Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giám sát thi công công trình xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng sở nông nghiệp và PTNT hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.18 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố
trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017

Tác giả luận văn

Trình Mạnh Tuấn

1

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS-TS Nguyễn Trọng Tư và những ý kiến về chuyên môn quý
báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình – Trường Đại học Thủy lợi cũng như
sự giúp đỡ của Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
Thành phố Hà Nội. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học
Thủy lợi đã chỉ bảo hướng dẫn khoa học tận tình và các cơ quan cung cấp số liệu trong
quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn



Trình Mạnh Tuấn

2

i


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH .............................................................................................................................4
1.1. Khái niệm về dự án và nội dung giám sát thi công xây dựng công trình:................4
1.1.1. Khái niệm Dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................................4
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình..........................................................4
1.1.3 Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.............................................4
1.1.4. Khái niệm Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ...................................5
1.1.5. Khái niệm và nội dung giám sát thi công xây dựng công trình.............................6
1.2. Vai trò của công tác giám sát thi công xây dựng công trình đến hiệu quả của dự án
đầu tư xây dựng công trình..............................................................................................8
1.2.1.Thực trạng công tác quản lý chất lượng và công tác giám sát thi công xây dựng
hiện nay............................................................................................................................8
1.2.2. Vai trò của công tác giám sát thi công xây dựng công trình đến hiệu quả của dự
án đầu tư xây dựng công trình .......................................................................................13
1.3. Công tác giám sát thi công xây dựng công trình các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ............................................................................14
1.3.1.Trình tự quản lý chất lượng ..................................................................................14
1.3.2.Quản lý chất lượng, giám sát đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử
dụng cho công trình xây dựng .......................................................................................15
1.3.3.Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình...........................16

1.3.4.Giám sát thi công xây dựng công trình: ...............................................................18
1.3.5.Công tác giám sát chất lượng công trình ở một số quốc gia trên thế giới............19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH..................................................................................................26
2.1. Cở sở pháp lý trong công tác giám sát thi công xây dựng công trình ....................26
2.1.1. Các căn cứ pháp lý chủ yếu trong quá trình giám sát chất lượng thi công xây
dựng công trình..............................................................................................................26
2.1.2. Căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn trong giám sát chất lượng xây dựng....................29
2.1.3. Giám sát chất lượng thi công xây dựng:..............................................................30

3

3


2.1.4. Giám sát thực hiện tiến độ thi công xây dựng: ................................................... 33
2.1.5. Giám sát khối lượng thi công xây dựng công trình:............................................ 33
2.1.6. Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường: ........................
34
2.1.7. Các bước tổ chức giám sát thi công .................................................................... 34
2.2. Mô hình áp dụng trong giám sát thi công xây dựng công trình. ............................
37
2.2.1. Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình;........................ 37
2.2.2. Tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực được chủ đầu tư thuê giám sát thi công
xây dựng công trình....................................................................................................... 43
2.2.3. Đối với loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trong
hợp đồng có quy định về quyền giám sát của tổng thầu: .............................................. 46
2.2.4. Giám sát cộng đồng............................................................................................. 47

2.3. Đánh giá chung chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng hiện nay :......... 48
2.4. Các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến công tác giám sát thi công xây dựng công
trình ............................................................................................................................... 49
2.5. Các biện pháp, công cụ nâng cao chất lượng giám sát thi công xây dựng công
trình. .............................................................................................................................. 51
2.5.1. Đối với Chủ đầu tư .............................................................................................. 51
2.5.2. Đối với đơn vị tư vấn giám sát thi côngT40 ....................................................... 51
2.5.3. Đối với các Đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế ....................................................... 52
2.5.4. Đối nhà thầu xây dựng ........................................................................................ 53
2.5.5. Trách nhiệm của các Sở ngành và cơ quan quản lý nhà nước: ........................... 53
2.5.6. Các yêu cầu trong quá trình giám sát thi công .................................................... 54
2.5.7. Một số phương pháp giám sát chất lượng công trình.......................................... 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BẢN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................ 60
3.1. Giới thiệu về các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của Ban quản lý
dự án Đầu tư và Xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT Thành phố Hà Nội ......
60
3.1.1. Hiện trạng công trình thủy lợi, đê điều thành phố Hà Nội.................................. 60
4

4


3.1.2. Đặc điểm tình hình chung của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng ..................
62

