Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thiết kế bài giảng trong phân môn kể chuyện với sự ứng dụng của phần mềm powerpoint 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

ĐOÀN THỊ LỆ

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG
PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN VỚI SỰ ỨNG
DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWER POINT 2010

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học
ThS. VŨ THỊ TUYẾT

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình mà em học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực
hiện được khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - ThS.
Vũ Thị Tuyết - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Cảm ơn tập thể lớp K40B - GDTH đã luôn động viên, an ủi sát cánh bên
em, giúp em thêm tự tin hơn.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.


Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Đoàn Thị Lệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ VIỆC THIẾT KẾ
BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010 ........................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7
1.1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học........................................................ 7
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học................................ 10
1.1.3. Tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài giảng ....... 12
1.1.4. Khái quát phần mềm Power Point trong thiết kế bài giảng
điện tử ....................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 42

1.2.1. Khái niệm kể chuyện ....................................................................... 42
1.2.2. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện ...................................... 43
1.2.3. Nội dung dạy học phân môn Kể chuyện ......................................... 45
1.2.4. Các loại bài kể chuyện trong phân môn Kể chuyện ....................... 46
1.2.5. Khả năng ứng dụng phần mềm Power Point 2010 trong thiết kế
bài giảng điện tử vào phân môn Kể chuyện ............................................. 47


Chương 2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN
MÔN KỂ CHUYỆN VỚI SỰ ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWER
POINT
2010 ................................................................................................................. 50
2.1. Nguyên tắc thiết kế bài giảng trong phân môn Kể chuyện với sự
ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................................... 50
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 50
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của người học ........... 50
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với chương trình tiểu học ........ 51
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự hỗ trợ phương tiện kĩ thuật hiện đại
trong quá trình dạy học ............................................................................ 52
2.2. Quy trình thiết kế bài giảng trong phân môn Kể chuyện với sự ứng
dụng của công nghệ thông tin ...................................................................... 52
2.2.1. Quy trình thiết kế phân môn Kể chuyện.......................................... 52
2.2.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử với sự ứng dụng của công
nghệ thông tin ........................................................................................... 54
2.3. Giáo án minh họa .................................................................................. 55
2.4. Nhận xét chung ..................................................................................... 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 84



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

PPDH

: Phương pháp dạy học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

SGK

: Sách giáo khoa

NXB GD

: Nhà xuất bản giáo dục

PMDH

: Phần mềm dạy học



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngay sau khi kết thúc tuổi mẫu giáo các em học sinh sẽ được bước vào
quá trình học tập mới ở trường Tiểu học. Ở đây các em bắt đầu được học từng
con chữ, từng phép toán đầu tiên với sự hướng dẫn tỉ mỉ, nhẹ nhàng của các
thầy cô giáo. Ở cấp học này, thầy cô giáo có vai trò vô cùng quan trọng, vì
ngoài dạy viết chữ, tính toán còn phải rèn các em về "lời ăn, tiếng nói", dạy
các em cách chơi, cách ngủ, cách làm công tác xã hội, cách làm vui lòng ông
bà, cha mẹ và đặc biệt là cách học, rèn nền nếp học tập... Vì thế tiểu học là
cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con
người, đặt nền tảng ươm mầm cho tương lai của đất nước, là điểm đặt đầu
tiên cho quá trình phát triển và kết nối những bậc học khác.
Cùng với các môn học khác ở trường Tiểu học, môn Tiếng Việt là môn
học chiếm nhiều thời lượng và có tính tích hợp cao. Môn học này có nhiệm vụ
hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt như nghe,
nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi. Ngoài ra môn Tiếng Việt còn bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình
thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong môn Tiếng Việt có các phân môn như: Học vần, Tập viết, Chính
tả, Luyện từ và câu, Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn nhưng phân môn Kể
chuyện là một trong những phân môn đóng vai trò quan trọng trong môn
Tiếng Việt ở tiểu học. Kể chuyện giúp học sinh phát triển ngôn ngữ đặc biệt
là kĩ năng nghe - nói, đồng thời phát triển tư duy và bổi dưỡng tâm hồn, làm
giàu vốn sống và vốn văn học cho HS.
Trong phân môn Kể chuyện ngoài những tiết học truyền thống với phấn
và bảng đen thì hiện nay xu hướng giảng dạy có sự trợ giúp của CNTT đang

