Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu công trình thủy lợi ở ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.66 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

TRẦN ANH THÁI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI Ở NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

TRẦN ANH THÁI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI Ở NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60 58 03 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. LÊ VĂN HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Ninh Bình, ngày 05 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Anh Thái

3

i


LỜI CÁM ƠN
Với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình, tác giả đã hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn và vạch ra những
định hướng khoa học, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ viên chức Trường Đại học Thủy lợi, cám
ơn tập thể lớp cao học 24QLXD11, cám ơn đồng nghiệp trong cơ quan, cùng gia đình
đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tác giả trong thời gian
hoàn thành luận văn.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn có những sai sót, tác giả rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô, đồng nghiệp để giúp tác giả hoàn
thiện kiến thức.

Trân trọng cảm ơn!

4

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU XÂY

DỰNG................ .............................................................................................................4
1.1

Những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng .......................................................4

1.2

Quản lý công tác đấu thầu trong xây dựng.........................................................5

1.2.1

Sự cần thiết phải có quản lý nhà nước về đấu thầu.....................................5


1.2.2

Chất lượng quản lý công tác đấu thầu.........................................................8

1.3

Các văn bản về công tác đấu thầu trong xây dựng từ trước đến nay .................8

1.4

Công tác lựa chọn nhà thầu ở một số quốc gia, một số tổ chức .......................10

1.5

Công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp ở Việt Nam trong những năm qua. .........14

Kết luận chương 1 .....................................................................................................22
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY

LẮP TRONG XÂY DỰNG ..........................................................................................23
2.1

Cơ sở pháp lý về đấu thầu xây lắp....................................................................23

2.1.1

Cơ sở về đấu thầu xây dựng ......................................................................23


2.1.2

Một số nguyên tắc trong đấu thầu .............................................................26

2.1.3

Trình tự chung về công tác đấu thầu .........................................................29

2.1.4

Các hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu.....................................29

2.2

Nội dung công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp trong xây dựng .........................34

2.2.1

Lập hồ sơ mời thầu....................................................................................34

2.2.2

Mời thầu ....................................................................................................40

2.2.3

Nộp và nhận hồ sơ dự thầu........................................................................40

2.2.4


Mở thầu .....................................................................................................41

2.2.5

Đánh giá hồ sơ dự thầu .............................................................................43

2.2.6

Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả

lựa chọn nhà thầu...................................................................................................49

3

3


2.2.7

Hoàn thiện, ký kết hợp đồng .....................................................................50

2.2.8

Xử lý tình huống trong đấu thầu ...............................................................50

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp ....................................................54


2.3.1

Hệ thống văn bản pháp luật ......................................................................55

2.3.2

Chủ đầu tư .................................................................................................57

2.3.3

Năng lực nhà thầu tham gia đấu thầu........................................................58

2.3.4

Năng lực của tổ chức tư vấn đấu thầu.......................................................58

2.3.5

Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế ........................................................59

2.3.6

Một số nội dung cần lưu ý khi lập tiêu chuẩn đánh giá HSDT xây lắp....60

Kết luận chương 2 .....................................................................................................76
CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU

XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Ở NINH BÌNH .................................77

3.1

Tình hình đấu thầu và quản lý đấu thầu xây lắp ở Ninh Bình .........................77

3.1.1

Tình hình đấu thầu xây lắp........................................................................78

3.1.2

Tình hình quản lý đấu thầu ở Ninh Bình ..................................................82

3.2

Những đánh giá chung về chất lượng đấu thầu xây lắp ở Ninh Bình ..............86

3.2.1

Những kết quả đạt được ............................................................................86

3.2.2

Những tồn tại cần khắc phục ....................................................................86

3.3

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình thủy

lợi ở Ninh Bình..........................................................................................................87
3.3.1


Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân

tham gia công tác đấu thầu
....................................................................................87
3.3.2

Nâng cao chất lượng lập HSMT, đánh giá HSDT ....................................88

3.3.3

Tăng cường sự minh bạch trong HSDT....................................................89

3.3.4

Giảm chỉ định thầu, tăng cường đấu thầu rộng rãi, đấu thầu qua mạng ...90

3.3.5

Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ..............................91

3.3.6

Quản lý hợp đồng sau đấu thầu.................................................................92

Kết luận chương 3 .....................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................98

4


4


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ trình tự công tác đấu thầu.....................................................................29
Hình 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu .............................................55

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Văn bản qui phạm pháp luật về đấu thầu .......................................................23
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu........................................60
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kỹ thuật – phần nhân sự chủ chốt .............65
Bảng 2.4 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kỹ thuật – thiết bị thi công chủ yếu...........66
Bảng 2.5 Tiêu chí chấm điểm........................................................................................67
Bảng 2.6 Tiêu chí đạt, không đạt...................................................................................70

5

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Q
H
Q
H
N
Đ
C
P

T
T
T
TT
TB
X
B

U
B
Q
Đ
P
G
H
S
H
S
Q
L
W
B
A
D
F
D
I
B
I
C

I
D
O
D

Qu
ốc
Qu
ốc
Ng
hị
Chí
nh
Th

Th
ôn
Th
ôn
Bộ
x
Bộ
Kế

ban
Q
y
Ph
ó
Hồ


Hồ

Qu
ản
Ng
ân
Ng
ân
Đầ
u
Ng
ân
Đấ
u
Hiệ
p
Việ
n

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống công trình thủy lợi góp phần quan trọng để tăng diện tích gieo trồng, tăng
thời vụ, cải tạo đất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu, phòng chống
thiên tai như chống lũ, chống ngập úng, chống hạn và xâm nhập mặn. Đến nay, đã xây
dựng được hàng ngàn hệ thống công trình thủy lợi, gồm: 6.648 hồ chứa các loại,
khoảng 10.000 trạm bơm điện lớn, 5.500 cống tưới tiêu lớn, 234.000 km kênh mương,

