Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Giái pháp quản lý chất lượng thi công công trình trụ sở xí nghiệp thủy nông thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 132 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kĩ thuật chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Giải pháp
quản lý chất lượng thi công công trình trụ sở xí nghiệp thủy nông Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam” được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau
Đại học, Khoa Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Trường Đại học
Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin cám ơn chân thành đến Lãnh đạo công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Hà
Nam, thầy cô và cán bộ ở các cơ quan khác đã hết lòng giúp đỡ cho học viên hoàn
thành Luận văn.
Đặc biệt, học viên xin cám ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót và
rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của đồng
nghiệp.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa được ai cống bố trong các
công trình nghiên cứu nào trước đây và các thông tin trích trong luận văn đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2018
TÁC GIẢ

Đỗ Trọng Hiệp

2

2



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG ..................................................................................................3
1.1 Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng...............................................3

1.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng............3
1.1.2. Khái niệm, vai trò quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng công
trình xây dựng..............................................................................................................7
1.2 Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình .........................17

1.2.1 Thực trạng chất lượng công trình ở nước ta ...................................................17
1.2.2 Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng ......................................22

1.2.3 Một số mô hình quản lý dự án ở nươc ta hiện nay ...........................................22
1.3 Những nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình.
..............................................................................................................................................25

1.3.1 Các vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chất lượng xây dựng.......25

1.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công
trình. ..........................................................................................................................28
Kết luận chương I ...............................................................................................................31

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG ....................................................................................32
2.1 Quy định pháp lý trong quản lý chất lượng xây dựng công trình ...........................32


2.1.1 Hệ thống văn bản pháp luật trong QLCL.........................................................32

2.1.2. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về QLCL công trình xây dựng:...................................35
2.2 Nội dung quản lý chất dựng công trình lượng xây dân dụng...................................37

2.2.1 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng .............................................................38
2.2.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình.............................................................40
2.2.3 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình............................................42
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình.........................47

2.3.1 Các yếu tố ảnh
............................................47

hưởng

đến

chất

lượng

công

trình

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình ................49

3

3



2.3.2.1 Công tác lựa chọn nhà thầu ......................................................................... 49
Kết luận chương 2.............................................................................................................. 54

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ XÍ NGHIỆP THỦY NÔNG THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM ........................................................................................................ 55
3.1 Giới thiệu chung về dự án Trụ sở xí nghiệp thủy nông Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam55

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của vùng dự án. ................................................................. 55
3.1.2 Khái quát chung về dự án xây dựng Trụ sở xí nghiệp thủy nông Thanh Liêm 57

3.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình Trụ sở xí
nghiệp thủy nông Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ................................................................. 61

3.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng .................................................................. 61

3.2.2. Yêu cầu quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công công trình trụ sở xí nghiệp
thủy nông Thanh Liêm............................................................................................... 64
3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công công trình trụ sở
xí nghiệp thủy nông Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ............................................................ 72

3.3.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng ............................................ 72

3.3.2. Giải pháp tổ chức quản lý thi công của nhà thầu .......................................... 78
3.3.3 Giải pháp quản lý kiểm soát vật tư, vật liệu đầu vào....................................... 80
3.3.4 Giải pháp kiểm soát các máy móc, thiết bị thi công ........................................ 85
3.3.5 Giải pháp kiểm soát chất lượng thi công một số hạng mục chính................... 89
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 120