1



được ứng dụng rộng rãi trong các lớp học của các nhà trường Tiểu hoc. Các
tiết học day bằng CNTT đã góp phần vào việc tạo hứng thú học tập cho HS,
giúp HS hình thành khái niệm và kiến thức một cách dễ dàng, nhanh chóng và
hiệu quả. Do đó nếu vận dụng một cách hợp lí các ứng dụng của công nghệ
thông tin đặc biệt là phần mềm dạy học vào thiết kế bài giảng điện tử sẽ tạo
được hiệu quả cao trong quá trình dạy môn Tiếng Việt nói chung và trong
phân môn Kể chuyện nói riêng.
Chính vì vậy, khóa luận này, chúng tôi đi nghiên cứu sâu về việc: Thiết
kế bài giảng trong phân môn Kể chuyện với sự ứng dụng của phần mềm
PowerPoint 2010.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc ứng dụng rộng rãi các thành tựu của lĩnh vực CNTT vào trong
dạy học đã không còn là một vấn đề mới mẻ trên thế giới nữa. Vai trò và vị
trí quan trọng của CNTT cũng đã được định qua thực tiễn. Trên thế giới
nhất là những nước có CNTT phát triển, ngưới ta đã thực hiện thành công
hàng loạt dự án, các chương trình để đưa các ứng dụng CNTT vào dạy học.
Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học (nói chung) và thiết kế bài giảng
(nói riêng) cũng đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới nhất
là ở những khu vực và quốc gia có nền kinh tế phát triển như: Bắc Mỹ, Tây
Âu, Nhật Bản,…
Ở Việt Nam nhận rõ được vai trò của CNTT đối với đời sống xã hội,
Đảng - Nhà nước ta đã có những chính sách phát triển CNTT từ những năm
1993 và phát triển công nghệ phần mềm từ năm 2000. Do đó, CNTT đã được
áp dụng có hiệu quả vào nhiều lĩnh vực của sản xuất, dịch vụ và đời sống xã
hội. Tuy nhiên trong giáo dục thì gần đây mới được chú ý vì thế còn nhiều
hạn chế.


Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của đất nước, góp

phần đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục và đặc biệt là rèn kĩ
năng kể chuyện cho học sinh tiểu học thế nào cho hiệu quả thì vấn đề này đã,
đang và sẽ được rất nhiều giáo viên và các nhà sư phạm quan tâm đến. Có rất
nhiều các công trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cập đến nhiều khía cạnh,
phương diện có thể kể đến như:
- Trong cuốn “Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong
dạy học ở Tiểu học” của tác giả Chu Vĩnh Quyên đã giới thiệu khá chi tiết về
phương tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ
dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung của một
giáo án điện tử để người GV có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng môn
học cụ thể.
- Cuốn “Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu
học” của tác giả Trịnh Đình Thắng được biên soạn với mục đích trang bị và
nâng cao kiến thức, kỹ năng phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT
trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho
giờ dạy của GV đạt hiệu quả cao.
- Trong cuốn “Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt” của tác giả Đào Ngọc,
Nguyễn Quang Ninh, NXB GD đã trình bày việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp
ngôn ngữ gắn liền với các kĩ năng nghiệp vụ ở Tiếu học như: kĩ năng đọc
thầm, kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng viết chữ, kĩ năng viết các loại văn bản
dạy ở Tiểu học, kĩ năng nghe, kĩ năng nói, kĩ năng kể chuyện.
- Cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiếu học” (Tài liệu đào tạo
GV - 2007) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV Tiểu học, đã
cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chương trình SGK và phương
pháp dạy học theo chương trình mới. Cuốn sách đã trình bày một cách chi
tiết, cụ thể về cấu trúc, nội dung và phương pháp dạy học cho từng phân môn


trong môn Tiếng Việt. Ngoài ra, cuốn sách còn giới thiệu được một số
phương pháp dạy học tích cực theo hướng đổi mới như: sử dụng bộ đồ dùng

