơng ty đáp ứng các tiêu chí này


Xây dựng chỉ số quản trị doanh nghiệp
• Chỉ số đầu tiên - CGI1, được tính bằng tỷ lệ phần trăm của các thuộc
tính mà một cơng ty đã áp dụng (nghĩa là các thuộc tính đã được gán
giá trị của một thuộc tính). Nếu một cơng ty đáp ứng tất cả 64 thuộc
tính, CGI1 cho cơng ty này sẽ bằng 100, ngược lại, Nếu công ty không
cung cấp thông tin về một thuộc tính sẽ bị loại bỏ thuộc tính này khỏi
tính tốn của chỉ mục
• Chỉ số thứ hai, CGI2, được xây dựng giống như CGI1, ngoại trừ các tác

giả khơng loại trừ các thuộc tính bị thiếu khỏi tính tốn nhưng cho mỗi
thuộc tính bị thiếu điểm 0, xử lý nó một cách hiệu quả như thể cơng ty
khơng chấp nhận tương ứng thuộc tính quản trị
• Áp dụng phân tích thành phần chính (PCA), bằng cách tìm ra sự kết hợp
tuyến tính của kiểm sốt quản trị ban đầu các thuộc tính chiếm càng
nhiều biến thể trong tập dữ liệu gốc càng tốt. PCA yêu cầu sự sẵn có
của tất cả các thuộc tính quản trị cho một quan sát năm công ty cụ thể
và do đó các tác giả hạn chế quản trị các thuộc tính được sử dụng tiêu
chuẩn đối với 17 thuộc tính quản trị được chọn.


Thống kê tóm tắt các chỉ số quản trị doanh
nghiệp và các biến kiểm soát.


Hình 1 cho thấy rằng có sự khác biệt đáng kể về kiểm sốt quản trị doanh nghiệp
giữa các cơng ty trong mẫu, bất kể sử dụng chỉ số nào. Phương pháp tính CGI1 và
CGI2 giống như phương pháp được sử dụng bởi Aggarwal et al. (2009)


Tầm quan trọng về kinh tế của kiểm soát quản trị


KẾT QUẢ
Nghiên cứu chỉ ra rằng thực tiễn kiểm soát quản trị
doanh nghiệp tốt hơn được phản ánh trong ý nghĩa
thống kê và giá trị thị trường cao hơn. Do đó, ít nhất là
đối với cơng ty trung bình trong mẫu, chi phí thực hiện
cơ chế kiểm sốt quản trị của cơng ty dường như nhỏ
hơn lợi ích giám sát, dẫn đến dịng tiền cao hơn tích

lũy cho các nhà đầu tư và chi phí vốn thấp hơn. Do đó,
từ quan điểm của các cơng ty, kiểm sốt quản trị
doanh nghiệp nên được hiểu là một cơ hội chứ không
phải là một nghĩa vụ và yếu tố chi phí thuần túy.




×