4

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình xây dựng ..........................5
Hình 1.2: Sơ đồ về quản lý chất lượng theo hệ thống ISO 9000:2000............10
Hình 1.3: Quy trình QLCLCTXD theo NĐ 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/201511
Hình 1.4: Công trình Hầm Hải Vân .................................................................18
Hình 1.5: Khu đô thị mới Sala, Quận 2, TP.HCM...........................................18
Hình 1.6: Sập giáo chống Đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông & Đường
lún, nứt cao tốc TP HCM - Trung Lương .......................................................19
Hình 1.7: Sự cố vỡ đập ở Gia Lai ....................................................................20
Hình 1.8: Sập cầu máng 3 – Công trình thủy lợi Sông Dinh 3 ........................20
Hình 1.9: Sập nhịp cầu Chợ Đệm ....................................................................21
Hình 1.10: Vỡ đường ống dẫn dòng thủy điện Sông Bung 2 ..........................21
Hình 1.11: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp QLDA .............................................23
Hình 1.12: Mô hình chủ đầu tư thuê Tư Vấn QLDA.......................................24
Hình 1.13: Mô hình các chủ thể tham gia thi công công trình ........................25
Hình 2.1 Sơ đồ Mô hình QLCLCT xây dựng ở Việt Nam ..............................32
Hình 3.1 Mặt bằng thiết kế tầng 1, 2 ...............................................................59
Hình 3.2 Trục đứng nhà làm việc ....................................................................59
Hình 3.3 Mô hình quản lý chất lượng của Chủ đầu tư.....................................61
Hình 3.4 Mô hình tổ tư vấn giám sát ...............................................................64
Bảng 3.4 Mô hình Ban Quản lý dự án .............................................................74
Hình 3.5 Quan hệ giữa các bên trong quá trình thi công xây dựng công trình78
Hình 3.6 Sơ đồ quản lý thi công của nhà thầu .................................................79
Hình 3.7 Sơ đồ kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào ......................................85

Hình 3.8 Sơ đồ quản lý chất lượng máy móc, thiết bị .....................................88
o

Hình 3.9 Mô hình máy ép N 3 - 94..................................................................93

5

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
B
Q
C
Đ
C
L
Q
L
Q
L
T
V
T
V
V
L
X
D
Đ


Ba
n
Ch

Ch
ất
Qu
ản
Qu
ản

vấ

vấ
Vậ
t
liệ
u
x
y

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng góp vai trò quan
trọng quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam trong những năm trở lại đây
ngành Xây dựng đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng từ

20% đến 25%. Các doanh nghiệp, công ty xây dựng đang nắm lấy cơ hội để phát triển,
và đang có những cuộc cạnh tranh khốc liệt. Một trong số những yếu tố cạnh tranh đó
là chất lượng công trình. Để nâng cao chất lượng công trình xây dựng, nhất thiết phải
có những đánh giá một cách toàn diện tình hình kiểm soát chất lượng công trình, để từ
đó có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng công trình.
Trong xây dựng chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp
đến an toàn sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công
trình mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Luật
Xây dựng 2014 được Quốc Hội Khóa XIII thông qua năm 2014, trong đó chất lượng
công trình xây dựng cũng là nội dung trọng tâm, xuyên suốt. Luật Xây dựng và các văn
bản hướng dẫn Luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được hoàn thiện
theo hướng hội nhập quốc tế; những mô hình quản lý chất lượng công trình tiên tiến
cùng hệ thống tiêu chí kỹ thuật cũng được áp dụng một cách hiệu quả. Đó cũng chính
là lý do tác giả chọn đề tài:“Giải pháp quản lý chất lượng thi công công trình

Trụ sở làm việc xí nghiệp thủy nông Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ”.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
Đề xuất giải pháp nhằm quản lý chất lượng công trình xây dựng, áp dụng cho công
trình Trụ sở xí nghiệp thủy nông Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi không gian: nghiên cứu trong giai đoạn thi công xây dựng công trình.

