Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu các công trình xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.12 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA CƠNG TRÌNH


NGUYỄN VĂN THƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU CÁC
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THÔNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA CƠNG TRÌNH


NGUYỄN VĂN THƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU CÁC
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THÔNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI


Chuyên ngành: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ CƠNG NGHIỆP
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TẠ VĂN PHẤN

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày ......tháng ......năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thông

3

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, nhất là các
cán bộ, giảng viên Bộ môn Xây dựng dân dụng và cơng nghiệp, khoa Cơng trình,
Phịng Đào tạo đại học và sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn

thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa
học TS. Tạ Văn Phấn đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng thành phố Hà Nội và các phịng ban đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá
trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã
luôn động viên, quan tâm, giúp đỡ và ủng hộ tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do
những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên luận văn
vẫn cịn nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

4

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài:........................................................................................1
2. Mục đích của Đề tài:...............................................................................................1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .........................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:............................................................2
5. Kết quả dự kiến đạt được: .......................................................................................3
6. Cấu trúc của luận văn: .............................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC ĐẤU THẦU .........................................4
1.1. Tổng quan về cơng tác đấu thầu ...........................................................................4
1.1.1.Sự hình thành và phát triển của đấu thầu trên thế giới ..................................4
1.1.2.Sự phát triển của đấu thầu ở Việt Nam trong những năm qua .....................4
1.1.3.Đấu thầu và các khái niệm liên quan ............................................................5
1.1.4.Vai trò của Đấu thầu trong hoạt động xây dựng.........................................10
1.2. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu ...............................................................11
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật trước khi có Luật đấu thầu 2005 .....................11
1.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn, thi hành Luật đấu thầu 2005 ........12
1.2.3. Những tồn tại trong hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu .........................13
1.2.4. Những điểm mới trong luật đấu thầu 2013 ..................................................14
1.3. Các vấn đề liên quan đến đấu thầu .....................................................................16
1.3.1. Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ............................................16
1.3.2. Quá trình áp dụng các hình thức đấu thầu trong xây dựng ..........................17
1.3.3. Các phương thức đấu thầu: ..........................................................................21
1.3.4. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu:...........................................23
1.3.5. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu...............................................................25
3

3


1.4. Những tồn tại, hạn chế trong đấu thầu xây dựng ...............................................28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU..
30
2.1. Cơ sở lý luận và khoa học về chất lượng đấu thầu trong công tác đấu thầu ......30

2.1.1. Quy trình đấu thầu xây dựng .....................................................................30
2.1.2. Chất lượng đấu thầu xây dựng...................................................................37
2.1.3. Các chỉ tiêu định lượng phản ánh chất lượng đấu thầu. ..............................37
2.1.4. Các tiêu thức định tính phản ánh chất lượng đấu thầu. ...............................40
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu xây dựng các cơng trình xây
dựng. ......................................................................................................................46
2.2.1. Chủ đầu tư và các tổ chức đại diện cho chủ đầu tư .....................................48
2.2.2. Nhà thầu .......................................................................................................49
2.2.3. Các cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu ................................................49
2.2.4. Các tổ chức xã hội có liên quan ...................................................................50
2.2.5. Thơng tin......................................................................................................51
2.2.6. Đặc điểm của các cơng trình........................................................................51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU CÁC
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................54
3.1 . Tổng quan về mô hình hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng thành phố Hà Nội............................................................................54
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng thành phố Hà Nội........................................................................54
3.1.2. Mơ hình hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng thành phố Hà Nội ........................................................................................55
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thơng thành phố Hà Nội ................................................................................57
3.2. Giới thiệu về các dự án, các gói thầu của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội trong các năm vừa qua .............................59
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu các cơng trình xây dựng
tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội..........
76
3.3.1. Chủ đầu tư ..................................................................................................76
3.3.2. Nhà thầu......................................................................................................77


4

4


3.3.3. Các cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu ...............................................77

5

5


3.3.4. Các tổ chức xã hội có liên quan tới đấu thầu..............................................78
3.3.5. Thơng tin gói thầu.......................................................................................78
3.4. Đánh giá về thực trạng chất lượng chất lượng công tác đấu thầu các cơng trình
xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà
Nội
......................................................................................................................79
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu các cơng trình xây dựng
tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội.....81
3.5.1. Chủ động lựa chọn hình thức đấu thầu rộng rãi trong phần lớn các gói
thầu..81
3.5.2. Thành lập hoặc thuê “Tổ chuyên gia đấu thầu” khi đấu thầu.....................83
3.5.3. Tổ chức đào tạo, cập nhật thường xuyên những kiến thức về đấu thầu .....85
3.5.4. Nâng cấp trang thiết bị máy móc phục vụ cơng tác đấu thầu ....................86
3.5.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu để ngăn ngừa phát hiện
và xử lý nghiêm những hiện tượng tiêu cực .........................................................86
3.5.6. Đẩy mạnh cơng khai hố các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu đã bị xử lý
trên các phương tiện thông tin đại chúng..............................................................87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................93