5


5


3.1.3. Các dự án do Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng Nông nghiệp và PTNT được
giao hiện nay như sau: ...................................................................................................66
3.2. Bảng chi tiết các dư án do Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng công trình Nông
nghiệp và PTNT Hà Nội làm chủ đầu tư .......................................................................67
3.3. Những kết quả đạt được trong công tác giám sát thi công công trình tại Ban quản
lý dự án Đầu tư và Xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội....68
3.4. Hệ thống quản lý chất lượng tại Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng công trình
Nông nghiệp và PTNT Thành phố Hà Nội....................................................................70
3.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp giám sát thi công: ...............................................................70
3.4.2. Thuê đơn vị tư vấn giám sát thi công ..................................................................71
3.5. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng công tác giám sát .............77
3.5.1. Tồn tại, nguyên nhân trong thiết kế cơ sở ...........................................................77
3.5.2. Tồn tại, nguyên nhân trong giai đoạn thiết kế thi công.......................................77
3.5.3. Tồn tại do nhà thầu thi công:...............................................................................79
3.5.4. Tồn tại do tư vấn giám sát: ..................................................................................80
3.5.5. Một số tôn tại khác ..............................................................................................80
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giám sát thi công các công trình
trong giai đoạn thi công tại Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng.................................81
3.7. Biện pháp tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao công tác giám sát chất
lượng thi công công trình xây dựng ..............................................................................84
3.8. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình
sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng
công trình Nông nghiệp và PTNT Hà Nội.....................................................................86
3.8.1. Nhiệm vụ của cán bộ giám sát thi công tại Ban quản lý: ....................................86
3.8.2 Công việc của cán bộ giám sát thi công xây dựng chất lượng công trình............89
Sơ đồ hoàn thiện công tác giám sát thi công của Chủ đầu tư......................................100
Kết luận chương 3 .......................................................................................................102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................105

6

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. TH các dự án của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng Nông nghiệp và
PTNT ............................................................................................................................. 66
Bảng 3.2. Bảng chi tiết các dư án do Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng công trình
Nông nghiệp và PTNT Hà Nội làm chủ đầu tư............................................................. 67
Bảng 3.3. Phân tích nguyên nhân của các hạn chế trong giai đoạn thi công ............... 81
Sơ đồ 1: Quy trình giám sát chất lượng.......................................................................104
Sơ đồ 2: Xây dựng quy trình giám sát thi công xây dựng...........................................105
Sơ đồ 3: Xây dựng trình tự thi công và nghiệm thu công việc của cán bộ giám sát..106
Sơ đồ 4: Xây dựng trình tự thi công và nghiệm thu bộ phận công trình xây dưng và
hoàn thành giai đoạn thi công xây dựng......................................................................107

7

7


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công
trình...31
Hình 3.1. Mô hình tổ chức của Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng...........................65