25.960 km đê các loại. Mặc dù được đầu tư lớn nhưng một số công trình thủy lợi còn
bộc lộ hạn chế, như: Chất lượng công trình xuống cấp nhanh, không phát huy được
hiệu quả đầu tư, gây thất thoát lãng phí tiền của của nhà nước.
Cùng với sự biến đổi khí hậu đang diễn ra trên toàn cầu thì những rủi ro thiên tai như
bão lũ, hạn hán…đã và đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng bất lợi và ảnh hưởng
khắc nghiệt hơn đến Việt Nam. Trung bình mỗi năm Việt Nam phải hứng chịu 6-7 trận
bão gây thiệt hại nghiêm trọng, hủy hoại cơ sở hạ tầng, kinh tế, giao thống vận tải,
thủy lợi với quy mô rất lớn. Sử dụng các công trình thủy lợi để phòng tránh và khắc
phục hậu quả của biến đổi khí hậu toàn cầu cũng là một trong những biện pháp không
chỉ Việt Nam mà các quốc gia trên thế giới đang sử dụng.
Với vai trò to lớn của công trình thủy lợi và tình hình chất lượng công trình thủy lợi
hiện nay của cả nước nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng thì công tác quản lý chất
lượng xây dựng công trình thủy lợi cần phải có những công tác kiểm soát chặt chẽ
như: Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế; thẩm định hồ sơ khảo sát, thiết
kế; lựa chọn nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm; tổ chức thi công đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật; giám sát thi công xây dựng chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng công trình sau
khi bàn giao đưa vào sử dụng. Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về
kinh nghiệm và năng lực tham gia xây dựng các công trình thủy lợi thông qua đấu thầu
là một trong những công tác quan trọng nhằm nâng cao chất lượng công trình, đưa
công trình vào phục vụ kịp thời, phát huy hiệu quả đầu tư.

1

1


Công tác lựa chọn nhà thầu trong cả nước nói chung và Ninh Bình nói riêng còn nhiều
tồn tại, thách thức. Các hành vi vi phạm chưa được giải quyết triệt để, tình trạng biến
tướng với những biểu hiện phức tạp và tinh vi như dàn xếp "quân xanh", "quân đỏ",
chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu, quy định các điều kiện bất hợp lý, không phù hợp

trong HSMT, thời gian trong đấu thầu kéo dài, quá trình thực hiện còn nhiều sai sót, vi
phạm, các nhà thầu được lựa chọn không có đủ năng lực, kinh nghiệm, các công trình
thi công không đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ, không phát huy được hiệu quả
đầu tư ...
Trên đây là lý do chính và là sự cần thiết nghiên cứu của đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng đấu thầu công trình thủy lợi ở Ninh Bình”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp luật về đấu thầu xây lắp nhằm hệ thống hóa những
vấn đề lý luận, vận dụng vào thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu
thầu công trình thủy lợi ở Ninh Bình.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận lý thuyết, tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu;
- Tiếp cận thực tế ở Việt Nam và địa phương.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan về công tác đấu thầu xây dựng;
- Tham khảo tài liệu, kinh nghiệm các Quốc gia thực hiện tốt công tác đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu;
- Điều tra thu thập, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp kiểm soát, quản lý chất
lượng đấu thầu xây dựng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

2


Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng đấu thầu xây lắp
công trình thủy lợi vốn ngân sách. Chất lượng đấu thầu công trình thủy lợi được xem
xét trên những góc độ khác nhau chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ

quan.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đấu thầu
xây lắp các công trình thủy lợi và chất lượng đấu thầu xây lắp các công trình thủy lợi
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Hơn thế nữa, luận văn cũng tập trung
nghiên cứu hoạt động đấu thầu từ khi chuẩn bị, lập kế hoạch đấu thầu cho đến khi
công bố kết quả đấu thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng, quá trình thực hiện hợp
đồng theo HSDT. Các vấn đề trước và sau quá trình này sẽ không phải là trọng tâm
nghiên cứu của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Đề tài góp phần nghiên cứu hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đấu thầu. Những
nghiên cứu này là cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá hoạt động đấu thầu nói chung
và đấu thầu xây lắp nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng công trình
thông qua công tác lựa chọn nhà thầu.
6. Kết quả đạt được
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu trong xây dựng công
trình thủy lợi tại tỉnh Ninh Bình nói riêng, các công trình xây dựng trong cả nước nói
chung.

3

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
XÂY DỰNG
1.1 Những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là thuật ngữ quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm gần đây mặc dù nó
đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới bởi thuật ngữ này gắn liền với một hoạt động chỉ

xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Những người bán hàng hóa, dịch vụ luôn luôn
có sự cọ sát để tranh dành người mua. Cơ chế đó làm cho người mua có được sự lựa
chọn tốt nhất cho mình. Trên cơ sở đó đấu thầu xuất hiện. Cơ chế đấu thầu cho phép
người mua lựa chọn một hoặc một số người bán có khả năng cung ứng hàng hóa, dịch
vụ mà mình có nhu cầu sao cho đạt được hiệu quả tối ưu cả về số lượng, chất lượng,
giá cả, và kỹ thuật, công nghệ…
Theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về ban hành Quy chế đấu
thầu năm 1996: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu
của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”. Nghị định số 88/1999/NĐCP ngày 01/9/1999 về Quy chế đấu thầu năm 1999: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu”. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo
đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Theo Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa
chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế”. Các định nghĩa trên dù ở giác độ học thuật hay thông dụng
đều hướng tới việc chỉ ra rằng: đấu thầu là một thuật ngữ để chỉ một quá trình mua
sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ thông qua một quá trình mang tính chuẩn hóa do bên
mời thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu phù hợp với các tiêu chí bên mời thầu đưa ra
thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng và dịch vụ.