1

1


3.Nội dung của luận văn:
- Thực trạng quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Việt Nam hiện nay. Nêu ra các
vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Phân tích nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

- Nghiên cứu cơ sở khoa học trong quản lý chất lượng
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các công trình xây dựng
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung
nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp khảo sát thực tế; Phương
pháp phân tích tổng hợp, so sánh, phân tích kế thừa nghiên cứu đã có; và một số
phương pháp kết hợp khác.
5. Các kết quả dự kiến đạt được :
- Tổng quan về chất lượng thi công xây dựng công trình
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình hiện
nay, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, từ đó nghiên cứu
giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn để quản
lý chất lượng thi công xây dựng công trình, từ đó áp dụng vào dự án xây dựng trụ sở xí
nghiệp thủy nông Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

2

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1 Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử dụng phổ biến
và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Bất cứ ở đâu
hay trong tài liệu nào chúng ta đều thấy xuất hiện thuật ngữ chất lượng. Tuy nhiên hiểu
như thế nào là chất lượng lại là vấn đề không đơn giản. Có rất nhiều cách tiếp cận khác

nhau về chất lượng. Mỗi cách tiếp cận xuất phát từ những góc độ và nhằm phục vụ
những mục tiêu khác nhau. Để thực hiện chiến lược và các mục tiêu phát triển sản xuất
kinh doanh của mình các doanh nghiệp đưa ra những quan niệm chất lượng xuất phát
từ góc độ của người sản xuất, người tiêu dung, từ các đặc tính của sản phẩm hay từ đòi
hỏi của thị trường. Căn cứ vào những đặc điểm chung từ các định nghĩa ta có thể phân
thành các nhóm sau :
Quan niệm chất lượng siêu hình cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất
của sản phẩm. Đại diện cho cách tiếp cận này là Barbara Tuchman “ Chất lượng là sự
tuyệt hảo của sản phẩm ”. Điều này hàm ý rằng sản phẩm chất lượng là những sản
phẩm tốt nhất. Khi nói đến sản phẩm có chất lượng người ta nghĩ ngay tới những sản
phẩm đã nổi tiếng và được thừa nhận rộng rãi. Quan niệm này mang tính triết học, trừu
tượng chỉ có ý nghĩa đơn thuần trong nghiên cứu.(1)
Quan niệm chất lượng xuất phát từ các thuộc tính của sản phẩm cho rằng chất lượng
được phản ánh bởi các tính chất đăc trưng vốn có của sản phẩm phản ánh công dụng
của sản phẩm đó. Trong từ điển tiếng việt phổ biến định nghĩa “ Chất lượng là tổng thể
những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác”. Khái niệm này thể hiện tính khách quan của chất lượng. Chất lượng sản phẩm

3

3


phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của các đặc tính của nó. Theo quan niệm của các
nhà sản xuất thì chất lượng là sự đảm bảo đạt được và duy trì một tập hợp các tiêu
chuẩn, quy cách hoặc yêu cầu đã được đặt ra từ trước. Những sản phẩm sản xuất ra có
các tiêu chí, thước đo phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn đặt ra là sản phẩm có chất
lượng. Chẳng hạn như một công trình xây dựng có chất lượng khi hoàn thành đạt được
đúng như những tiêu chuẩn đã được phê duyệt trong bản vẽ thiết kế về công năng, kích
thước kiểu dáng, và những thông số an toàn..Quan niệm này giúp đưa ra hệ thống tiêu

chuẩn khách quan để đo lường đánh giá chất lượng sản phẩm.(2)
(1) (2) Nguồn:GS.TS.Nguyễn Đình Phan. TS Đặng Ngọc Sự (2012), Quản trị chất lượng,
nhà
XB ĐHKTQD

Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác nhau về chất
lượng sản phẩm. Những khái niệm chất lượng này xuất phát và gắn bó chặt chẽ với các
yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả…Có thể gọi chúng dưới
một nhóm chung là quan niệm “ Chất lượng hướng theo thị trường”. Đại diện cho các
quan niệm này là những khái niệm chất lượng sản phẩm của các chuyên gia quản lý
chất lượng hàng đầu thế giới như Philipp Crosby, Eward, Deming, Juran,..vv
Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ
dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( ISO) đưa ra định nghĩa về chất lượng trong
bộ tiêu chuẩn ISO9000 như sau “ Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các tính chất
đặc trưng của thực thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn”.
Theo TCVN 5814-1994: Chất lượng là tổng hợp các đặc tính của một vật thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn.