học tập trong dạy học, sử dụng máy chiếu, băng hình... nhằm phục vụ cho quá
trình dạy - học có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
- Cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiếu học” (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Dự án phát triển GV Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội 2005), cuốn sách này trình bày cụ thể những đổi mới trong nội dung và
phương pháp dạy học theo chương trình và SGK mới giúp nhà sư phạm nắm
được bản chất của phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động
của HS; vận dụng sáng tạo, linh hoạt những hiểu biết đã có vào thiết kế kế
hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của từng HS. Đặc biệtthực
hành dạy học các phương pháp 4 như: phương pháp kể, phương pháp trục quan,
phương pháp đóng vai, phương pháp gợi mở, vấn đáp trong phân môn Kể
chuyện đạt hiệu quả, chất lượng.
- Trong giáo trình “Dạy học Tiếng Việt 2” (Nguyễn Trí, Lê Phương Nga,
Nhà xuất bản Giáo dục) đã đề cập đến phương pháp dạy học kể chuyện. Viết
về phương pháp dạy học kế chuyện các tác giả đã vạch ra mục đích quan
trọng và ý nghĩa thiết thực của việc dạy học kể chuyện. Đồng thời, các tác giả
cũng đã xây dựng cách tổ chức cũng như các hoạt động chủ yếu trong một tiết
kể chuyện. Đặc biệt các tác giả đã nhấn mạnh đến việc rèn kĩ năng nghe và kể
cho HS.
- Trong quyển “Dạy Kể chuyện ở Tiểu học”, tác giả Chu Huy đã đề cập
khá rõ đến từng thể loại truyện và hướng dẫn HS tỉ mỉ về kể các câu chuyện,
các biện pháp hướng dẫn HS kể chuyện. Đây là cuốn cẩm nang phong phú
dành cho nhiều GV. Các biện pháp trình bày trong sách với tiết học kể chuyện
kiểu bài “Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp” phù hợp với phương pháp
thầy kể, trò nghe, ghi nhớ và kể lại.


Các nghiên cứu khoa học này đều đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề
trong phân môn Kể chuyện và đề xuất một số biện pháp cải thiện thực trạng
này như đổi mới phương pháp dạy học, với cách dạy truyền thống mà chưa
tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu: Thiết kế bài giảng trong phân môn Kể

chuyện với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010.
Trong đề tài này chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu, khảo sát một cách cụ
thể tại trường tiểu học Văn Khê A - Mê Linh - Hà Nội, kết hợp với các kết
quả khảo sát nghiên cứu của các tác giả đi trước ở trong phân môn Tập đọc,
Học vần, Chính tả,… để từ đó đưa ra được các cách thiết kế bài giảng phù
hợp trong phân môn Kể chuyện với sự hỗ trợ của phần mềm PowerPoint 2010
qua đó nâng cao hiệu quả dạy học Kể chuyện.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế bài giảng điện tử, vận dụng quy trình để thiết
kế và dạy học phân môn Kể chuyện bằng bài giảng điện tử sử dụng phần mềm
Microsoft PowerPoint 2010. Qua đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học
ở tiểu học và nâng cao chất lượng dạy học phân môn Kể chuyện.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài giảng điện tử trong phân môn Kể chuyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài và do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên
chúng tôi chỉ dừng lại ở việc sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint 2010
để thiết kế bài giảng điện tử trong phân môn Kể chuyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng phần
mềm PowerPoint 2010 trong dạy học ở tiểu học nói chung và ứng dụng phần
mềm PowerPoint 2010 trong dạy học phân môn Kể chuyện nói riêng.


- Tìm hiểu phần mềm PowerPoint 2010 và quy trình thiết kế bài giảng
điện tử bằng phần mềm PowerPoint 2010.
- Tiến hành thiết kế mẫu bài giảng điện tử phân môn Kể chuyện bằng
phần mềm PowerPoint 2010.
6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh đối chiếu
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, phần Nội dung khóa luận gồm
2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc Thiết kế bài giảng
trong phân môn Kể chuyện với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010
Chương 2: Biện pháp thiết kế bài giảng trong phân môn Kể chuyện với
sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ VIỆC THIẾT KẾ BÀI
GIẢNG TRONG PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh
a) Tư duy
Tư duy của trẻ mới đến trường mang tính trực quan cụ thể. Các phẩm
chất tư duy chuyển dần từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn
sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
b) Tưởng tượng

Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và
dễ thay đổi.Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Đặc biệt, tưởng tượng
của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình
cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình
cảm của các em.
c) Chú ý
Chú ý là một trạng thái tâm lí giúp các em tập trung vào một hay một
nhóm đối tượng nào đó để phản ánh các đối tượng này một cách tốt nhất. Lứa
tuổi tiểu học có 2 loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định.