4

4


Từ những nghiên cứu ở trên, đấu thầu xây dựng là hình thức đấu thầu với mục đích lựa
chọn được nhà thầu hoặc một nhóm nhà thầu (liên danh) đáp ứng được tốt nhất các

yêu cầu do bên mời thầu đặt ra để xây dựng các công trình.
Trong một bức tranh tổng thể, có thể tổng quát các đối tượng tham gia trong hoạt động
đấu thầu xây lắp vốn nhà nước như sau:
*) Các đối tượng trực tiếp tham gia, bao gồm:
Bên mua: Thứ nhất là chủ đầu tư, là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay
mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án; Thứ
hai là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu
thầu bao gồm chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa
chọn; Thứ ba là tổ chuyên gia đấu thầu gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm
được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Bên bán: là nhà thầu thi công xây lắp có năng lực và kinh nghiệm, đủ tư cách pháp
nhân tham gia đấu thầu các gói thầu để dành được các hợp đồng trên cơ sở cạnh tranh
hoặc thông qua các hình thức lựa chọn khác theo quy định.
*) Các đối tượng gián tiếp tham gia, bao gồm: Cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát;
Cơ quan, công ty kiểm toán độc lập; Cộng đồng với vai trò giám sát.
1.2 Quản lý công tác đấu thầu trong xây dựng
1.2.1 Sự cần thiết phải có quản lý nhà nước về đấu thầu
Quản lý nhà nước về đấu thầu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà
nước đối với hoạt động đấu thầu nhằm làm cho hoạt động đấu thầu diễn ra hiệu quả,
công bằng, minh bạch và kinh tế nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu kinh tế xã
hội của đất nước.
- Đảm bảo cạnh tranh công bằng:
Công tác đấu thầu muốn đạt được hiệu quả cần phải đảm bảo được quy luật cạnh tranh
theo cơ chế thị trường. Có cạnh tranh thì mới có động lực để sáng tạo, cải tiến năng

5

5



suất, chất lượng sản phẩm. Người mua (bên mời thầu) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể
hiện trong hồ sơ mời thầu) và người bán (nhà thầu) cạnh tranh với nhau để giành được
hợp đồng (bán được hàng) với giá bán cạnh tranh song vẫn bảo đảm chất lượng của
hàng hoá, công trình, dịch vụ.
Vai trò của cạnh tranh quan trọng như vậy nhưng trong thực tế tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh, không đảm bảo sự công bằng giữa các nhà thầu diễn ra phổ biến đòi
hỏi phải có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước. Các chủ thể tham gia hoạt động
đấu thầu chỉ có thể yên tâm khi có một cơ quan quyền lực, không vì mục tiêu lợi
nhuận đứng ra giám sát thị trường nhằm hạn chế tối đa những hành vi tiêu cực, tạo ra
khuôn khổ pháp lý để các bên làm theo. Chủ đầu tư không được phép cho rằng mình là
người có quyền cao nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì cho. Nhà
thầu không được lợi dụng quan hệ thân thiết, hoặc những tác động vật chất đối với các
thành viên tổ chuyên gia đấu thầu để làm sai lệch kết quả đấu thầu theo hướng có lợi
cho mình. Người có thẩm quyền phê duyệt các nội dung quan trọng trong đấu thầu
phải thực hiện theo quy định mà không thể dùng ảnh hưởng cá nhân để phê duyệt tạo
thuận lợi cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức có lợi ích liên quan. Còn đối với chủ
đầu tư phải có trách nhiệm lập HSMT bảo đảm công bằng, không được tạo lợi thế cho
một hoặc một số cá nhân, hạn chế sự tham gia của các nhà thầu khác. Khi HSMT đã
được phê duyệt thì CĐT, BMT, tổ chuyên gia phải thực hiện theo đúng các nội dung
nêu trong HSMT, không được thiên vị, đối xử bất công với bất kỳ nhà thầu nào. Ngoài
ra, mọi thông tin liên quan đến quá trình tổ chức đấu thầu đều phải được công khai
theo quy định đến tất các nhà thầu để có cơ hội tiếp cận như nhau trong quá trình tham
gia đấu thầu.
Với việc ban hành Luật Đấu thầu, cơ quan quản lý đã góp phần hạn chế tình trạng trên,
đặc biệt khi quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu (Điều 89 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13), về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu (Điều 6 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13), việc đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia và Báo
đấu thầu (Điều 8 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13),.. tạo cơ sở pháp lý đảm bảo quyền
lợi chính đáng cho các bên tham gia hoạt động đấu thầu, đảm bảo cho việc cạnh tranh

công bằng, nâng cao hiệu quả kinh tế.