6

6


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình hố các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu xây dựng các
cơng trình

...................................................................................................................47

Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thông thành phố Hà Nội ................................................................................................55

7

7


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp chi tiết kết quả đấu thầu năm 2017 tại Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội ...................................................60
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp chung kết quả lựa chọn nhà thầu năm 2017 tại Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội ..................................79

8


8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMT

Ngân hàng phát triển Châu Á
Bên mời thầu

BKH

Bộ kế hoạch

BXD

Bộ xây dựng

BGTVT

Bộ giao thông vận tải

BQLDA

Ban quản lý dự án

CTGT

Cơng trình giao thơng


CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVL

Nguyên vật liệu

UBND


Ủy ban nhân dân

PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

QH11

Quốc hội khóa 11

QH13

Quốc hội khóa 13

QLDA

Quản lý dự án

QLĐT

Quản lý đầu tư

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Tr.đ

Triệu đồng


TT-KH

Thông tư – Bộ kế hoạch

TT-XD

Thông tư – Bộ xây dựng

VNĐ

Việt Nam đồng

ABD

viii

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn là trong
lĩnh vực xây dựng cơng trình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức
đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà
thầu và nhà nước.
Đối với quản lý Nhà nước nói chung, đặc biệt là tại Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội nói riêng, Đấu thầu các cơng trình xây
dựng có thể được coi là một công cụ quản lý hữu hiệu các hoạt động xây dựng cơng
trình. Đấu thầu chính là một hình thức của cạnh tranh cơng khai, minh bạch và bình
đẳng cho mọi nhà thầu. Trái ngược với cơ chế xin, cho trước đây, để nhận được một

cơng trình xây dựng, các nhà thầu xây dựng, hay nhà thầu tư vấn phải cạnh tranh với
nhau một cách gay gắt để chứng minh cho được khả năng vượt trội của mình trước
các đối thủ về việc thực hiện công việc do bên mời thầu đặt ra. Như vậy, họ mới có
cơ hội để nhận được hợp đồng thực hiện công việc xây dựng hoặc tư vấn.
Trong quá trình cạnh tranh gay gắt đó, có thể phát sinh nhiều vấn đề làm sai lệch kết
quả thực sự của nó như sự móc ngoặc, thơng đồng để biết trước các thơng tin có lợi.
Do đó, chất lượng các hoạt động đấu thầu khơng cịn đúng như nghĩa của nó nữa.
Chính vì vậy tác giả luận văn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu
các cơng trình xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thông thành phố Hà Nội ” để giải quyết các vấn đề nêu trên.
2. Mục đích của Đề tài:
Trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng công tác đấu thầu trong những năm vừa
qua của Ban quản lý dự án, tác giả muốn đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đấu
thầu các cơng trình xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thơng thành phố Hà Nội.

viii

10


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1.

Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính chất cụ thể, phân tích các nhóm
nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu các cơng trình xây
dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội
và đưa ra biện pháp nâng cao chất lượng đấu thầu tại Ban quản lý.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng cơng tác đấu thầu các
cơng trình xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng
thành phố Hà Nội.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Cách tiếp cận:
Tiếp cận và ứng dụng các Nghị định, Thông tư, Luật xây dựng, Luật xử lý vi phạm
trong lĩnh vực xây dựng... của nhà nước;
Tiếp cận các thể chế, các chính sách quy định trong ngành xây dựng;
Tiếp cận các thông tin dự án;
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra thu thập thông tin: Tiến hành điều tra, thu thập các tài liệu bao
gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình,
các hồ sơ, quyết định, báo cáo của Ban quản lý dự án;
Phương pháp kế thừa: kế thừa các tài liệu, kết quả tính tốn của các nghiên cứu đã
thực hiện trước đó;
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh
nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.

2

2


5. Kết quả dự kiến đạt được:
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu phân tích thực tế chất lượng cơng tác đấu thầu các
cơng trình xây dựng trong hoạt động xây dựng hiện nay tại Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng trong công tác đấu thầu
của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội.