Ở đầu tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ưu
thế hơn chú ý có chủ định. Học sinh lớp 1, 2 thường chỉ tập trung chú ý tốt
trong khoảng từ 20 đến 25 phút. Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu
tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học
tập.
Ở tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Sự di chuyển chú ý của học sinh tiểu học nhanh hơn người lớn tuổi vì
quá trình hưng phấn và ức chế ở chúng rất linh hoạt, rất nhạy cảm. Chú ý có
chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế. Ngoài ra, khả năng chú ý của học
sinh tiểu học còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập, nếu nhịp độ học tập quá
nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập trung
của chú ý.
d) Trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lí giúp học sinh ghi lại, giữ lại những trí thức
cũng như cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu được khi cần

có thể nhớ lại, nhận lại. Có hai loại trí nhớ: trí nhớ trực quan hình tượng và trí
nhớ từ ngữ - logic.
Giai đoạn đầu của tiểu học khuynh hướng ghi nhớ máy móc phát triển
tương đối tốt nên các em thường học thuộc tài liệu học tập theo đúng câu,
từng chữ mà không sắp xếp lại để diễn đạt theo lời lẽ của mình.
Giai đoạn cuối tiểu học ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh
a) Hệ thần kinh
Hệ thần kinh đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các
em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu


tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ,
các cuộc thi trí tuệ,… Do vậy, giáo viên nên động viên, khuyến khích các em
và tránh quát mắng, ngắt lời thô bạo,… khi các em học tập.
b) Hệ xương
Hệ xương của trẻ còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương
chân, xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hóa) nên dễ bị
cong, vẹo, gẫy dập,… Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em, cha
mẹ và thầy cô cần phải chú ý quan tâm, hướng dẫn các em tới các hoạt động
vui chơi lành mạnh, an toàn.
c) Hệ cơ
Hệ cơ của trẻ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích
các trò chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa,… Ở lứa tuổi này thấy rõ tính
linh hoạt cao, nhưng lại chóng mệt mỏi, vì các chức năng của hệ thần kinh
chưa đạt tới sự phát triển đầy đủ. Vì vậy mà các bậc phụ huynh, thầy cô giáo
nên đưa các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp

và đảm bảo an toàn cho trẻ.
1.1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo đã phát triển rất rõ
rệt cả về số lượng lẫn chất lượng. Do nội dung học tập đã mở rộng, nên ngôn
ngữ của các em đã vượt ra khỏi phạm vi những từ sinh hoạt, cụ thể và đã bao
gồm nhiều khái niệm khoa học, trừu tượng. Vào học trường phổ thông lần đầu
tiên Tiếng Việt trở thành môn học được tổ chức học tập một cách đặc biệt.
Các hình thức đọc bài, làm bài trả lời câu hỏi của thầy, cô giáo là điều kiện tốt
để phát triển ngôn ngữ của học sinh. Sự thay đổi về chất lượng trong ngôn
ngữ nói và đặc biệt sự hình thành ngôn ngữ viết có ảnh hưởng căn bản đến sự
phát triển tất cả các quá trình tâm lý của các em. Học sinh tiểu học chưa sử
dụng tốt ngôn ngữ bên trong để học bài.


Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng của trẻ phát triển dễ dàng và đươc biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học theo hướng
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được ghi lại ở trong Nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Sự phát triển của nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi những con người năng động,
sáng tạo, tự lực, tự cường. Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri thức,
cho nên đầu tư vào chất xám sẽ là cách đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng
thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của người dân

ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày một gia tăng, xã hội học tập đang dần
hình thành và phát triển... Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra
những khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công
nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học. Như vậy, khi đổi mới mục tiêu và
nội dung dạy học, những PPDH đã và đang sử dụng sẽ không đáp ứng yêu
cầu đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo của tương lai nếu không có sự đổi
mới về cách thức tiến hành phương pháp.
Hiện nay, một trong những hướng đổi mới được nhiều nước chú ý là
tích cực hóa, cá thể hóa, coi con người là trung tâm của quá trình dạy học.
Tư tưởng coi HS là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay sở thích cá
nhân của HS, biến giờ học thành những cuộc thao diễn hay chạy theo hứng