6

6


Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là một
trong những yêu cầu cần quán triệt. Hoạt động đấu thầu chỉ có thể đạt được khi có sự
quản lý giám sát của nhà nước bằng việc đưa ra các quy định, luật lệ, và bằng quyền
lực tối cao của mình tiến hành công việc kiểm tra giám sát.
- Đảm bảo hiệu quả của công tác đấu thầu.
Hiệu quả của công tác đấu thầu chính là việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn
của Nhà nước. Việc sử dụng các nguồn tiền của Nhà nước có thể mang lại hiệu quả
ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội.
Hiệu quả ngắn hạn là các gói thầu đều được thực hiện bảo đảm chất lượng trong phạm
vi nguồn ngân sách dự kiến sẽ bảo đảm được tính khả thi của dự án.
Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế có thể dễ dàng nhìn nhận và đánh giá thông qua chất
lượng hàng hoá, công trình, dịch vụ ứng với số tiền bỏ ra và chính các công trình, nhà
máy, dịch vụ, các chính sách được tạo lập ... sẽ có tác động tạo ra các nguồn thu mới,
các giá trị thặng dư cho đất nước.
Khi không có sự can thiệp của Nhà nước thì hiệu quả khó mà đạt được khi mỗi chủ thể
tham gia đấu thầu theo cách của riêng mình và tìm cách để tư lợi cho mình. Không có
những quy định mang tính pháp lý hoạt động đấu thầu sẽ diễn ra lộn xộn, gây thất
thoát lãng phí tài sản của nhà nước, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
- Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu
Mục tiêu tiếp theo của đấu thầu là loại trừ tham nhũng. Đây là mục tiêu vừa có tính lâu
dài, vừa có tính cấp bách trước mắt vì Việt nam đã ký vào công ước Quốc tế về chống
tham nhũng. Có thể nói rằng, tham nhũng là một trong những căn bệnh dễ có nguy cơ
nảy sinh trong quá trình mua sắm công vì công quỹ, tài sản là của Nhà nước, của

chung, thuộc sở hữu toàn dân, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp có lượng vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước thường rất lớn.

7

7


1.2.2 Chất lượng quản lý công tác đấu thầu
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá
trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Muốn cho chất lượng công trình đạt được tiêu chí, mục đích sử dụng, ta cần phải lựa
chọn nhà thầu đủ kinh nghiệm, năng lực thông qua công tác đấu thầu. Để làm được
việc đó thì chất lượng đấu thầu cần phải được nâng cao, được quản lý chặt chẽ từ giai
đoạn lập hồ sơ mời thầu, thành lập các tổ chuyên gia đấu thầu (hoặc thuê tổ chức tư
vấn đấu thầu) đến giai đoạn tổ chức đấu thầu.
Lập hồ sơ mời thầu phải căn cứ vào quy mô, tính chất của từng gói thầu cụ thể để đưa
ra các yêu cầu phù hợp trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia
của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng.
Tổ chuyên gia tham gia công tác đấu thầu (hoặc tổ chức tư vấn đấu thầu) cần phải có
chứng chỉ đấu thầu, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp với gói thầu và
phải không bị chi phối bởi các bên tham gia đấu thầu. Để làm được việc này cần phải
tổ chức công tác tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực của các chuyên gia về trình độ,
kiến thức, kỹ năng làm việc và phải biết cách xử lý mọi tình huống xảy ra trong đấu
thầu.
Tổ chức đầu thầu đúng quy trình quy định, công bằng, công khai, minh bạch đòi hỏi
các cán bộ tổ chức phải nắm chắc Luật, Nghị định, Thông tư... Đánh giá đúng năng
lực, kinh nghiệm của nhà thầu thông qua hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu tốt

nhất thực hiện gói thầu.
1.3 Các văn bản về công tác đấu thầu trong xây dựng từ trước đến nay
Các văn bản quản lý công tác đấu thầu được hình thành từ đầu những năm 1990 đến
nay đã trải qua nhiều lần sửa đổi thay thế nhằm mục đích hoàn thiện nâng cao chất
lượng công tác đấu thầu. Cụ thể:

8

8


- Ngày 12/02/1990 [1]: Quy chế đấu thầu trong xây dựng được ban hành kèm theo
Quyết định số 24/BXD-KT của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, bao gồm 19 điều.
- Ngày 30/3/1994 [2]: Quy chế đấu thầu xây lắp được ban hành kèm theo Quyết định
số 60/BXD-KT của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, bao gồm 32 điều. Đây là văn bản được
coi là Quy chế đấu thầu đầu tiên, theo đó quy định tất cả công trình xây dựng thuộc sở
hữu Nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu.
- Ngày 16/7/1996 [3]: Chính phủ ban hành Nghị định số 43/CP về việc ban hành Quy
chế đấu thầu, bao gồm 47 điều. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi
điều chỉnh rộng hơn, theo đó, “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý
của công tác đấu thầu. Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ đã được thay thế bằng
Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 01/9/1999 [4] và Nghị định này đã được bổ sung, sửa
đổi bởi Nghị định số 14/NĐ-CP ngày 5/5/2000 [5]. Từ năm 1999 đến năm 2003, công
tác đấu thầu được điều chỉnh chủ yếu bằng Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số
14/NĐ-CP, so với cơ chế cũ thì nhiều vấn đề đã sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá để
đấu thầu đã khoa học hơn, chuẩn mực hơn...
- Nền kinh tế ngày càng phát triển, yêu cầu đặt ra với đấu thầu ngày càng cao. Để đáp
ứng các yêu cầu đó, năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/NĐ-CP [6]
ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 88/NĐ-CP
và Nghị định số 14/NĐ-CP đã tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch

trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án, tăng cường một bước công tác
thanh tra quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp đồng, nâng cao công tác quản lý
thông tin về đấu thầu và Nhà thầu.
- Ngày 29/11/2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm 2005 đã thống nhất ban hành
61/2005/QH11 - Luật đấu thầu [7], là bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đấu thầu, tạo cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế hội nhập
toàn cầu. Cùng với việc ban hành Luật đấu thầu, nhà nước cũng đã ban hành Nghị
định

111/2006/NĐ-CP ngày

29/9/2006 [8], Nghị

định 58/2008/NĐ-CP ngày

05/5/2008 [9], Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 [10] về việc Hướng dẫn thi
hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