4

4


1.1.1.2 Những khái niệm có liên quan đến sản phẩm xây dựng
Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng hoàn chỉnh (bao gồm cả việc lắp
đặt thiết bị công nghệ bên trong). Sản phẩm đầu tư xây dựng là kết tinh của các thành
quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định.
Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo
sản phẩm chủ yếu: Chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp

tư vấn đầu tư xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho dự án như
thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức
dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng chỉ bao gồm phần kiến tạo các kết
cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các thiết bị máy móc
cần thiết của công trình để đưa chúng vào hoạt động.
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp, được tạo thành bởi vật liệu
xây dựng, thiết bị công nghệ và gắn liền với mặt đất hay mặt nước.
1.1.1.3 Chất lượng công trình xây dựng
Thông thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản
phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản sau: công
năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm
mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng; tính kinh tế và đảm bảo về thời gian( thời gian
phục vụ của công trình).
C
c h=
ôd
ng

An
Q
toà
u
B
+
T

i
K
Q


uH
M


Hình 1.1: Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình xây dựng

5

5


Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ
góc độ của bản thân sản phẩm và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng mà còn cả trong
quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan. Một số vấn đề cơ
bản trong đó là :
- Chất lượng công trình xây dựng được hình thành ngay từ trong các giai đoạn đầu tiên
của quá trình đầu tư xây dựng công trình đó. Nghĩa là vấn đề chất lượng xuất hiện và
cần được quan tâm ngay từ trong khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ
khâu qui hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công đến giai đoạn khai thác, sử
dụng và rỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ… thể hiện ở chất lượng của
các sản phẩm trung gian như chất lượng qui hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư
xây dựng công trình, chất lượng các dự toán, bản vẽ thiết kế…
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện; chất lượng của các công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục công trình.
-Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công
nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong
quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.

-Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân,
kỹ sư xây dựng.
-Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình có thể phục vụ mà còn thời
hạn phải hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

6

6


-Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động
và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát,thiết kế,thi công xây dựng..
-Vệ sinh và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Khái niệm, vai trò quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng công
trình xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng
Chất lượng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt các yếu
tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn, cần phải
quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động có phối hợp của một tổ chức
nhằm định hướng và kiểm soát về chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Theo ISO 9000 “ Quản lý chất lượng là những hoạt động của các chức năng chung của
quản lý, bao gồm các việc xác định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và
thực hiện chúng bằng các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng.”
1.1.2.2 Vai trò của quản lý chất lượng
Khi nói đến tầm quan trọng của quản lý chất lượng trong nền kinh tế ta không thể
không nghĩ đến hiệu quả kinh tế mà nó mang lại. Quản lý chất lượng giữ vai trò quan
trọng trong công tác quản lý và quản trị kinh doanh. Theo quan điểm hiện đại thì quản

lý chất lượng chính là quản lý mà có chất lượng, là quản lý toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh. Quản lý chất lượng giữ một vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế,
đời sống của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Đối với nền kinh tế quốc dân: Hoạt động quản lý chất lượng đem lại hiệu quả cao
cho nền kinh tế tiết kiệm được lao động cho xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên, sức lao động, công cụ lao động, tiền vốn… Nâng cao chất lượng có ý nghĩa

7

7


tương tự như tăng sản lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng làm cho nền kinh tế được phát triển cả về chất và lượng. Từ đó tạo đòn bẩy
cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển một cách bền vững.
b) Đối với khách hàng : khi có hoạt động quản lý chất lượng, khách hàng sẽ được thụ
hưởng những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn.
c) Đối với doanh nghiệp : Quản lý chất lượng là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng;
giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất, giảm
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và thời gian
giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý chất lượng.
Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng
cao, do đó chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng, đặc biệt là
trong các tổ chức.
1.1.2.3 Quản lý chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000.
Đây là một hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO là tổ chức quốc

tế về tiêu chuẩn hoá Quốc tế ra đời tại Anh năm 1946 có trụ sở ở Geneve, ngôn ngữ sử
dụng là Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Tây Ban Nha.
- Lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn bao gồm các lĩnh vực văn hoá, khoa học kỹ thuật,
kinh tế, môi trường, quản lý hành chính ...