thú của HS mà là khuynh hướng tiến bộ, lành mạnh nhằm giải phóng năng
lực sáng tạo của cá nhân HS. Việc đổi mới PPDH thiết thực sẽ góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến
khích dạy học, phát hiện những kiến thức của bài học.
Các PPDH truyền thống luôn là những phương pháp quan trọng trong
dạy học. Đổi mới PPDH đòi hỏi người GV cần kết hợp đa dạng các PPDH
và phải thực hiện đồng bộ với quá trình đổi mới mục tiêu và nội dung giáo
dục, đổi mới cơ sở vật chất và đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV. Đó
sẽ là một quá trình lâu dài, phải kiên trì, tránh nôn nóng, phải biết kế thừa và
phát huy các mặt tích cực của các PPDH truyền thống và tận dụng hợp lý
các PPDH mới.
Ở nước ta, vào năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra chỉ thị số
55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/09/2008 về tăng cường giảng dạy và ứng
dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao hơn nữa chất lượng của việc dạy và
học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong Giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo
hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới

phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. Hưởng ứng chỉ thị số
55 và chỉ thị số 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở khắp các trường phổ thông
trên địa bàn cả nước đã thực hiện việc ứng dụng CNTT trong dạy học và
những kết quả thu được cho thấy rằng việc ứng dụng CNTT trong dạy học là
đúng hướng. Bắt đầu từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính
thức đưa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành một tiêu chí để đánh
giá và biểu dương các cơ sở giáo dục và các cá nhân đóng góp tích cực về ứng
dụng CNTT trong giáo dục. Do vậy, ứng dụng CNTT trong dạy học đã và
đang trở thành một xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay.


1.1.2.2. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Những định hướng chính trong đổi mới phương pháp dạy học có thể kể
đến như:
- Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực chủ động
sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo
các PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục
tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.
- Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS.
- Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động
nhóm và phát huy khả năng của cá nhân.
- Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành.
- Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại vào
dạy học.
- Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cả phương pháp kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của HS.
- Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch
bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
1.1.3. Tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài giảng

1.1.3.1. Khái niệm cơ bản
a. Bài giảng điện tử
- Bài giảng là một phần nội dung trong chương trình của một môn học
được giáo viên trình bày trước học sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng
là: định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền
cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên
quan và tóm tắt có khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích
hợp như thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim,


mở máy ghi âm, ghi hình v.v. Bài giảng luôn được xem như một đơn vị nội
dung của chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai tiết học. [11, 14]
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm bài giảng:
- Có ý kiến cho rằng: bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên
lớp nhằm thực thi giáo án điện tử, bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu
điện tử được tổ chức theo một kết cấu sư phạm để có thể giúp người học đạt
được kiến thức và kĩ năng cần thiết. Khi đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học đều được chương trình hoá, do giáo viên điều khiển thông qua môi trường
đa phương tiện với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
- Theo Winkipedia thì bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài
giảng dựa vào các thiết bị công nghệ như máy tính, điện thoại, dạy và học
thông qua môi trường internet.
Theo tôi, có thể hiểu khái niệm bài giảng điện tử như sau:
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài trên lớp mà ở đó toàn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hóa do GV điều khiển
thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài
giảng điện tử là những tệp tin có chứa chức năng truyền tải nội dung giáo dục
đến HS.
b. Phân biệt bài giảng điện tử và giáo án điện tử
Giáo án điện tử:

Theo tài liệu Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - môn Tin
học thì giáo án điện tử là giáo án truyền thống của giáo viên nhưng được đưa
vào máy vi tính - giáo án truyền thống nhưng được lưu trữ, thể hiện ở dạng
điện tử. Khi giáo án truyền thống được đưa vào máy tính thì những ưu điểm,
thế mạnh của CNTT sẽ phát huy trong việc trình bày nội dung cũng như hình
thức của giáo án. Như vậy, giáo án điện tử không bao hàm có ứng dụng hay
không việc ứng dụng CNTT trong tiết học mà giáo án đó thể hiện. Giáo án
điện


tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên
giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được số hóa và minh họa bằng
các dữ liệu đa phương tiện (multimedia) một cách trực quan, có cấu trúc chặt
chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học. [4, 95]
Bài giảng điện tử:
Bài giảng điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng,
giúp cho bài giảng sinh động, dễ hiểu và có tính tương tác cao hơn. Một số
phần mềm dùng để biên soạn bài giảng trình chiếu được ưa chuộng ở nước ta
hiện nay như: Microsoft PowerPoint, Adobe Presenter, Violet, Lecture
Maker… Trong đó, Microsoft PowerPoint là được các giáo viên sử dụng
nhiều nhất vì tính phổ biến, nhiều tính năng, dễ dùng và khả năng tùy biến cao
của nó. Trong khi Adobe Presenter cũng đang được nhiều người quan tâm vì
nó có khả năng tương tác cao với người học.
Khi ta thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tượng học
sinh cụ thể trong một không gian vào thời điểm nhất định thì được coi là ta
đang thực hiện một bài giảng. Như vậy, giáo án là tĩnh, bài giảng lại động.
Một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi nó được thực thi. Hay nói một
cách văn chương, nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng được coi là “vở
kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình giáo viên triển khai giáo án của
mình ở trên lớp.

Chính vì chưa phân biệt rõ ràng hai khái niệm này nên có thầy, cô giáo
khi lên lớp đã trình diễn luôn các phần không nên trình chiếu như giới thiệu
“mục tiêu yêu cầu của bài học”, các bước làm việc của thầy, của trò… hoặc
do hiểu sai mà nhiều giáo viên đánh đồng bài giảng điện tử với bài trình chiếu
Powerpoint thông thường, có thầy cô giáo soạn bài giảng lên lớp như bài soạn
của các báo cáo viên dẫn đến thay vì “đọc chép” nay lại “chiếu chép” gây nên
sự nhàm chán phản tác dụng của bài giảng điện tử.


1.1.3.2. Vai trò của bài giảng điện tử
Trong những năm gần đây và đặc biệt là từ năm học 2009 - 2010 Bộ
GD-ĐT có chủ trương đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy thì phong
trào soạn bài giảng điện tử được giáo viên hưởng ứng một cách tích cực và đã
thành phong trào sôi nổi, rộng khắp. Trong dạy học, bài giảng điện tử có vai
trò vô cùng quan trọng và đảm nhiệm những nhiệm vụ chính sau:
- Hình thành tri thức mới
Trong khi sử dụng bài giảng điện tử, GV còn sử dụng các cả âm thanh,
hình ảnh, đoạn phim,… giúp các em vận dụng tối đa các giác quan của mình
để lĩnh hội tri thức. Từ đó, tri thức mà các em lĩnh hội được sẽ nhớ lâu hơn và
hiểu vấn đề sâu sắc hơn.
- Rèn luyện kĩ năng
Qua các giờ học có ứng dụng CNTT, đặc biệt là việc ứng dụng phần
mềm Power Point 2010 để thiết kế bài giảng từ đó giúp được các em phát
triển vốn từ, truyền đạt tới các em các nếp sống, kĩ năng, hành vi đẹp một
cách tinh tế mà cũng nhẹ nhàng.
- Kích thích hứng thú học tập
Hoc sinh tiểu học có tư duy mang tính trực quan cao. Qua việc sử dụng
phần mềm PowerPoint, GV có thể làm cho bài giảng của mình thêm phong
phú, lôi cuốn và sinh động bằng việc đưa các hình ảnh, đoạn phim, âm thanh,
sơ đồ… có nội dung liên quan đến bài học. Điều đó sẽ thu hút được các em

chú ý vào bài học cũng như kích thích được những tư duy và trí tưởng tượng
của HS.
- Tổ chức, điều khiển các hoạt động dạy học
Mọi hoạt động, tổ chức của GV và HS trong tiết học đều thể hiện trong
bài giảng điện tử.


Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy là hoạt động tổ chức điều khiển
hoạt động nhận thức của HS mà trong đó GV là người tổ chức điều khiển quá
trình tri giác cảm tính những hiện tượng hoặc đối tượng được nghiên cứu của
HS. Học sinh sẽ tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi về các sự vật hiện
tượng nếu hình thành trong ý thức của HS những hình ảnh trực quan cảm tính.
Giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng
dạy, làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên hấp dẫn và nhẹ nhàng hơn
cũng như tạo ra cho HS những tình cảm tốt đẹp với môn học nếu có đầy đủ
các phương tiện cần thiết. Khi đưa những phương tiện vào quá trình dạy học,
GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của HS và từ đó nâng cao
hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ
xảo của các em.
1.1.3.3. Vai trò của phân môn Kể chuyện trong dạy học
Trong chương trình giáo dục hiện nay, phân môn Kể chuyện cùng với
các phân môn học khác trong môn Tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc
phát triển toàn diện cho HS. Đây là một phân môn học có vị trí rất quan trọng,
nó là một phân môn rất gần gũi với các em HS. Những truyện kể, truyện dân
gian là một trong những hình thức nhận thức thế giới của HS, giúp HS chính
xác hóa những biểu tượng đã có về thực tế xã hội xung quanh, từng bước
cung cấp thêm những khái niệm mới và mở rộng kinh nghiệm sống cho trẻ.
Qua đó HS xác lập được một thái độ đối với các hiện tượng của đời sống
xung quan. Nhờ có truyện cổ tích, HS nhận thức được thế giới không chỉ bằng
trí tuệ mà còn bằng cả trái tim, truyện cổ tích cũng là nguồn phong phú và

không gì thay thế được để giáo dục tình yêu Tổ quốc.Vì vậy, phân môn Kể
chuyện là một phân môn có tầm quan trọng trong sự đổi mới giáo dục ở mỗi
nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Do đó, không chỉ GV cung cấp tri
thức cho các em lĩnh vực này mà các em có thể thu nhận kiến thức từ nhiều
nguồn khác nhau.


1.1.3.4. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
CNTT là một trong những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục và đào tạo, các
hoạt động chính trị xã hội khác. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
CNTT được sử dụng vào tất cả các môn học. Hiệu quả rõ nhất là chất lượng
dạy học phát triển lên cả về lý thuyết lẫn thực hành.Vì thế, nó là một chủ đề
lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành
chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán sẽ có sự
thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của
CNTT. Như vậy, CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học, đang tạo ra một sự thay đổi của
một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã
có sự thực hiện được các tiêu chí mới:
Học mọi nơi
Học mọi lúc
Học suốt đời
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã thể hiện rõ: Đảng và Nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới
PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại là điều hết sức cần
thiết.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học
tập. Tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không chỉ đơn

thuần là thầy giảng - trò chép như hiện nay, HS được khuyến khích và tạo
điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học.
Trong các tiết học, HS sẽ thấy hứng thú hơn nếu thầy cô biết cách đầu tư khi
tích hợp các hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng cùng với bài giảng của mình. Tác
dụng của CNTT trong dạy học ở bậc tiểu học: Bước đầu giúp HS làm quen


với một số kiến thức ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của máy tính,
một số thuật ngữ dùng, rèn luyện một số kĩ năng sử dụng máy tính…
Hình thành một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động
hiện đại như:
+ Góp phần hình thành năng lực và phát triển tư duy thuật giải.
+ Bước đầu hình thành và phát triển năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao
động của xã hội hiện đại.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, các sản phẩm tin học.
+ Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội. Đặc biệt, khi HS
học các phần mềm như: phần mềm soạn thảo văn bản…
+ Trong chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa
các bài, vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho HS óc tư duy sáng tạo
trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp HS thư giãn sau
những giờ học căng thẳng ở lớp.
1.1.3.5. Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học Kể chuyện ở Tiểu học
Đổi mới PPDH nằm trong nguồn mạch chung của cuộc vận động đổi
mới do Đảng đề ra: Mục tiêu của đổi mới nhằm đưa ra yêu cầu đào tạo cho
phù hợp với sự phát triển đi lên đòi hỏi mọi lĩnh vực phải đổi mới để phù hợp
và thích ứng. Nghị quyết 29NQ/TW Hội nghị trung ương khóa XI ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: Phát triển giáo
dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ
quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ, phù hợp với quy luật khách quan.

Vì vậy, ở Việt Nam các trường học đều đã, đang và sẽ ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý và đào tạo. Hòa với công cuộc đổi mới mạnh mẽ về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trên toàn ngành, phân môn Kể
chuyện cũng có những bước chuyển mình, từng bước vận dụng thay đổi linh
hoạt các PPDH có sự hỗ trợ của CNTT nhằm tích cực hóa các hoạt động của