9

9


- Ngày 26/11/2013 tại kỳ họp Quốc hội khóa XIII năm 2013 đã thống nhất ban hành
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 [11] trên cơ sở Luật đấu thầu 61/2005/QH11 và sửa
đổi, bổ sung, khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật cũ ban hành năm 2005, đáp
ứng kịp thời yêu cầu phải có một môi trường minh bạch, cạnh tranh cho hoạt động đấu
thầu, đồng thời góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà
nước. Luật gồm 13 chương với 96 điều. Ngày 26/6/2014, Chính phủ cũng đã ban hành
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP [12] quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu

thấu về lựa chọn nhà thầu. Nghị định gồm 15 chương với 130 điều có hiệu lực thi hành
từ 15/8/2014 và thay thế Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
Như vậy, hiện nay Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP
đang là cơ sở pháp lý cao nhất về đấu thầu.
1.4 Công tác lựa chọn nhà thầu ở một số quốc gia, một số tổ chức
Nghiên cứu hoạt động đấu thầu xây dựng của một số nước như Nga, Hàn quốc và
Campuchia, một số tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới WB, Ngân hàng Phát
triển Châu Á ADB [13], làm tài liệu tham khảo cho hoạt động đấu thầu xây lắp nói
chung, đấu thầu xây lắp các công trình thủy lợi ở Việt Nam nói riêng, và từ đó góp
phần nâng cao chất lượng của hoạt động này trong tương lai ở Việt Nam và tỉnh Ninh
Bình nói riêng.
*) Hoạt động đấu thầu xây dựng của nước Nga
Ở Nga, để quản lý hoạt động đấu thầu, Tổng thống Nga ban hành Nghị định kèm theo
quy chế đấu thầu về mua sắm hàng hoá, xây lắp công trình, dịch vụ cho các nhu cầu
quốc gia. Quy chế đấu thầu phù hợp cao với các quy định đấu thầu quốc tế. Sự phù
hợp với các quy định đấu thầu quốc tế đảm bảo cho việc tổ chức đấu thầu quốc tế diễn
ra ở nước Nga không phải tốn nhiều công sức vào việc nghiên cứu tìm hiểu các quy
định của các tổ chức quốc tế trước khi tiến hành, góp phần thực hiện một trong những
yêu cầu của nâng cao chất lượng đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu của chủ đầu tư, và tạo sự dễ dàng cho quá trình thực hiện.
Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các hoạt
động đấu thầu ở nước Nga đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực của các
10

10


quan chức chính phủ trong việc đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp và dịch vụ cho
các nhu cầu Quốc gia. Có thể nói, ở Nga, chính sách xử phạt thích đáng những cá
nhân, tổ chức vi phạm quy chế đấu thầu đã thúc đẩy việc thực hiện các yêu cầu công

bằng, bình đẳng trong đấu thầu; hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng thiếu minh
bạch, thiếu vô tư của những người làm công tác xét thầu.
*) Hoạt động đấu thầu xây dựng của nước Hàn Quốc
Hệ thống mua sắm của Hàn Quốc là hệ thống tập trung thống nhất cao. Hàn Quốc có
một cơ quan tập trung có tên viết tắt là Sarok có một số lượng cán bộ chuyên gia lớn
lên tới hàng ngàn người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các nhu cầu
mua sắm công lớn của đất nước. Tuy nhiên, những nhu cầu mua sắm có giá trị nhỏ
cũng được phân cấp. Ở Việt Nam, việc tổ chức đấu thầu được giao cho chủ đầu tư của
từng dự án, có thể đã tạo thuận lợi cho các tệ nạn phát sinh như cục bộ, địa phương
chủ nghĩa, áp dụng thiếu thống nhất, thiếu nhất quán giữa các địa phương, các ngành.
Hàng năm, Chính phủ Hàn Quốc dành một khoản ngân sách nhất định cho Sarok nhằm
nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu và hình thành một trung tâm kiểm tra chất lượng
các hợp đồng sau khi đấu thầu. Nhờ hoạt động này, chất lượng hàng sau đấu thầu được
đảm bảo tránh tình trạng nhà thầu không thực hiện đúng cam kết đưa ra khi trúng thầu.
Nhìn chung, sự chuyên môn hoá là nhân tố quan trọng tạo nên hiệu quả của hoạt động
đấu thầu tại Hàn Quốc.
*) Hoạt động đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB)
Về hình thức đấu thầu: Ngân hàng Thế giới quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm
đấu thầu cạnh tranh Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác như: đấu thầu Quốc tế
hạn chế (LIB), đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), chào hàng cạnh tranh (Quốc tế
và Trong nước), hợp đồng trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào phải trên
nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm các nhà thầu có
đủ khả năng kết hợp với nguyên tắc phù hợp, kinh tế và hiệu quả. Các hình thức đấu
thầu được áp dụng cho từng gói thầu được xác định theo thoả thuận giữa ngân hàng và
bên vay.