8

8


- Năm 1971 mới đưa ra được định nghĩa chất lượng về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ:
Chất lượng là tổng hoà các đặc trưng, đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn
quy chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thiết kế được duyệt (Tức là ý nguyện của khách hàng).
+ Đặc trưng là biểu hiện bề ngoài
+ Đặc tính là biểu hiện tính chất vốn có của sản phẩm.
- ISO 9000 là tiêu chuẩn thứ 9000 của tổ chức ISO có tên gọi là : "Tiêu chuẩn và hệ
thống quản lý chất lượng". Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng đầu tiên ra
đời năm 1987 sau đó được bổ sung sửa đổi tương đối liên tục và mỗi lần sửa đổi bổ
sung thì được gọi là một phiên bản. Các phiên bản được ra đời ở các năm 1987; năm
1994; năm 2000. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000-2000 có 4 hệ thống con cơ bản, đó là:
+ Trách nhiệm lãnh đạo
+ Quản lý nguồn lực
+ Quá trình sản xuất
+ Đo lường, phân tích và cải tiến.
Bốn hệ thống con này có tác động qua lại với nhau, thể hiện ở sơ đồ sau:

9

9



Cải tiến liên tục về chất lượng

Khách
hàng

Khách
hàng

Trách nhiệm lãnh đạo
Quản lý
nguồn lực

Đo lường, phân
tích và cải tiến

Yêu

Thoả
Đầ
u

C
S
h
ế ản
ph

cầu


mãn

ra

Quan hệ giữa các hệ thống
Quan hệ gia tăng giá trị
Dòng thông tin

Hình 1.2: Sơ đồ về quản lý chất lượng theo hệ thống ISO 9000:2000
Hệ thống này không đưa ra một tiêu chuẩn riêng cho một quá trình, một sản phẩm cụ
thể mà chỉ tạo ra khuôn khổ, chuẩn mực chung cho công tác quản lý chất lượng, coi
phòng ngừa là quan trọng, thông qua phát hiện sai sót, duy trì chất lượng trong suốt quá
trình thiết kế, sản xuất, sử dụng ...
Hướng vào quản lý chất lượng toàn bộ TQM thông qua chương trình hoá, qua trình
hoá, văn bản hoá mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đi thẳng vào tác nhân chi phối chất lượng (Quy tắc 4M), đó là:
+ Nhân tố con người: Con người được biểu hiện ở năng lực, phẩm chất, ý thức và tinh
thần hợp tác.
+ Nhân tố phương pháp: Là phương pháp công nghệ, phương pháp tổ chức quản lý,
điều kiện áp dụng các phương pháp quản lý trong sản xuất kinh doanh thường được
đánh giá qua hiệu quả, tính linh hoạt, tính thích nghi.

10

10


+ Nhân tố máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, dùng cho quản lý: Thể hiện tính năng,
trình độ hiện đại, tương thích với yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Nhân tố nguyên
vật liệu và phương pháp cung ứng: Chất lượng vật liệu phương pháp cung cấp có đúng

yêu cầu và kịp thời gian.
- Tạo dựng đủ các điều kiện để mọi thành viên tự kiểm soát hoạt động của bản thân
hướng vào chất lượng và hiệu quả sản xuất: Tạo dựng điều kiện bằng cách đào tạo tay
nghề, ý thức trách nhiệm, môi trường hoạt động ...
- Làm cho mọi người nhập thân vào hành trình chế tạo sản phẩm, tự kiểm tra và chịu
trách nhiệm về quá trình sản xuất, về từng chi tiết sản phẩm.
- Có điều kiện cải tiến chất lượng liên tục.
1.1.2.4 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia
vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ
chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, quản
lý và sử dụng công trình. Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 thì hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên suốt các
giai đoạn từ khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng.
C
Ô
N
G
K
H