8

8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH-ĐT

: Bộ Kế hoạch-Đầu tư

BXD

: Bộ Xây dựng

CP

: Chính phủ

HĐND

: Hội đồng nhân dân



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết


NN và PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLDA

: Quản lý dự án

QH

: Quốc hội



: Quyết định

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

: Thông tư

TTg

: Thủ tướng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND


: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

CĐT

: Chủ đầu tư

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TVGS

: Tư vấn giám sát

CTXD

: Công trình xây dựng

viii

9



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, để công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư, nhiệm vụ hết sức quan trọng là giám sát kiểm tra đôn
đốc quá trình thi công. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các Chủ đầu tư là làm thế nào để
nâng cao công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình trong quá trình
triển khai thi công của nhà thầu thi công để đảm bảo mục tiêu của dự án một cách hiệu
quả nhất.
Công tác Giám sát thi công xây dựng công trình là một trong hoạt động giám sát xây
dựng để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình theo đúng Hợp đồng
kinh tế, thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, các điều kiện kỹ
thuật của công trình. Giám sát thi công xây dựng giúp phòng ngừa các sai sót dẫn đến
hư hỏng hay sự cố. Giám sát thi công xây dựng công trình có nhiệm vụ theo dõi –
kiểm tra – xử lý – nghiệm thu – báo cáo các công việc liên quan tại công trường.
Hiện nay có rất nhiều công trình xây dựng đang bị chậm tiến độ, chất lượng không
đảm bảo như các công trình trong ngành Giao thông, Thủy lợi, Xây dựng và Hạ tầng
kỹ thuật. Một trong những nguyên nhân của việc chậm tiến độ, chất lượng không đảm
bảo đó là sự buông lỏng trong khâu giám sát thi công, kiểm tra đôn đốc xử lý không
kịp thời các sai sót để đưa ra giải pháp khắc phục, Chính vì vậy mà các công trình
không được bàn giao đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Điều đó làm tăng chi phí của dự
án. Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình xây dựng Chủ đầu tư chú trọng trong công
tác giám sát thi công, áp dụng khoa học công nghệ, có giải pháp giám sát chặt chẽ
trong quá thi công, kịp thời kiểm tra đôn đốc Nhà thầu do đó công trình thi công đảm
bảo chất lượng, rút ngắn được thời gian thi công, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn, đạt
được mục tiêu dự án đề ra.
Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng là đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
(nay là Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng thuộc UBND Thành phố Hà Nội) với

nhiệm vụ được giao chủ yếu là các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

viii

10


thành phố Hà Nội do đó việc tuân thủ các quy định về quản lý dự án, các quy định về
quản lý chất lượng là yêu cầu bắt buộc.
Với mục đích nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao công tác giám sát chất lượng
thi công công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại Ban quản lý dự án Đầu tư xây
dựng – Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng giám sát thi công công trình xây dựng tại Ban quản lý dự
án Đầu tư và Xây dựng– Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình , với mong muốn có những đóng góp thiết thực, cụ thể và
hữu ích cho công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình.
2. Mục tiêu của đề tài
Dựa trên cơ sở khoa học, nghiên cứu phương pháp và nghiên cứu các quy định của
Nhà nước để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu từ đó đưa ra giải
pháp nâng cao chất lượng giám sát thi công công trình xây dựng tại Ban quản lý dự án
Đầu tư và Xây dựng – Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội"
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát thi
công công trình xây dựng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát thi công các công trình xây dựng
tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng – Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận, khoa học và nội dung, biện pháp cơ bản của công tác giám sát thi công xây dựng

công trình. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp
dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt
Nam hiện nay.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
phương pháp thống kê; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh và một
số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề của đề tài.

2

2


5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản trong công tác giám sát
thi công xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các văn bản quy
định quy trình và nội dung giám sát thi công xây dựng từ đó tìm ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công giám sát thi công xây dựng công trình
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho Ban QLDA
Đầu tư và Xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT Hà Nội trong công tác Giám sát
thi công xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách của Nhà nước. Mặt khác,
đề tài giúp nâng cao chất lượng công trình xây dựng trong suốt quá trình thực hiện xây
dựng dự án và đảm bảo các tiêu chí về kinh tế – kỹ thuật.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giám sát thi công từ đó nâng cao chất lượng
công trình, đảm bảo tiến độ thi công góp phần nâng cao hiệu quả dự án;
- Quy trình tổ chức thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng – Sở Nông nghiệp
và PTNT Hà Nội.


3

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
1.1. Khái niệm về dự án và nội dung giám sát thi công xây dựng công trình:
1.1.1. Khái niệm Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư (DAĐT) xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư
xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng [1]:
Trong DAĐT phải tập hợp, đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả
các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là
lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn..đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công
nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như sau [2]:
Theo quy mô và tính chất, công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc
gia; các dự án nhóm A, B,C.
Dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách; dự án sử dụng vốn khác.

1.1.3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Trình tự của dự án đầu tư xây dựng công trình được chia làm 3 giai đoạn (quy định tại
Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 [1] và chi tiết tại khoản 1 Điều 6 Nghị
định 59/2015/NĐ-CP [2]), cụ thể:

4

4


- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư
xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất
(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng;
lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký
kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các
công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm
các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
1.1.4. Khái niệm Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước vốn ngân sách trung
ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã... (Ngân sách Trung
ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của
nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị
thực hiện các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn.

Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư bao
gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp thông qua sở Tài chính, vốn ngân sách của Tỉnh.
Vốn ngân sách là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại
phí, lệ phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm
khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà nước chủ động điều hành,
đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế những khu vực khó
có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không muốn
hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
1.1.4.1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao
thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà
nước....
5

5


1.1.4.2. Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế:
- Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh mương,
các công trình lợi ...
- Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp
thoát nước...
- Các dự án điều tra cơ bản.
1.1.4.3. Đầu tư hỗ trợ phát triển: Các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
1.1.4.4. Các địa phương cấp huyện, Thị xã: Đối với nguồn vốn này là rất quan trọng,
nhất là đối với những địa phương nghèo, nguồn thu cho ngân sách địa phương ít.
Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách còn có ý nghĩa rất
quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng đặc biệt là vốn trong dân cư,

ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ trợ một phần như: chi để lập các
dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào
đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm, trường
học, nhà trẻ ... phần còn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử dụng.
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa bàn như:
- Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.
- Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc uỷ quyền qua Ngân sách địa phương (Xây
dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn chương trình quốc gia..)
- Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại (cấp quyền sử dụng đất,
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, xổ số ... )
- Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất XDCB
1.1.5. Khái niệm và nội dung giám sát thi công xây dựng công trình
1.1.5.1. Giám sát thi công xây dựng công trình: Là một trong hoạt động giám sát xây
dựng để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình theo đúng Hợp đồng
kinh tế, thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, các điều kiện kỹ

6

6


thuật của công trình. Giám sát thi công xây dựng giúp phòng ngừa các sai sót dẫn đến
hư hỏng hay sự cố. Giám sát thi công xây dựng công trình có nhiệm vụ theo dõi –
kiểm tra – xử lý – nghiệm thu – báo cáo các công việc liên quan tại công trường.
1.1.5.2 Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình:
Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 [3]

thì nội dung công tác giám sát


thi công gồm:
a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất
lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà
thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
b) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107
của Luật Xây dựng;
c) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ
sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
xây dựng công trình;
d) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi
công đã được phê duyệt;
đ) Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình quy định tại Khoản 3 Điều 25
Nghị định này và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình
thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng.
Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu
về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây
dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
e) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình;
g) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển
khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;
h) Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp
đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;

7

7



i) Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;
k) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về
thiết kế;
l) Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi
công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an
toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh
trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo
quy định của Nghị định này;
m) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
n) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
o) Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu
giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối
lượng thi công xây dựng hoàn thành;
p) Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
q) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
1.2. Vai trò của công tác giám sát thi công xây dựng công trình đến hiệu quả của
dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng và công tác giám sát thi công xây
dựng hiện nay
Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được các cơ
quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan quan tâm chỉ đạo thực
hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã
phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa
xây dựng xong đã xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của,
không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu tư,

các tổ chức tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không tuân
thủ nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi công

8

8


xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu, bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng từ tỉnh đến cơ
sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành. Điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
chưa đáp ứng yêu cầu.
Thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại của các chủ thể trực tiếp tham gia hoạt
động quản lý chất lượng công trình xây dựngtrong các bước chuẩn bị đầu tư dự án (lập
dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...), thiết kế công trình, thi công và nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng.
Đối với chủ đầu tư: Chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng, phó mặc cho tư
vấn, nhà thầu thi công; Với việc thực thi pháp luật trong thực tế còn hạn chế, đặc biệt
đối với dự án sử dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư vẫn còn dễ bị hiểu là “Ông chủ hờ”.
Họ chưa bị ràng buộc thật sự chặt chẽ về pháp luật và chưa thực hiện nghiêm túc chế
độ quản lý chất lượng, biết nhưng vẫn làm (cố tình lựa một số đơn vị tư vấn không đủ
điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng để ký kết hợp đồng; tìm những nhà
thầu thi công không đảm bảo điều kiện năng lực tài chính, chuyên môn...vì lợi ích cá
nhân nào đó).
Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng:
Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ
trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công
nghệ chính xác, hợp lý, khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải
điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất

lượng công trình.
Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa có những
định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, đã bắt
đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu môi
giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong
hoạt động tư vấn.

