Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM PHẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.29 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM PHẢ

Chương trình: Điều hành cao cấp-EMBA

PHẠM THỊ THU HIỀN

QUẢNG NINH - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM PHẢ

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp- EMBA
Mã số: 60340102

PHẠM THỊ THU HIỀN

Người hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN THU THỦY


QUẢNG NINH – 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được bảo vệ
một học vị nào khác. Mọi giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Quảng Ninh, ngày 06 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Trường
Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô trong Ban Giám hiệu và Khoa Sau
đại học đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho học viên trong quá trình học tập bậc cao
học tại Nhà trường.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Thu Thủy trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, cổ vũ
và tạo điều kiện về thời gian cho em trong suốt quá trình viết luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng từ việc nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và đánh giá
hoạt động thực tiễn, song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của Quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!.

Quảng Ninh, ngày 06 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hiền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
6. Điểm mới của đề tài......................................................................................4
7. Cấu trúc của luận văn..................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................6
1.1 Tổng quan về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại..........6
1.1.1 Vốn của ngân hàng thương mại..........................................................6
1.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại..........................................6
1.1.3 Vai trò của vốn trong ngân hàng thương mại....................................9
1.1.4 Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại........................10
1.2 Khái niệm và vai trò của hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại.............................................................................................17

1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương
mại...............................................................................................................17
1.2.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương
mại...............................................................................................................18
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
thương mại .......................................................................................................19
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời......................................19


iv
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của từng hoạt động sử dụng
vốn………………………………………………………………………….21
1.3.3 Nhóm chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trưởng của đầu tư và cho
vay..................................................................................................................23
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại ..............................................................................................24
1.4.1 Các nhân tố chủ quan........................................................................24
1.5.2 Các nhân tố khách quan....................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM
PHẢ........................................................................................................................ 29
2.1 Tổng quan về VietinBank Cẩm Phả|.......................................................29
2.1.1 Giới thiệu chung về VietinBank Cẩm Phả.......................................29
2.1.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..........29
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank Cẩm Phả..30
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu................................31
2.1.3 Bộ máy tổ chức và hoạt động của VietinBank Cẩm Phả................31
2.1.4 Đặc điểm địa bàn hoạt động của VietinBank Cẩm Phả ...................33
2.1.5 Cơ chế quản lý vốn của VietinBank đối với các Chi nhánh...........36
2.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Công thương Việt

Nam – Chi nhánh Cẩm Phả2.2 Phân tích Tthực trạng hiệu quả hoạt động
sử

dụng

vốn

của

VietinBank

Cẩm

Phả……………………………………………………………………...41
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VietinBank Cẩm Phả
giai đoạn 2013-2017....................................................................................41
2.2.1.1 Hoạt động huy động vốn..........................................................42
2.2.1.2 Hoạt động ngân quỹ.................................................................43
2.2.1.3 Hoạt động tín dụng..................................................................44
2.2.1.4 Hoạt động đầu tư.....................................................................46
2.2.1.5 Hoạt động khác........................................................................46


v
2.2.1.6 Kết quả kinh doanh.................................................................47
2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của VietinBank Cẩm
Phả...............................................................................................................48
2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.................................48
2.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của từng hoạt động sử dụng
vốn..........................................................................................................52

2.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng của đầu
tư và cho vay..........................................................................................54
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại VietinBank Cẩm
Phả................................................................................................................... 58
2.3.1 Những thành tựu đạt được................................................................58
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế......................................................................59
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế………………………………………60
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan.........................................................60
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan.............................................................61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CẨM PHẢ......................................................................................64
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển của VietinBank Cẩm Phả.........64
3.1.1 Phương hướng phát triển..................................................................64
3.1.2 Mục tiêu hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2019-2025....................65
3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại VietinBank
Cẩm Phả..........................................................................................................66
3.2.1 Giải pháp nâng cao quy mô, chất lượng và hiệu quả từ hoạt động
tín dụng........................................................................................................66
3.2.2 Giải pháp về hoạt động đầu tư..........................................................72
3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức đội ngũ cán bộ
nhân viên.....................................................................................................72
3.2.4 Giải pháp về công nghệ.....................................................................73
3.3 Kiến nghị...................................................................................................74


vi
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan ban ngành..............................74
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................76
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam...........................77