C
Ô
N
G
L
Ư



C
Ô
N
G

CÔNG TÁC

L
Ư


TRÌNH

BẢO TRÌ
CÔNG

Hình 1.3: Quy trình QLCLCTXD theo NĐ 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015


Rộng hơn chất lượng công trình xây dựng không chỉ từ gốc độ của bản thân sản phẩm
và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm
xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản đó là:
Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khâu hình thành ý tưởng
về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công,
…đến giai đoạn khai thác sử dụng. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất
lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng
khảo sát, chất lượng thiết kế ...
Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu,

cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công
trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên
vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các
bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao
động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư
xây dựng…
Vấn đề môi trường cần được chú ý không chỉ từ gốc độ tác động của dự án tới các yếu
tố môi trường mà còn cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu
tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.
* Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Pháp


Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm ngặt và hoàn chỉnh
về quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Ngày nay, nước Pháp
có hàng chục công ty kiểm tra chất lượng công trình rất mạnh, đứng độc lập ngoài
các tổ chức thi công xây dựng. Pháp luật của Cộng hòa Pháp quy định các công trình
có trên 300 người hoạt động, độ cao hơn 28m, nhịp rộng hơn 40 m, kết cấu cổng sân
vườn ra trên 200 m và độ sâu của móng trên 30 m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra
giám sát chất lượng có tính bắt buộc và phải thuê một công ty kiểm tra chất lượng được
Chính phủ công nhận để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng công trình.
Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng của nước Pháp là “ngăn ngừa là chính”. Do
đó, để quản lý chất lượng các công trình xây dựng, Pháp yêu cầu bảo hiểm bắt buộc đối
với các công trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm

khi công trình xây


dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được công nhận. Họ
đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa các nguy
cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng là 2% tổng giá
thành.
Tất cả các chủ thể tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi
công, kiểm tra chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua
bảo hiểm nếu không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên
tham gia phải nghiêm túc thực hiện

quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính

mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Mỹ
Quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật Mỹ rất đơn giản
vì Mỹ dùng mô hình 3 bên để quản lý chất lượng công trình xây dựng. Bên thứ nhất
là các nhà thầu (thiết kế, thi công…) tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của mình.
Bên thứ hai là khách hàng giám sát và chấp nhận về chất lượng

sản phẩm có phù hợp

với tiêu chuẩn các yêu cầu đặt hàng hay không. Bên thứ ba là một tổ chức tiến hành


đánh giá độc lập nhằm định lượng các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ cho việc bảo
hiểm hoặc giải quyết tranh chấp. Giám sát viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về mặt trình độ
chuyên môn, có bằng cấp chuyên ngành; chứng chỉ do Chính phủ cấp; kinh nghiệm
làm việc thực tế 03 năm trở lên; phải trong sạch về mặt đạo đức và không đồng thời
là công chức Chính phủ.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Liên bang Nga
Luật xây dựng đô thị của Liên bang Nga quy định khá cụ thể về quản lý chất lượng