9

9


Trong 2 năm gần đây số lượng các công ty tư vấn phát triển tràn lan nhưng năng lực
thì lại yếu kém, còn nhiều hạn chế và chưa làm tròn trách nhiệm, còn vi phạm nguyên
tắc quản lý đầu tư xây dựng. Tất cả các đơn vị tư vấn trên địa bàn đều không có hệ
thống quản lý chất lượng; Trên thực tế cho thấy hầu hết các sai sót, khiếm khuyết
trong xây dựng đều có liên quan đến tư vấn xây dựng, nhất là trong thiết kế. Sai sót
của tư vấn thiết kế có trường hợp dẫn đến hậu quả lâu dài khó khắc phục. Tuy rằng
kinh phí cho công tác tư vấn xây dựng không nhiều nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn.
Những thiếu sót, sai lầm của công tác tư vấn xây dựng thuộc phạm trù chất xám nên
khó phát hiện nhưng điểm lại các nguyên nhân dễ nhận thấy nhất đó là:
Với tư vấn thiết kế: Phần lớn các đơn vị tư vấn thiếu các cá nhân chủ trì thiết kế theo
đúng các chuyên ngành phù hợp, điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng
còn hạn chế (vẫn còn tình trạng mượn chứng chỉ: 01 ông kiến trúc sư có chứng chỉ
thiết kế có trong hồ sơ năng lực của nhiều công ty tư vấn); do thiếu về năng lực hành
nghề chuyên môn vì vậy thiết kế không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến chất lượng
sản phẩm hồ sơ rất kém (vì không có sự đầu tư nghiên cứu, chủ yếu là coppy từ các
công trình tưng tự, điển hình; tác giả chủ yếu là những kỹ sư mới ra trường, chưa có
kinh nghiệm...); đa số các đơn vị tư vấn thiết kế không có bộ phận kiểm tra KCS; các
đơn vị tư vấn thiết kế thường không có sự giám sát tác giả và từ trước tới nay chưa có

công trình nào được thiết kế lập quy trình bảo trì hoặc biệm pháp thi công chỉ đạo.
+ Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát điều tra
địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này hầu hết lại không được Ban
QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết
kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải
thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ
sung…
+ Các biểu hiện về chất lượng khi công trình thi công xong đưa vào sử dụng đã xảy ra
hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm… như các dự án nêu trên. Không thể
nói chỉ do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây ra.
Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế:

10

1
0


Mới chỉ thực hiện ở dự án do Tư vấn trong nước thiết kế, nhưng nhìn chung việc giám
sát tác giả của Tư vấn thiết kế cũng chưa nghiêm túc, trách nhiệm về sản phẩm thiết kế
chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình.
+ Với tư vấn khảo sát: còn nhiều bất cập vẫn mang tính hình thức; có nhiều Kết quả
khảo sát không phản ánh đúng thực tế; phương án khảo sát hầu như không có nhiệm
vụ khảo sát được phê duyệt; quá trình khảo sát không được nghiệm thu; có đơn vị
khảo sát lợi dụng báo cáo khảo sát của công trình lân cận để đưa ra kết quả khảo sát
hoặc chỉ khảo sát một hai vị trí sau đó nội suy cho các vị trí còn lại,...
+ Với tư vấn giám sát: Đây là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý chất lượng,
chất lượng công trình có được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào đội ngũ TVGS. Tư vấn
giám sát thay mặt Chủ đầu tư (Ban QLDA) để giám sát thi công; chấp nhận khối
lượng, chất lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận biện pháp thi công để nhà thầu

thực hiện; thay mặt chủ đầu tư đề xuất quyết định việc xử lý kỹ thuật ở hiện trường.
Do vậy, ở những dự án có chất lượng cao, thi công an toàn là những dự án Tư vấn
giám sát đã làm đúng chức trách của mình và ngược lại.
+ Đánh giá về lực lượng TVGS: Lực lượng TVGS tuy đông về số lượng nhưng còn
thiếu nhiều chuyên gia giỏi. Nguyên nhân chủ yếu do năng lực của các kỹ sư tư vấn
giám sát và chế độ chính sách của Nhà nước đối với công tác TVGS chưa được coi
trọng, chưa có cơ chế thu hút và chế độ đãi ngộ phù hợp với trách nhiệm và quyền hạn
của TVGS; Chưa có biện pháp quản lý chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, kiểm soát
năng lực hành nghề và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát.
+ Hoạt động giám sát chất lượng của Tư vấn được thực hiện chưa đầy đủ, TVGS chưa
thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, không kiểm soát được chất
lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu; không bám sát hiện trường để
kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử ký các vi phạm về chất
lượng trong quá trình thực hiện dự án.
Đối với nhà thầu thi công xây dựng: Vẫn còn có nhà thầu không có cán bộ kỹ thuật,
không có chỉ huy trưởng công trình theo quy định, hoặc bố trí cán bộ chỉ huy trưởng
công trường không đúng với hồ sơ dự thầu... đa số các nhà thầu chưa quan tâm đến
biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất lượng nội bộ, không bố trí đủ cán bộ giám
11