KẾT LUẬN............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................viii
PHỤ LỤC .................................................................................................................xi


vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro cụ thể các nhóm nợ.................... 22
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ của VietinBank Cẩm Phả giai đoạn 2013-2017.........33
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của VietinBank Cẩm Phả............................................34
Bảng 2.2: Biểu lãi suất mua bán vốn nội bộ VND...............................................41
Bảng 2.3: Biểu thanh khoán bán vốn VND..........................................................43
Bảng 2.4: Biểu thanh khoán mua vốn VND.........................................................45
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn năm
2013-1017................................................................................................................ 49
Bảng 2.5: Số dư tiền mặt tại quỹ của VietinBank Cẩm Phả năm 2013-2017.....50
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo thời gian, đối tượng khách hàng.......52
Bảng 2.7: Lợi nhuận và thu dịch vụ ròng giai đoạn từ 2013-2017.....................55
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2013-2017.......................56
Bảng 2.8: Thu nhập ròng từ lãi hoạt động cho vay và huy động vốn VietinBank
Cẩm Phả giai đoạn 2013-2017................................................................................57
Bảng 2.9: ROA của VietinBank Cẩm Phả năm 2013-2017.................................58
Bảng 2.10: NIM từ sử dụng vốn cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2013-2017 .58
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giai đoạn 2013-2017..............................59
Bảng 2.12: Cơ cấu nợ xấu của Chi nhánh theo phân khúc khách hàng.............59
Bảng 2.13: Bảng số dự phòng rủi ro trích lập giai đoạn 2013-2017....................60
Bảng 2.14: Doanh số cho vay 2013-2017..............................................................61
Biểu đồ 2.3: Quy mô dư nợ cho vay 2013-2017 của Vietinbank, BIDV, SHB
Cẩm Phả................................................................................................................. 62
Bảng 2.15: Hệ số sử dụng vốn 2013-2017.............................................................63

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay BIDV Cẩm
Phả, SHB Cẩm Phả và VietinBank Cẩm Phả 2013-2017.............................64


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BIDV
DSCV
KH
KHCN
KHDNL
KHDNVVN
KKH
NHCT
NHNN
NHTM
NIM
PGD
ROA
SHB
SXKD
TCTD
TMCP
TSBD
TSC
TSCĐ
VietinBank
VietinBank Cẩm Phả


Từ đầy đủ
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Doanh số cho vay
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp lớn
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Không kỳ hạn
Ngân hàng công thương
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Lãi cận biên ròng
Phòng giao dịch
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thương mại Cổ phần
Tài sản bảo đảm
Trụ sở chính
Tài sản cố định
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Cẩm Phả


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào Tổ chức thương mại
thế giới WTO vừa tạo những thuận lợi đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối
với nền kinh tế Việt Nam. Để chủ động tham gia vào hội nhập kinh tế cần phải tăng
cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp. Trong đó vấn đề nổi
lên hàng đầu là năng lực cạnh tranh của hệ thống tài chính – ngân hàng vì ngân
hàng là huyết mạch của nền kinh tế, là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối
giữa các doanh nghiệp với thị trường, là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
Cũng do tầm quan trọng đặc biệt này dẫn tới một trong những đòi hỏi quan
trọng là tính hiệu quả trong hoạt động của các ngân hàng. Mặt khác, do đặc trưng
nổi bật của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, do vậy việc một ngân hàng
hoạt động không hiệu quả dẫn tới phá sản sẽ có ảnh hưởng mang tính hệ thống, lan
truyền gây tác động xấu tới toàn bộ nền kinh tế.
Chính vì vậy, một trong những yêu cầu tiên quyết đặt ra trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại là đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của mọi ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt
động sử dụng vốn không những đảm bảo cho ngân hàng an toàn mặt tài chính, hạn
chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp ngân hàng tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh
tranh và vị thế của ngân hàng. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là
thước đo trình độ sử dụng nguồn lực tài chính của ngân hàng, đó là vấn đề cơ bản
gắn liền với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả (VietinBank
Cẩm Phả) là Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)
hoạt động trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Mặc dù trong những
năm qua, hoạt động của Chi nhánh vẫn giữ được hiệu quả nhưng với mong muốn tìm
hiểu, phân tích một cách toàn diện và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả hoạt động sử