11

11



Về thông báo mời thầu: Ngân hàng Thế giới yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế
(ICB) phải thông báo mời thầu công khai trên tờ báo "Kinh doanh phát triển" của Liên
Hợp Quốc (Development Business). Ngân hàng Thế Giới quy định: "Việc thông báo
đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực kỳ quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với
các dự án mua sắm theo thể thức ICB, bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng
một dự thảo Thông báo chung về mua sắm (General Procurement Notice). Ngân hàng
sẽ thu xếp việc đăng thông báo đó trên báo Kinh doanh Phát triển của LHQ
(Development Business). Hướng dẫn này còn quy định rõ: "Mọi người dự thầu đều
phải được cung cấp những thông tin như nhau và phải cùng được bảo đảm cơ hội bình
đẳng trong việc nhận thông tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận lợi
cho những người có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án". Đây được xem là nhân tố
quan trọng trong việc bảo đảm tính công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Về chính sách của Ngân hàng đối với những mua sắm sai quy định và gian lận tham
nhũng trong đấu thầu: Ngân hàng Thế giới quy định rõ: “Chính sách của Ngân hàng là
huỷ bỏ phần vốn vay phân bổ cho những hàng hoá và công trình xây lắp đã mua sắm
sai quy định”. Chính sách của Ngân hàng Thế giới là rất rõ ràng đối vối hành động
gian lận và tham nhũng: Ngân hàng sẽ bác bỏ đề nghị trao hợp đồng nếu Ngân hàng
xác định được rằng người dự thầu được kiến nghị để trao hợp đồng có hành động tham
nhũng hoặc gian lận trong khi cạnh tranh giành hợp đồng đó; Ngân hàng sẽ huỷ bỏ
phần vốn vay đã phân cho công trình nếu bất kỳ khi nào xác định được rằng đại diện
của bên vay hoặc người hưởng lợi từ vốn vay có hành động tham nhũng hoặc gian lận
trong quá trình mua sắm hoặc thực hiện hợp đồng mà bên vay không có hành động kịp
thời và phù hợp để chấn chỉnh tình hình thoả mãn được yêu cầu của Ngân hàng.
*) Hoạt động đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Tiêu chí trong hồ sơ mời thầu: ADB luôn coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu (hay hồ sơ
dự thầu), chỉ có những thành viên của ADB mới đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ. Theo
quy định của ADB tiêu chí về kỹ thuật, phải mô tả rõ ràng và chính xác về công trình
được thực hiện hoặc loại hàng hóa cần được cung cấp, cùng với địa điểm và thời gian
giao hàng hoặc lắp đặt, phải nêu đầy đủ các yêu cầu về bảo lãnh, bảo hành, bảo trì và

những yêu cầu cụ thể khác. Các mô tả chi tiết về đặc tính hoặc thông số kỹ thuật trong
12

12


hồ sơ dự thầu được coi là yêu cầu bắt buộc đối với hồ sơ dự thầu nếu như muốn đánh
giá là đáp ứng và ngược lại. Các bản vẽ trong hồ sơ mời thầu phải phù hợp với thuyết
minh, việc cho phép chào phương án phụ phải được nêu trong hồ sơ mời thầu. Các yêu
cầu về kỹ thuật phải dựa trên yêu cầu về vận hành và không được đưa ra yêu cầu về
nhãn hiệu, mã hiệu, catalogue, trừ khi cần thiết phải đảm bảo có những đặc điểm chủ
yếu nhất định.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: Cũng tương tự như WB, ADB ngoài việc ban
hành văn bản hướng dẫn mua sắm với nội dung cô đọng, chặt chẽ thì còn ban hành sổ
tay (handbook) để hướng dẫn chi tiết. Có thể tóm tắt quy trình này như sau: Bước đánh
giá về kỹ thuật được thực hiện đầu tiên ngay sau khi kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của
hồ sơ dự thầu và sử dụng tiêu chí “Đạt” và “Không đạt”. Những hồ sơ vượt qua bước
đánh giá kỹ thuật sẽ được xem xét bước đánh giá về tài chính, thương mại để xếp hạng
nhà thầu, trong bước này các hồ sơ sẽ được tiến hành sửa lỗi trong hồ sơ dự thầu, sửa
các sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, đưa về cùng một đồng tiền và cuối
cùng là đưa tất cả các sai khác của hồ sơ dự thầu về các mặt kỹ thuật, tài chính,
thương mại và các yếu tố khác về cùng một mặt bằng tức là xác định giá đánh giá.
Việc đánh giá chi phí thấp nhất thực sự xem xét không chỉ giá dự thầu ban đầu, mà có
tính tới các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong suốt thời gian sử dụng hàng
hóa hoặc công trình. Người dự thầu sẽ không bị đòi hỏi phải chịu trách nhiệm về các
công việc không mâu thuẫn nêu trong hồ sơ mời thầu hay buộc phải sửa đổi đơn dự
thầu khác đi so với khi nộp lúc đấu thầu như là một điều kiện để được trúng thầu.
Trong quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, giá dự thầu phải được chuyển đổi ra một
loại tiền quy định trong hồ sơ mời thầu. Tỉ giá hối đoái được áp dụng là tỉ giá hối đoái
bán ra chính thức áp dụng cho những giao dịch tương tự và có hiệu lực vào ngày đã

quy định trong hồ sơ mời thầu.
Qua nghiên cứu hoạt động đấu thầu một số nước và tổ chức trên thế giới, có thể rút ra
bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất: Quy định chi tiết, cụ thể trong công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu (hình thức
lựa chọn nhà thầu, thông báo mời thầu, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu) đảm bảo
tính cạnh tranh, công bằng ở mức cao nhất.
13