1
1


sát nội bộ, thậm chí khoán trắng cho đội thi công và tư vấn giám sát; Biện pháp thi
công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình thức, chưa đưa ra được các biện pháp sát thực để
phục vụ thi công, chỉ đạo thi công một cách khoa học.
Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình xây
dựng, gây thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả vốn đầu tư.
Hiện nay cán bộ thực hiện công tác giám sát thi công của một số dự án còn yếu về năng

lực, hiểu biết về Pháp luật xây dựng còn hạn chế, đặc biệt là nhận thức được tầm quan
trọng của công tác Quản lý chất lượng CTXD;
- Tư vấn giám sát chưa bám vào nhiệm vụ giám sát và hợp đồng giám sát để thực hiện
công tác giám sát thi công. Chưa giúp Chủ đầu tư kiểm tra điều kiện năng lực của các
nhà thầu so với Hồ sơ trúng thầu (Bộ máy chỉ đạo thi công, nhân lực, máy móc, thiết
bị thi công, biện pháp thi công công trình, an toàn lao động, PCCC và chất lượng vật
tư, vật liệu đưa vào xây dựng...). Chưa kiểm tra, kiểm soát được Hồ sơ quản lý chất
lượng: Ghi chép Nhật ký giám sát chưa thể hiện được đầy đủ công tác quản lý chất
lượng của chủ đầu tư; Không nhận xét hoặc không thường xuyên đánh giá chất lượng
sau mỗi ngày hoặc mỗi ca làm việc trong nhật ký công trình; không kiểm tra kiểm soát
các tài liệu làm căn cứ nghiệm thu dẫn đến các Biên bản nghiệm thu không đảm bảo
quy định hiện hành. Hầu hết các công trình Biên bản nghiệm thu công việc, giai đoạn
thiếu các căn cứ nghiệm thu, và các thông số kỹ thuật thi công thực tế của đối tượng
nghiệm thu, cá biệt còn có những công trình áp dụng sai tiêu chuẩn kỹ thuật. Hồ sơ
quản lý chất lượng chưa được quan tâm, chưa thể hiện được chất lượng thi công công
trình. Công tác lập hồ sơ QLCL chỉ mang tính hình thức, chưa phản ánh được các
thông số kỹ thuật thực tế của công trình.
Một số nhà thầu Tư vấn khi thực hiện nhiệm vụ giám sát không kiểm tra, kiểm soát và
theo dõi chặt chẽ, hoạt động của cán bộ được cử làm công tác này, việc lưu trữ hồ sơ
quản lý chất lượng (Nhật ký giám sát, các báo cáo chất lượng, các văn bản đề xuất,
kiến nghị, các thay đổi bổ sung, các biên bản nghiệm thu) hầu hết chưa được các đơn
vị tư vấn giám sát quan tâm;bố trí cán bộ giám sát không đúng chuyên ngành phù hợp,
chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát, bố trí một tư vấn giám sát đồng thời trong cùng