10

dụng vốn để tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả, tôi đã chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Cẩm Phả” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở các trường đại học trong nước đã có một số công trình nghiên cứu, một số
luận án tiến sĩ, thạc sĩ đã nghiên cứu về hoạt động sử dụng vốn tại các ngân hàng.
Dưới đây là một số đề tài đã được nghiên cứu:
Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
& phát triển Nnông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Võ Nhai Thái Nguyên" của
Nguyễn Thị Thanh Thủy, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên, năm 2015.
Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam” của, Trần Thị Kim Hải, trường Học viện Ngân
hàng, năm 2013.
Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam” của, Cao Minh Hồng, trường Học viện tài chính,
năm 2010.
Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản nợ, tài sản có
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của Trịnh Hồng
Hạnh, Học viện Ngân hàng, năm 2016.
Luận án tiến sĩ: “Chuyển dịch cơ cấu sSử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam”, của Trần Thị Lan, trường Học viện tài chính, năm 2018.
Luận án tiến sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế”, của Đàm Hồng Phương,
Trường Đại học Kkinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2009.
Luận án tiến sĩ “Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng thương mại Cổ phần

Công thương Việt Nam” của Phan Thị Hoàng Yến, Học viện Ngân hàng, năm 2016.
Luận án tiến sĩ “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam” của Nguyễn Đức Tú, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2012.
* Những kết quả chủ yếu mà các công trình nghiên cứu trước đây đã làm
được:


11

- Về lý luận: Các luận án, luận văn đã làm rõ được các vấn đề lý luận cơ bản
như: hHoạt động sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng thương
mại,; cCác chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...
- Về thực trạng và giải pháp: các công trình nêu trên đĐã đánh giá được thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu đánh giá, những thành tựu và hạn
chế hiệu quả sử dụng vốn của đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng cụ thể trong
phạm vi thời gian nghiên cứu xác định, từ đó đưa ra một số giải pháp cho hoạt động
sử dụng vốn tại ngân hàng đó.
* Những vấn đề chưa được làm rõ ởđưa ra của các công trình trước đâyó:
Thực trạng cCác ngân hàng thương mại những năm gần đây đã và đang tái cơ
cấu toàn diện về nhiều mặt, đặc biệt là cCơ chế quản lý, mua bán vốn tập trung tại
các ngân hàng thương mại thông qua cơ chế định giá điều chuyển vốn nội bộ. Các
cChi nhánh ngân hàng thương mại huy động được bao nhiêu vốn sẽ bán lại toàn bộ
cho tTrụ sở chính và sử dụng bao nhiêu sẽ mua lại cuả của tTrụ sở chính. Giá mua
bán vốn cụ thể của từng loại vốn sẽ do tTrụ sở chính quy định trong từng thời kỳ.
Vì vậy các giải pháp đưa ra sau nghiên cứu cũng cần phải quan tâm đến thực
tế này.
Hơn nữa, đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả” chưa được thực hiện với đối
tượng là chi nhánh cụ thể này với thời gian nghiên cứu cập nhật, chính vì vậyvà đề
tài không bị trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong hệ thống NHTM;
- Phân tích được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả;
- Tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quảviệc sử
dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả;
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


12

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.
- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả từ nămtrong giai đoạn 2013 –
2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: tất cả các thông tin, thu thập số liệu
để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài là các thông tin, số liệu từ các báo cáo tài
chính, bảng cân đối vốn kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
và của VietinBank Cẩm Phả… Từ đó, tác giả dùng phương pháp thống kê, so sánh
các năm và so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn, phân tích kết hợp với sử
dụng hệ thống bảng biểu để minh họa.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu thì
cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng hợp
để nhận định đánh giá… nhằm cho mục đích phân tích, đánh giá và trình bày lại các
ý tưởng nghiên cứu phục vụ cho đề tài.