6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc từ 3 chương nội
dung chính như sau :
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và khoa học trong công tác đấu thầu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu các cơng trình xây dựng
tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội.

3

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
1.1.

Tổng quan về cơng tác đấu thầu

1.1.1. Sự hình thành và phát triển của đấu thầu trên thế giới
Đấu thầu là một hình thức mua bán đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử nhân loại. Cùng
với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa, các hình thức mua bán cũng
ngày càng được phát triển và hoàn thiện. Trong số đó có hình thức đấu thầu.
Rất nhiều nước trên thế giới đã sử dụng một cách có hiệu quả phương thức mua sắm
này. Ngày nay đấu thầu không chỉ tồn tại trong một lĩnh vực, một địa phương, một
quốc gia mà đã vượt ra ngoài biên giới. Đối với các nước tư bản phát triển như Mỹ,
Đức, Pháp, Ý,...đấu thầu được áp dụng rộng rãi để xây dựng các cơng trình cơng
cộng, các cơng trình lớn đều phải nhờ phương pháp mua bán nêu trên.
Ở Việt Nam, hình thức đấu thầu đã và đang được sử dụng rộng rãi trong mua sắm,
xây dựng các cơng trình, hạ tầng kỹ thuật... Về mặt lịch sử, hình thức đấu thầu đã
xuất hiện từ thời kỳ Pháp thuộc. Khi đó các nhà thầu được gọi dưới tên các nhà thầu

khoán. Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng, Nhà nước ta đã tổ chức đấu thầu
xây dựng cơng trình thủy lợi Dầu tiếng với vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu
Á (ADB) vào năm 1979 tại Câu lạc bộ Quốc tế. Kể từ đó tới nay chúng ta đã tổ chức
nhiều cuộc đấu thầu với số lượng và quy mô ngày càng lớn.
1.1.2. Sự phát triển của đấu thầu ở Việt Nam trong những năm qua
Năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì soạn
thảo trình Chính phủ ban hành “Quy chế Đấu thầu” áp dụng cho các dự án đầu tư để
quy định chi tiết đối với tất cả các lĩnh vực về đấu thầu và quản lý công tác đấu thầu
một cách thống nhất. Qua gần hai năm nghiên cứu với sự trợ giúp của các chuyên gia
WB, ADB thông qua Dự án Tăng cường năng lực đấu thầu. Bộ Kế hoạch và đầu tư
đã hoàn thành Dự thảo Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu.
Ngày 16/7/1996, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 43/CP ban hành Quy chế
Đấu thầu thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Nội dung cơ bản của Quy chế Đấu thầu
bao gồm những quy định về thủ tục, trình tự tổ chức thực hiện đẩu thầu đối với các
4

4


lĩnh vực tuyển chọn tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp thuộc các dự án đầu tư.
Năm 1997, Chính phủ ban hành Quy chế sửa đổi. Đó là Nghị định 93/CP ngày
23/8/1997 về sửa đồi, bổ sung Quy chế Đấu thầu ban hành theo Nghị định 43/CP,
tiểp theo là Nghị định 88/CP ban hành Quy chế Đấu thầu thay thế Quy chế Đấu thầu
đã được ban hành theo Nghị định 43/CP và NĐ 93/CP. Sau đó Quy chế Đấu thầu NĐ
88/CP lại tiếp tục được hoàn chỉnh trên cơ sờ sửa đổi, bổ sung một số điều được quy
định tại Nghị định 14/CP ngày 5/5/2000 và Nghị định 66/CP ngày 12/6/2003. Có thể
nói, Quy chế Đấu thầu hiện hành cùng với các văn bản hướng dẫn có liên quan đã là
cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đấu thầu đối với các dự án đầu tư nói chung và các
dự án sử dụng vốn Nhà nước nói riêng, tuy nhiên tính pháp lý chưa cao.
Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8, khoá XI Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã

thơng qua Luật Đấu thầu 61/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006 được
xây dựng dựa trên Quy chế Đấu thầu hiện hành và dự thảo Pháp lệnh đấu thầu gồm 6
chương, 77 điểu đều nhằm tăng cường tính cơng khai, minh bạch, tăng cường phân
cấp, đơn giản hoá thủ tục, từng bước khắc phục các tồn tại trong thực tiễn. Luật Đấu
thầu là văn bản pháp lý cao nhất, đầy đủ cho hoạt động đấu thầu trong cả nước.
Ngày 26/11/2013, Quốc hội Khóa XIII đã thơng qua Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, đồng thời ngày 26/6/2014 Chính phủ cũng
ban hành Nghị định số 63 /2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đấu thấu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014 thay thế Nghị định
số 85/2009/NĐ - CP ngày 15/10/2009. Hiện nay, đây là cơ sở pháp lý cao nhất để áp
dụng phương thức đấu thầu ở Việt Nam.
1.1.3. Đấu thầu và các khái niệm liên quan
1.1.3.1.