công trình xây dựng. Theo đó, tại Điều 53 của Luật này, giám sát xây dựng được tiến
hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản nhằm
kiểm tra sự phù hợp của các công việc được hoàn thành với hồ sơ thiết kế, với các
quy định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả khảo sát công trình và các quy định về
sơ đồ mặt bằng xây dựng của khu đất.
Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ xây dựng hay
bên đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thiết kế để kiểm tra sự
phù hợp các công việc đã hoàn thành với hồ sơ thiết kế. Bên thực hiện xây dựng có
trách nhiệm thông báo cho các cơ quan giám sát xây dựng nhà nước về từng trường
hợp xuất hiện các sự cố trên công trình xây dựng.
Việc giám sát phải được tiến hành ngay trong quá trình xây dựng công trình, căn cứ
vào công nghệ kỹ thuật xây dựng và trên cơ sở đánh giá xem công trình đó có bảo
đảm an toàn hay không. Việc giám sát không thể diễn ra sau khi hoàn thành công
trình. Khi phát hiện thấy những sai phạm về công việc, kết cấu, các khu vực kỹ thuật
công trình, chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể yêu cầu giám sát lại sự an toàn các
kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình sau khi loại bỏ những
sai phạm đã có. Các biên bản kiểm tra các công việc, kết cấu và các khu vực mạng lưới
bảo đảm kỹ thuật công trình được lập chỉ sau khi đã khắc phục được các sai phạm.


Việc giám sát xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây dựng các công
trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó sẽ được các cơ quan
nhà nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu; cải tạo, sửa chữa các công trình
xây dựng nếu hồ sơ thiết kế của công trình đó được cơ quan nhà nước thẩm định; xây
dựng các công trình quốc phòng theo sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga. Những
người có chức trách thực hiện giám sát xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi
lại tại các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng nhà
nước.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Trung Quốc
Trung Quốc bắt đầu thực hiện giám sát trong lĩnh vực xây dựng công trình từ những

năm 1988. Vấn đề quản lý chất lượng công trình được quy định trong Luật xây dựng
Trung Quốc. Phạm vi giám sát xây dựng các hạng mục công trình của Trung Quốc rất
rộng, thực hiện ở các giai đoạn, như: giai đoạn nghiên cứu tính khả thi thời kỳ trước
khi xây dựng, giai đoạn thiết kế công trình, thi công công trình và bảo hành công
trình - giám sát các công trình xây dựng, kiến trúc. Người phụ trách đơn vị giám sát và
kỹ sư giám sát đều không được kiêm nhiệm làm việc ở cơ quan nhà nước. Các đơn vị
thiết kế và thi công, đơn vị chế tạo thiết bị và cung cấp vật tư của công trình đều chịu
sự giám sát.
Quy định chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công công trình phải phù hợp với yêu cầu
của tiêu chuẩn Nhà nước. Nhà nước chứng nhận hệ thống chất lượng đối với đơn vị
hoạt động xây dựng. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng trước
chủ đầu tư. Đơn vị khảo sát, thiết kế, thi công chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình
thực hiện; chỉ được bàn giao công trình đưa vào sử dụng sau khi đã nghiệm thu. Quy
định về bảo hành, duy tu công trình, thời gian bảo hành do Chính phủ quy định. Đối
với hai chủ thể quan trọng nhất là Chính quyền và các tổ chức cá nhân làm ra sản
phẩm xây dựng, quan điểm của Trung Quốc thể hiện rất rõ trong các quy định của


Luật xây dựng là “Chính quyền không phải là cầu thủ và cũng không là chỉ đạo viên
của cuộc chơi. Chính quyền viết luật chơi, tạo sân chơi và giám sát cuộc chơi”.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Singapore
Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về quy hoạch xây
dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường thì mới được cơ quan
quản lý về xây dựng phê duyệt.
Ở Singapore không có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chuyên nghiệp. Giám sát
xây dựng công trình là do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành thực hiện. Họ nhận
sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý giám sát trong suốt quá trình thi
công xây dựng công trình. Theo quy định của Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp
Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư đều bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do

vậy, các chủ đầu tư phải mời kỹ sư tư vấn giám sát để giám sát công trình xây dựng.
Đặc biệt, Singapore yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất
thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ
quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Chính phủ không cho phép các kiến trúc sư
và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo quảng cáo có tính thương mại, cũng không cho
phép dùng bất cứ một phương thức mua chuộc nào để môi giới mời chào giao việc.
Do đó, kỹ sư tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của
các cá nhân để được các chủ đầu tư giao việc.
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt
Nam
Công tác quản lý chất lượng trong xây dựng tại Việt Nam được thực hiện khá bài
bản với xương sống là Luật Xây dựng và hiện nay đang áp dụng là Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 18/6/2014
(sau đây gọi là Luật Xây dựng 2014) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.