12

1
2



một thời điểm, giám sát nhiều công trình, cán bộ giám sát không phải là hợp đồng lao
động dài hạn của đơn vị.
Việc không tuân thủ qui định về điều kiện và năng lực hoạt động của Tư vấn giám sát
dẫn đến chất lượng công tác giám sát chưa cao, giám sát chưa làm hết trách nhiệm,
chất lượng công trình vẫn chưa được kiểm soát theo hồ sơ thiết kế được duyệt một
cách đầy đủ
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, để nâng cao chất lượng công trình, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả vốn đầu tư, nhiệm vụ đầu tiên và hết sức quan trọng là nâng cao chât
lượng giám sát thi công. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các Chủ đầu tư là làm thế nào để
nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình để đảm bảo chất
lượng, tiến độ công trình đáp ứng được các yêu cầu theo hồ sơ thiết kế, tiến độ dự án
1.2.2. Vai trò của công tác giám sát thi công xây dựng công trình đến hiệu quả của
dự án đầu tư xây dựng công trình
Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh
mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu
tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Do có vai trò quan trọng
như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó là mục đích
hướng tới. Ở Việt Nam, Luật Xây dựng 2014 quy định rõ trong đó chất lượng công
trình xây dựng cũng là nội dung trọng tâm, xuyên suốt. Luật Xây dựng và các văn bản
hướng dẫn Luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được hoàn thiện theo
hướng hội nhập quốc tế; những mô hình quản lý chất lượng công trình tiên tiến cùng hệ
thống tiêu chí kỹ thuật cũng được áp dụng một cách hiệu quả
Mục đích của việc tăng cường công tác quản lý chất lượng, giám sát thi công công
công trình xây dựng là nâng cao chất lượng công trình, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
Chất lượng xây lắp công trình được quyết định một phần chủ yếu ở khâu giám sát thi
công, tư vấn giám sát giúp các Chủ đầu tư giám sát và quản lý thực hiện dự án với
nhiệm vụ: Kiểm soát chất lượng công trình; Kiểm soát khối lượng; Kiểmsoát tiến độ,
giúp Chủ đầu tư trong việc phát hiện những bất hợp lý trong thiết kế, dự toán, trong tổ
chức thi công, giúp Chủ đầu tư nghiệm thu, thanh quyết toán đưa công trình vào sử
dụng.

13

1
3


1.3. Công tác giám sát thi công xây dựng công trình các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chất lượng công trình là yếu tố quyết định đảm bảo công năng, an toàn công trình khi
đưa vào sử dụng và hiệu quả đầu tư của dự án. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
là khâu then chốt, được thực hiện xuyên suốt trong quá trình triển khai dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 209/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xây
dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến nay, công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng ở Việt Nam đã đi vào nề nếp.
Hiện nay trong công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình Nhà nước có Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 thay thế Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày
06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng.
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015và các Thông tư hướng dẫn đã giúp các
chủ thể trong hoạt động xây dựng về cơ bản kiểm soát được chất lượng từ thiết kế,
khảo sát đến thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng nói chung đã đi vào nề nếp và có hiệu quả thiết thực, qua đó chất
lượng các công trình xây dựng ngày một nâng cao và được kiểm soát tốt hơn.
Có thể khẳng định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015đã phát huy hiệu quả tốt trong công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong thời gian qua.
1.3.1. Trình tự quản lý chất lượng
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm,

sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được
sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu
đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm
thực hiện của các chủ thể được quy định như sau:
- Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình xây dựng.

14

1
4


- Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công
việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
- Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi
công xây dựng công trình.
- Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng
(nếu có).
- Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử
dụng.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao
công trình xây dựng.
1.3.2. Quản lý chất lượng, giám sát đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử
dụng cho công trình xây dựng
1.3.2.1. Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng đã

là hàng hóa trên thị trường:
a) Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu
(bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có
liên quan tới sản phẩm xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định của pháp luật khác có liên
quan;
b) Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm phù hợp với yêu cầu của
hợp đồng xây dựng trước khi bàn giao cho bên giao thầu;

15

1
5


c) Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản
phẩm xây dựng;
d) Thực hiện sửa chữa, đổi sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng theo cam kết
bảo hành sản phẩm xây dựng và quy định của hợp đồng xây dựng.
1.3.2.2. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện và
thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng theo yêu cầu riêng của thiết kế:
a) Trình bên giao thầu (bên mua) quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng trong quá
trình sản xuất, chế tạo và quy trình thí nghiệm, thử nghiệm theo yêu cầu của thiết kế;
b) Tổ chức chế tạo, sản xuất và thí nghiệm, thử nghiệm theo quy trình đã được bên
giao thầu chấp thuận; tự kiểm soát chất lượng và phối hợp với bên giao thầu trong việc
kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất, vận chuyển và lưu giữ tại công
trình;
c) Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
d) Vận chuyển, bàn giao cho bên giao thầu theo quy định của hợp đồng;
đ) Cung cấp cho bên giao thầu các chứng nhận, chứng chỉ, thông tin, tài liệu liên quan

theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và của pháp luật khác có liên quan.
1.3.3. Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình
- Nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng
xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.
- Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất
lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống
quản lý chất lượng công trình của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong
đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác
quản lý chất lượng công trình của nhà thầu.
- Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
16

1
6


×