Khái niệm đấu thầu

Đấu thầu là một thuật ngữ quen thuộc đối với chúng ta, nó khơng chỉ thông dụng đối
với những người đang học tập và làm việc trong ngành xây dựng mà nó cịn rất phổ
biến đối với mỗi người dân chúng ta. Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn
được một nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường,

5

5


người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu
của các người mua là có được hàng hóa và dịnh vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình
về mặt kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành
được quyền cung cấp hàng hóa dịnh vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và

đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể có.
Theo từ điển Bách Khoa thì: Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh
tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh
nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các u cầu
của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là
giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu
vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì: Đấu thầu là quá trình lựa
chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ
sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Cịn theo từ điển Tiếng Việt thì: Đấu thầu là việc đọ công khai ai nhận làm, ai nhận
bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho nhận làm hoặc nhận bán bao gồm các
cơng trình Xây dựng, các loại hàng hóa và các dịch vụ.
Tuy vậy nếu đứng ở mỗi góc độ khác nhau thì sẽ có cách nhìn nhận và những khái
niệm khác nhau về Đấu thầu:
- Dưới góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là hình thức cạnh tranh nhằm lựa chọn người
nhận thầu về tư vấn khảo sát thiết kế, thi cơng xây lắp cơng trình mua sắm thiết bị...
đáp ứng được yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đặt ra trong xây dựng cơng trình với giá cả
hợp lý nhất.
- Dưới góc độ các nhà thầu: Đấu thầu là hình thức cạnh tranh mà trong sản xuất kinh
doanh mà thông qua đó nhà thầu giành được cơ hội nhận thầu về tư vấn thiết kế, thi

6

6



công xây lắp, mua sắm thiết bị ... Do phải cạnh tranh nên mỗi nhà thầu đều đảm bảo
có trách nhiệm cao đối với công việc nhận thầu để giữ uy tín của mình với chủ đầu
tư.
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu
trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Trên đây mới chỉ là những khái niệm cơ bản về Đấu thầu cịn rất nhiều khái niệm
khác nói về Đấu thầu. Nhưng nói chung, tuy có nhiều khái niệm từ nhiều góc độ
khác nhau thì các khái niệm đều nói lên một vấn đề mà đấu thầu cần đề cập đến đó là
phải làm sao đạt được 3 mục tiêu cơ bản của đấu thầu: sự cạnh tranh công bằng,
minh bạch và hiệu quả. Đây mới chính là vấn đề chung mà các khái niệm muốn đề
cập tới. [1]
1.1.3.2. Dự án: là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.
1.1.3.3. Chủ đầu tư (CĐT): là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay
mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
1.1.3.4. Bên mời thầu (BMT): là cơ quan, tổ chức có chun mơn và năng lực để thực
hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết
định thành lập hoặc lựa chọn; Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm
thường xuyên; Đơn vị mua sắm tập trung;
1.1.3.5. Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết
định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người
có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
1.1.3.6. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu
và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà
thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
7


7


1.1.3.7. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký
với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện cơng việc quan
trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên
cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
1.1.3.8. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài
hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
1.1.3.9. Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc
cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
1.1.3.10. Tư vấn đầu tư xây dựng là hoạt động đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kinh
nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra quá
trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
1.1.3.11. Gói thầu là một phần hoặc tồn bộ dự án, dự tốn mua sắm; gói thầu có thể
gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua
sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên,
mua sắm tập trung.
1.1.3.12. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà
thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ
dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.1.3.13. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua
sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu,
làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ
chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.1.3.14. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập
và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
1.1.3.15. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm
tồn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu


8

8


cầu.
1.1.13.16. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố
để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, cơng
trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế.
1.1.3.17. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
1.1.3.18. Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn
trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn
trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có
nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn
nhà đầu tư.
1.1.3.19. Xây lắp là cơng việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các cơng trình, hạng mục cơng trình...
1.1.3.20. Nộp thầu là thời gian nhận hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời
thầu.
1.1.3.21. Mở thầu Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu (HSDT) được quy định
trong hồ sơ mời thầu (HSMT).
1.1.3.22. Xét thầu là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu (HSDT) được
quy định trong hồ sơ mời.