HS, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội
tri thức.
Như chúng ta đã biết, phân môn Kể chuyện là môn học cung cấp, đáp
ứng nhu cầu được nghe kể chuyện ở trẻ, phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là kĩ
năng nghe - nói, đồng thời phát triển tư duy và bồi dưỡng tâm hồn, làm giàu
vốn sống và vốn văn học cho trẻ. Mặt khác, trong SGK Tiếng Việt lớp 1
không đưa ra các kiến thức đóng khung có sẵn mà là một hệ thống các hình
ảnh, bên cạnh các lệnh yêu cầu HS thực hiện tốt các lệnh trong SGK. Đây
cũng là một thuận lợi để học tốt phân môn Kể chuyện. Đối với phân môn Kể
chuyện, việc thiết kế nội dung bài học bằng những tranh ảnh đã giúp cho GV
thiết kế bài giảng điện tử gặp nhiều thuận lợi hơn các môn học khác. Mỗi bài
học khi ta đưa ra các tranh ảnh lên màn hình lớn và sử dụng hiệu ứng sẽ giúp
cho HS chú ý hơn và tham gia bài học hào hứng hơn.
Ví dụ:
Khi dạy bài “Bông hoa cúc trắng” (SGK Tiếng Việt lớp 1) ta đưa ra hình
ảnh cô bé đang ngồi xé những cánh hoa kì lạ ra lên màn hình và làm hiệu ứng
cho các hình ảnh đó sẽ giúp cho bài học thêm sinh động và giúp cho HS nắm
bài và hiểu bài hơn. Hay như dạy các bài có hoa, quả, thú… thì ngoài các hình
ảnh trong SGK, GV có thể đưa thêm các hình ảnh khác liên quan đến bài học
để giúp cho nội dung bài học thêm phần phong phú hơn.
Nhờ chức năng có thể tạo, lưu trữ và hiển thị lại khối lượng thông tin vô
cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh nên ứng dụng CNTT được
sử dụng để hỗ trợ việc minh họa các hiện tượng, quá trình nội dung, kiến thức

cần cho HS. Bản thân từng PPDH sẽ không có ý nghĩa nếu nó không được
vận dụng một cách đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức. CNTT góp phần thực
hiện phương châm dạy học: “Tôi nghe - tôi sẽ quên, tôi nhìn - tôi sẽ nhớ, tôi
làm - tôi sẽ hiểu”. Có nghĩa là, trong giờ học nếu GV biết kết hợp linh hoạt


các phương pháp vừa thuyết trình vừa sử dụng các học cụ trực quan, các
phương tiện kĩ thuật hiện đại và HS làm việc thì giờ học đó chắc chắn sẽ sinh
động, thú vị, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HS và đạt kết quả
cao. HS Tiểu học, tri giác thường gắn với trực quan hành động, các hình ảnh
trực quan, nhận thấy điều này nên chúng ta cần phải thu hút sự chú ý của HS
bằng các hoạt động mới mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình
thường: đó chính là việc sử dụng giáo án điện tử sẽ kích thích cảm nhận, tri
giác tích cực, tạo hứng thú học tập cho các em.
1.1.3.6. Những tiện ích khi sử dụng bài giảng điện tử
Để phát triển con người toàn diện, góp phần hình thành năng lực và
phẩm chất tư duy cho HS thì việc dạy học tốt các môn học là yêu cầu không
thể thiếu. Người

GV không những dạy tốt các môn như Toán,Tiếng Việt

nhằm hình thành tri thức cho HS mà còn phải dạy tốt tất cả các môn học khác
nhau để phát triển con người toàn diện. Từ năm 2000, song song với việc thay
SGK mới thì bộ giáo dục cũng yêu cầu các GV tiểu học phải đổi mới PPDH.
Có thể nói việc dạy học có sử dụng bài giảng điện tử đã giúp cho GV đỡ vất
vả hơn nhiều. Thay bằng thao tác hướng dẫn, các thao tác gắn đồ dùng lên
bảng. GV chỉ cần kích chuột lên là có. Dạy bằng bài giảng điện tử còn tránh
được tình trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy
học. Mặt khác, khi sử dụng bài giảng điện tử, GV có thể thiết kế như SGK,
không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh nhỏ lại, không rõ

nét như khi đưa lên màn hình lớn.
1.1.4. Khái quát phần mềm PowerPoint 2010 trong thiết kế bài giảng
điện tử
1.1.4.1. Khái niệm phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học là những phần mềm cho phép mô phỏng, minh họa
nhiều quá trình, hiện tượng trong xã hội, trong thực tế mà chúng ta không thể
quan sát trực tiếp trong điều kiện vốn có của nhà trường, không thể hoặc khó


×