13


Thứ hai: Nghiên cứu áp dụng tổ chức hoạt động đấu thầu tập trung trên phạm vi toàn
quốc hoặc từng vùng Bắc, Trung, Nam để tăng tính khách quan, vô tư, công bằng bình
đẳng. Đồng thời chú trọng việc đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và chuyên
gia cho công tác quản lý đấu thầu.
Thứ ba: Áp dụng cơ chế giám sát, xử phạt nghiêm minh các tổ chức, cơ quan và cá
nhân vi phạm trong đấu thầu và thực hiện các hợp đồng.
1.5 Công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp ở Việt Nam trong những năm qua.
Qua nghiên cứu, theo dõi thực tế hoạt động đấu thầu những năm qua, có thể dễ dàng
nhận thấy bên cạnh những kết quả tích cực do đấu thầu mang lại như lựa chọn được
các nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm thi công các công trình đảm bảo chất lượng,
tiến độ, phát huy hiệu quả đầu tư trong xây dựng, tiết kiệm chi phí, ngân sách nhà
nước thì những vấn đề bất cập nổi lên trong quá trình đấu thầu như: Hiện tượng dàn
xếp, thông đồng giữa các bên trong đấu thầu; Vấn đề giá gói thầu; Chất lượng của hồ
sơ mời thầu còn thấp; Chất lượng hồ sơ dự thầu là những vấn đề cần hết sức quan tâm,
điều chỉnh.
a) Về chất lượng của hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu (HSMT) được xem là một trong những công cụ quan trọng nhất để chủ
đầu tư/bên mời thầu lựa chọn được những nhà thầu thực sự có đủ năng lực, kinh
nghiệm thực hiện thi công xây dựng công trình. Tuy nhiên qua kết quả thanh tra, kiểm

tra hoạt động đấu thầu cho thấy chất lượng hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập,
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra
trong hồ sơ mời thầu còn mang tính chất chung chung, các tiêu chí đánh giá còn mang
tính chất cảm tính và hướng vào một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính cạnh tranh và
minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu. HSMT của một số gói thầu còn thiếu nội
dung hoặc có những nội dung chưa rõ ràng, chưa phù hợp theo quy định (về năng lực,
kinh nghiệm chuyên ngành của nhà thầu, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự,
nhân sự thi công, máy móc, thiết bị phục vụ gói thầu hay năng lực tài chính của nhà
thầu…), phải sửa đổi HSMT, kéo dài thời gian lựa chọn nhà thầu.

14

14


- Dự án A nâng cấp tuyến đê sông B (đê cấp III) trên địa bàn xã C. Theo quy mô đầu
tư được phê duyệt có các hạng mục như: Đắp mở rộng thân đê, cứng hóa mặt đê; Xây
dựng mới 10 cống qua đê; Xây dựng mới 05 trạm bơm tưới, tiêu kết hợp ...
Hồ sơ mời thầu (phần năng lực và kinh nghiệm nhà thầu) yêu cầu số lượng công trình
tương tự là 02 công trình, nhưng không nêu tiêu chí cho công trình tương tự như
hướng dẫn trong thông tư 03/2015/TT-BXD. Sau khi phát hành HSMT, các nhà thầu
có văn bản yêu cầu làm rõ HSMT, dẫn đến tình trạng phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, kéo
dài thời gian lựa chọn nhà thầu.
- Dự án A: Nâng cấp trạm bơm B. Hồ sơ mời thầu (phần nhân sự): Chỉ huy trưởng
công trường yêu cầu phải là có hợp đồng dài hạn, đóng bảo hiểm tối thiểu 5 năm tại
công ty. Sau khi phát hành HSMT, nhà thầu X đã có văn bản đề nghị sửa đổi nội dung
này vì cho rằng tiêu chí này không phù hợp nhằm hạn chế nhà thầu và nhưng không
được giải quyết. Nhà thầu tiếp tục phản ánh lên báo đấu thầu và có đơn kiến nghị gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh. Kết quả thanh tra là HSMT phải điều chỉnh bỏ nội dung
đóng bảo hiểm nêu trên. Bên mời thầu phải gia hạn thời hạn nộp HSDT và gửi HSMT

điều chỉnh đến tất cả nhà thầu mua HSDT gói thầu nêu trên.
b) Về chất lượng hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu đa số các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo công nghệ lắp ghép modul.
Phần giá dự thầu của các nhà thầu nhiều trường hợp chỉ khác nhau phần thư giảm giá.
Phần lớn hồ sơ dự thầu cốt trúng thầu, sau đó khi thực hiện thì bố trí khác cả về nhân
sự, cả về biện pháp thi công.
Một số hồ sơ dự thầu còn sơ sài, trùng lặp về nhân sự, giải pháp và phương pháp luận
bố trí tham gia gói thầu, phản ánh tình trạng "quân xanh", "quân đỏ", HSDT chỉ mang
tính chất hình thức.
c) Về chất lượng đánh giá HSDT
Tổ tư vấn đấu thầu, tổ chuyên gia đấu thầu không làm đúng quy trình, năng lực chuyên
gia xét thầu non kém. Theo quy định, chuyên gia xét thầu phải là cán bộ am hiểu sâu
về lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách, có kiến thức quản lý nhà nước về đầu tư
15

15


xây dựng cơ bản, am hiểu các quy định về đấu thầu. Tuy nhiên qua kiểm toán nhiều
nhà thầu có tình trạng tài chính trong 3 năm liền kề không lành mạnh, thể hiện trên
mặt: công nợ phải trả nhiều không có khả năng thanh toán, vốn quỹ thấp, nợ đọng các
khoản phải nộp ngân sách lớn, không có bảo lãnh tín dụng, tài sản máy móc thiết bị
chuyên dùng phải đi thuê …, song hầu như không có bất kỳ sự phân tích nào của tổ
chuyên gia về tình trạng tài chính của nhà thầu, dẫn đến nhiều nhà thầu không có khả
năng tài chính vẫn trúng thầu, hậu quả là nhà thầu thường thiếu vốn, tất yếu dẫn đến
tình trạng kéo dài thời gian thi công. Nghiêm trọng hơn, xuất phát từ hiện tượng giá
gói thầu bị đẩy cao hơn thực tế, sau khi có được thông tin, nhà thầu “quân đỏ” cố tình
lập hồ sơ dự thầu có giá sát với giá gói thầu được duyệt mà trong đó nhà thầu buộc
phải lập đơn giá chi tiết với những định mức kinh tế kỹ thuật cao hơn định mức nhà
nước, giá cả vật tư cao khác thường, phân bổ chi phí khác không có căn cứ, áp dụng