1.1.3.23. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
1.1.3.24. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy
9

9


định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng
thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
1.1.4. Vai trị của Đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát
triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư.
Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, cơng
bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế
của một dự án đầu tư.
Đấu thầu có vai trị đảm bảo bốn nội dung: hiệu quả – cạnh tranh – công bằng – minh
bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một tiêu chí nào khác
tuỳ thuộc vào mục tiêu của DA. Muốn đảm bảo hiệu quả cho DA phải tạo điều kiện
cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự cơng
bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với các DA có tổng đầu tư lớn, có giá trị về mặt
kinh tế hoặc xã hội thì cơng tác đấu thầu là một khâu quan trọng không thể thiếu và
đấu thầu phải tuân thủ theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức tài chính cho vay
vốn.
1.1.4.1. Đối với Chủ đầu tư
Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lượng cơng trình, tiết kiệm được vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
Thơng qua đấu thầu xây lắp, tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thốt lãng phí.
Bảo đảm quyền chủ động, tránh tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây dựng trong xây

dựng cơng trình trong q trình đấu thầu.
Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp xây dựng
trong quá trình đấu thầu.
Cho phép chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật của
chính các chủ đầu tư trong quá trình đấu thầu.
10

1
0


1.1.4.2. Đối với Nhà thầu
Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn việc
làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương trường, thu
được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi cơng và quản lý, đào
tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi
công được tăng cường.
Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thơng
tin về cơng trình mời thầu, về CĐT, về các cơ hội tham dự đấu thầu.
Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường,
chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
Đấu thầu cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện trong
thị trường vì nếu thành cơng sẽ mang lại nhiều cơ hội để phát triển.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế quốc dân
Đầu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng, hạn chế và loại trừ được tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung.
Đấu thầu tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây
dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng

nước ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng,
từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
1.2. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật trước khi có Luật đấu thầu 2005
Năm 1992, Chính phủ ban hành Quyết định 91/TTg ngày 13/11/1992 về hướng dẫn
đấu thầu mua sắm máy móc, thiết bị nhập khẩu và kèm theo là quy định về nhập khẩu
máy móc, thiết bị nhập khẩu và kèm theo là quy định về nhập khẩu máy móc thiết bị
bằng nguồn ngân sách nhà nước. Ngày 3/7/1993, Chính phủ ban hành Thơng tư số
11

1
1


04/TM-ĐT hướng dẫn thi hành quyết định này. Thông tư hướng dẫn những việc liên
quan tới vấn đề đấu thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm: hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh và mua sắm trực tiếp. Tuy nhiên, các quy định này
mới chỉ áp dụng trong lĩnh vực nhập khẩu bằng vốn ngân sách mà chưa bao quát các
lĩnh vực mua sắm khác.
Đến năm 1994, Chính phủ ban hành Quyết định 183/TTg ngày 16/04/1994 quy định
về mua sắm đấu thầu mới bao quát hầu hết các lĩnh vực. Đây là tiền đề cơ bản để có sự
ra đời của Quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996. Quy chế
này đã thống nhất các quy định các Bộ, các Ngành về đấu thầu, đồng thời tạo ra sự
công khai, minh bạch, tăng tính cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh tế, quản lý cao. Nói
chung, Quy chế đấu thầu đã tạo ra sự quy chuẩn và tương đối phù hợp với các quy
định quốc tế. Quy định này được hướng dẫn bằng thông tư liên tịch số 02/TTLT-BKHBXD ngày 25/02/1997 và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 93/CP ngày
23/08/1997.
Sau hơn 2 năm thực hiện Quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 43/CP được sửa
đổi bổ sung theo Nghị định 93/CP, đã tạo dựng được quy trình đấu thầu, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tăng cường mơi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhưng đó cũng là thời

gian để các Quy chế đấu thầu cũ không cịn phù hợp với hồn cảnh mới nữa, gây ra
nhiều hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu. Để hoàn thiện pháp luật về đấu thầu trong
điều kiện kinh tế xã hội mới, Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị
định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999.
1.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn, thi hành Luật đấu thầu 2005
Trong hơn sáu năm thực hiện Quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 88/1999/NĐCP ngày 1/9/1999 và các văn bản hướng dẫn, bổ sung kèm theo, mặc dù đã nâng cao
được hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lý và tương đối phù hợp với nền kinh tế thị
trường, song vẫn còn nhiều vướng mắc và tiêu cực phát sinh trong công tác đấu thầu.
Mặt khác, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra rất nhanh và toàn diện trong khu
vực và cả thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO,
thì càng địi hỏi cần phải có bộ luật về đấu thầu phù hợp với tình hình mới, phù hợp