Một trong những điểm quan trọng liên quan đến chất lượng công trình tại Luật Xây
dựng 2014 là quy định vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng được phân cấp, làm rõ gồm: Bộ Xây dựng, UBND các tỉnh, quận, huyện. Tránh
được tình trạng nhiều cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng khi công trình sự cố
không có đơn vị chịu trách nhiệm sẽ gây thiệt hại cho xã hội. Dưới luật còn có các
Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể như Nghị định 46/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành từ ngày 12 tháng 5 năm 2015. Để hướng dẫn chi tiết các nội dung của Nghị định
46/2015/NĐ-CP, ngày 26 tháng 10 năm 2016, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn số 26/2016/TT-BXD.
Ở nước ta, ngoài các bên tham gia xây dựng (chủ đầu tư, các nhà thầu…), việc kiểm
soát chất lượng công trình ở Việt Nam hiện nay do các cơ quan quản lý Nhà nước đảm
nhiệm thông qua các biện pháp như kiểm tra, xử lý vi phạm. Ngoài ra còn có sự tham
gia của các đơn vị ngoài cơ quan QLNN ( chủ yếu là các đơn vị tư vấn) và có sự tham
gia của cộng đồng.

1.2 Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình
1.2.1 Thực trạng chất lượng công trình ở nước ta
Sự phát triển kinh tế xã hội trở thành nguồn lực to lớn thúc đẩy sự phát triển đô thị về
mặt hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. Từ đó đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi
cho ngành xây dựng vươn lên, đầu tư nâng cao năng lực, vừa phát triển, vừa tự hoàn
thiện mình và đã đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Các doanh
nghiệp xây dựng không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, làm chủ được công nghệ thiết kế
và đã thi công xây dựng được những công trình quy mô lớn, phức tạp mà trước đây
phải thuê nước ngoài. Chúng ta đã tự thiết kế thi công nhà cao tầng, nhà có khẩu độ
lớn, các công trình ngầm và nhiều công trình đặc thù khác. Bằng công nghệ mới,
chúng ta đã xây dựng thành công hầm Hải Vân, hầm Đèo Ngang, nhiều loại cầu vượt
sông khẩu độ lớn, các nhà máy nhiệt điện, thủy điện quy mô lớn. Các khu đô thị mới


khang trang, hiện đại đã và đang mọc lên bằng chính bàn tay và khối óc con người Việt
Nam. Qua thử thách, nhiều doanh nghiệp xây dựng nhanh chóng trưởng thành và
khẳng định vị thế.

Hình 1.4: Công trình Hầm Hải Vân

Hình 1.5: Khu đô thị mới Sala, Quận 2, TP.HCM
Song song với những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình
xây dựng ở nước ta thì hiện nay, trong phạm vi cả nước, trên các phương tiện thông


tin đại chúng thường xuyên đưa tin về sự xuống cấp nhanh chất lượng của một số công
trình sau một thời gian ngắn đưa vào sử dụng cũng như các sự cố về chất lượng công
trình xây dựng điển hình như vụ việc sập giáo chống trong thi công đổ bê tông xà mũ
tại dự án Đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông , sự cố lún nứt đường cao tốc TP
HCM - Trung Lương dài 62 km, có tổng vốn đầu tư toàn tuyến gần 10.000 tỷ đồng,

ngay khi được đưa vào sử dụng tháng 2/2010, sự cố vỡ đập ở Gia Lai, sự cố sập cầu
máng ở công trình thủy lợi Sông Dinh 3… và còn rất nhiều những công trình như vậy
trong cả nước.

Hình 1.6: Sập giáo chống Đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông & Đường lún, nứt
cao tốc TP HCM - Trung Lương


×