mã hiệu định mức kỹ thuật sai lệch so với biện pháp thi công … tất cả những sai lệch
này theo quy định phải được tổ chuyên gia tư vấn xét thầu làm rõ để hiệu chỉnh khi
xác định giá đánh giá, đồng thời là căn cứ để thương thảo giá trị trúng thầu, song hầu
hết không có tổ chuyên gia xét thầu nào thực hiện phân tích đầy đủ năng lực tài chính
nhà thầu cũng như hiệu chỉnh, làm rõ những đơn giá bất thường trong các tình huống
như trên trong quá trình xét thầu. Nhìn chung việc đánh giá của tổ chuyên gia/tư vấn
xét thầu trong một số trường hợp chưa bám sát các yêu cầu cũng như tiêu chuẩn đánh
giá nêu trong hồ sơ mời thầu, từ đó đưa ra các kết luận thiếu căn cứ xác đáng.
d) Hiện tượng dàn xếp, thông đồng giữa các bên trong đấu thầu
Một trong những bất cập phổ biến và điển hình nhất trong quá trình mời thầu là hiện
tượng dàn xếp, thông đồng giữa các bên trong đấu thầu và đang bị biến tướng dưới
nhiều hình thức khác nhau, thông đồng giữa nhà thầu và chủ đầu tư, giữa nhà thầu với
nhau, nhằm mục đích có lợi cho mình. Ngay từ khi mời thầu, một số chủ đầu tư đã có
nhiều chiêu “chơi khó” nhà thầu, ví dụ như thách thức mang tên “đi tìm địa chỉ bán hồ
sơ mời thầu”. Việc đăng tải thông báo mời thầu của chủ đầu tư ở một số nơi còn chưa
thực hiện đăng tải trên Báo Đấu thầu theo quy định, đặc biệt là với những gói thầu
quy mô nhỏ nhưng vẫn nằm trong hạn mức phải đăng tải thông báo mời thầu. Ở bước
chuẩn bị đấu thầu vẫn còn những hạn chế như việc không công khai bán hồ sơ mời

16

16


thầu, không cho các nhà thầu đến mua hồ sơ bằng nhiều lý do khác nhau; thông tin về
đấu thầu chưa được cung cấp đầy đủ để đăng tải công khai trên Báo Đấu thầu. Một số
chủ đầu tư làm khó nhà thầu ngay từ khâu mua hồ sơ mời thầu (HSMT) bằng việc
đăng tải địa chỉ bán HSMT một cách chung chung, không minh bạch, khiến nhà thầu
“toát mồ hôi” cũng không thể tìm thấy địa chỉ, thậm chí là địa chỉ đó không tồn tại
trong thực tế. Ngoài ra, một “chiêu” khác được nhiều chủ đầu tư sử dụng là cung cấp

các số điện thoại mà khi nhà thầu liên lạc thường máy chỉ đổ chuông, không có người
nhấc máy; hoặc tổng đài sẽ thông báo số điện thoại đó “không có”, “không liên lạc
được”. Trang thông tin điện tử Báo đấu thầu có phản ánh một số trường hợp cụ thể
như sau:
- Báo đấu thầu [14] (thứ tư, ngày 27/01/2016): “Báo Đấu thầu nhận được đơn phản
ánh của Công ty TNHH MTV SX TM DV KT Ngô Gia (địa chỉ tại Cần Thơ) về việc
không mua được Hồ sơ mời thầu (HSMT). Thông tin mời thầu này được đăng tải trên
Báo Đấu thầu số 11 phát hành ngày thứ Hai - 18/01/2016. Theo phản ánh của Công ty
TNHH MTV SX TM DV KT Ngô Gia, trong 2 ngày (21 và 22/01/2016), nhà thầu này
đã cử nhân viên “vượt hơn 60km” tìm đến địa chỉ của Bên mời thầu để liên hệ mua
HSMT. Sau khi liên hệ với Văn phòng UBND tỉnh Hậu Giang thì được hướng dẫn
sang Phòng Quản trị thiết bị. Song, khi liên hệ tới phòng Quản trị thiết bị thì vẫn
không gặp được người chịu trách nhiệm bán HSMT. Đại diện nhà thầu có trao đổi với
nhân viên của Phòng Quản trị thiết bị thì được giải thích là: “HSMT chưa in xong, chỉ
có một cuốn, đang thẩm tra…”. Ngay cả khi quay lại mua HSMT vào ngày hôm sau
(tức ngày 22/01), thì được đại diện Phòng hẹn 4 giờ chiều cùng ngày quay lại với cùng
lý do là “không có người phụ trách ở phòng”. Khi đại diện nhà thầu có ngỏ ý muốn xin
tên và số liên lạc của người phụ trách bán hồ sơ mời thầu thì nhân viên của Phòng
Quản trị thiết bị đã từ chối cung cấp. Và khi nhà thầu quay lại đúng giờ hẹn, Phòng đã
ra về hết, đóng cửa, tắt đèn.
- Báo đấu thầu [14] (thứ sáu, ngày 24/6/2016): Báo Đấu thầu nhận được văn bản của
nhà thầu Công ty CP Tư vấn và Xây dựng CIC phản ánh về việc phát hành HSMT tại
Ban QLDA huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa. Theo thông tin từ CIC, Ban QLDA
huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa có đăng thông báo mời thầu Gói thầu “Thi công xây

17

17



×