12

1
2


với pháp luật quốc tế và mang tính pháp chế cao. Đây không chỉ là yêu cầu của Việt
Nam mà cịn là u cầu mang tính điều kiện của các nhà tài trợ và các tổ chức tài
chính, thương mại Quốc tế.
Đến kỳ họp thứ 8 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI đã thơng qua luật Đấu thầu số 61/2005/QH11. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2006.
Tóm lại, văn bản pháp luật đấu thầu ở Việt Nam thay đổi liên tục, nhanh chóng. Một
mặt nó phù hợp với những thay đổi trong tình hình, xu hướng phát triển kinh tế xã hội
mới ở Việt Nam và thế giới, nhưng mặt khác nó dẫn đến những bất ổn trong áp dụng,
trong tâm lý người thực hiện, kể cả các nhà tài trợ quốc tế. Việc thông qua Luật Đấu
thầu 2005 đã tạo ra cơ sở pháp lý ổn định để thực hiện và quản lý đấu thầu hiệu quả
hơn. Mặt khác, đó cũng là hướng phù hợp với quy định của các nhà tài trợ và tổ chức

tài chính quốc tế. Tuy nhiên, cần phải sớm hồn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn để
Pháp luật đấu thầu pháp huy hiệu quả phục vụ cho hội nhập quốc tế, thu hết đầu tư
quốc tế và sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam.
1.2.3. Những tồn tại trong hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu
Sau 8 năm thi hành Luật đấu thầu năm 2005, các hoạt động đấu thầu mua sắm sử dụng
vốn nhà nước đã bắt đầu đi vào nề nếp, công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Tuy nhiên,
cũng xuất hiện tình trạng lợi dụng sơ hở một số quy định pháp luật để thông thầu, chỉ
định thầu bất hợp lý, kéo dài thời gian thực hiện gói thầu… gây lãng phí, thất thoát
nguồn vốn nhà nước.
Sau đây, tác giả đưa ra những tồn tại, khó khăn, vướng mắc và hạn chế của Luật đấu
thầu 2005:
• Phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu hiện hành chưa bao quát hết các hoạt động
mua sắm sử dụng nguồn lực của Nhà nước.
• Các quy định về đấu thầu cịn tản mạn, khơng tập trung, không thống nhất.

13

1
3


1.2.4. Những điểm mới trong luật đấu thầu 2013
Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Luật này gồm 13
chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu năm 2005,
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
năm 2009. Cụ thể, Luật đấu thầu năm 2013 có những 10 điểm mới căn bản. [1]
1.2.4.1. Điểm thứ nhất
Luật đấu thầu năm 2013 ưu tiên phát triển nguồn lực, tạo cơ hội cho Nhà thầu trong
nước trúng thầu và tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước, ưu đãi đối với Nhà
thầu và hàng hóa sản xuất trong nước nhằm thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị về

“Khuyến khích người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đồng thời từng bước
giúp Nhà thầu Việt Nam tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tự
chủ, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh để tiến tới trở thành Nhà thầu độc lập thực hiện
các gói thầu lớn, cơng nghệ cao, phức tạp khơng chỉ tại thị trường Việt Nam mà cả
trên thị trường quốc tế.
1.2.4.2. Điểm thứ hai
Luật đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành nhằm đơn giản hóa thủ
tục hành chính trong hoạt động đấu thầu theo tinh thần Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày
2/6/2010 và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ, đồng thời quy
định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn Nhà thầu đối với từng trường hợp cụ thể.
1.2.4.3. Điểm thứ ba
Luật quy định rõ phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh vực cụ thể. Bên
cạnh đó, Luật cũng bổ sung một số phương pháp mới trong đánh giá hồ sơ dự thầu
nhằm đa dạng hóa phương pháp đánh giá để phù hợp với từng loại hình và quy mơ của
gói thầu, đồng thời khắc phục tình trạng bỏ thầu giá thấp nhưng không đủ năng lực,
kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
1.2.4.4. Điểm thứ tư
Luật quy định hình thức mua sắm tập trung để áp dụng rộng rãi trong công tác đấu

14

1
4


×