6. Điểm mới của đề tài
Về lý luận: Ngoài các lý luận cơ bản về hoạt động sử dụng vốn, nghiên cứu đề
tài còn đưa thêm các khái niệm, nguyên lý... của cơ chế quản lý vốn tập trung thông
qua cơ chế định giá điều chuyển vốn nội bộ: mua bán vốn, giá mua bán vốn, ưu
điểm của cơ chế đối với Ngân hàng và Chi nhánh....
Về thực trạng: Với tThực trạng “hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả” giai đoạn từ 20132017, luận văn chỉ ra những điểm đã làm được, những điểm chưa làm được củacuả
Chi nhánh và đề xuất các giải pháp, kiến nghị trong thời gian tới để có thể giúp cho
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả hoạt động hiệu
quả hơn nữa, đặc biệt trong hoạt động sử dụng vốn.
7. Cấu trúc của luận văn


13

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn được bố cục thành 3 chương. Cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của nNgân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả
- Chương 3: Một số gGiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả


14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1


Khái niệmTổng quan về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của nNgân

hàng thương mại
1.1.1

Vốn của nNgân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập và huy

động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn kinh doanh của NHTM hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự có,
vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. (Tô Ngọc Hưng 2014, tr.26)
1.1.2

Phân loại vốn của nNgân hàng thương mại
Theo tác giả Nguyễn Văn Tiến, (2014, tr.99) nguồn vốn của ngân hàng thương

mại được phân loại căn cứ vào nguồn hình thành vốn, gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và
thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tuy vốn chủ sở hữu không chiếm tỷ trọng lớn,
nhưng nó lại có vai trò vô cùng quan trọng và là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu thường có tính chất thường xuyên và ổn định. Có vai trò
quan trọng trong việc duy trì các hoạt động hàng ngày của ngân hàng và cũng là nền
tảng đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được phát triển lâu dài, thể hiện qua
việc vốn chủ sở hữu là phương tiện giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản đồng
thời cung cấp về mặt tài chính cho các hoạt động sử dụng dịch vụ mới cũng như các
hoạt động phát triển khác của ngân hàng.

+ Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của các NHTM.
Ngoài ra, NHTM có mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo quy định pháp
luật để các NHTM đi vào hoạt động. Do yêu cầu an toàn vốn và nâng cao năng lực
tài chính, vốn điều lệ thông thường lớn hơn mức vốn pháp định.


15

+ Các quỹ dự trữ
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: sau khi quyết toán năm tài chính, nếu ngân
hàng kinh doanh có lãi thì phải trích 5% lợi nhuận ròng để đưa vào quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ.
Quỹ dự phòng tài chính: là khoản dự phòng tổn thất tín dụng phải được
xem như một bộ phận của vốn bởi nó bù đắp sự thua lỗ. Tỷ lệ trích bằng 10% lãi
ròng hàng năm của ngân hàng, số dư của quỹ không được vượt quá 25% vốn điều lệ
của ngân hàng.
Các quỹ khác: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,… các quỹ này cũng được
trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
+ Các nguồn vốn khác: bao gồm là các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ.
- Nguồn vốn vay
Trong quá trình kinh doanh của các tổ chức tín dụng có tình trạng tạm thời
thừa và thiếu vốn, các ngân hàng sử dụng quan hệ vãng lai, vay và cho vay vốn để
tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán, NHTM có thể vay
vốn ở NHTM khác hoặc vay vốn ở NHNN.
+ Vay vốn ở tổ chức tín dụng
Đó là khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xuyên xây dựng
các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân

hàng trung ương.
+ Vay vốn ở ngân hàng nhà nước
Khi ngân hàng xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng
thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là NHNN. Ngân hàng
trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Tuy nhiên việc vay này
cũng có một số khó khăn do NHNN chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và
việc cho vay này lại nằm trong định hướng cho chính sách tài chính quốc gia.


16

- Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà các ngân hàng huy động được trên thị
trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay, và một số nguồn khác. Nguồn vốn huy
động có ý nghĩa quyết định tới khả năng hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại.
+ Vốn tiền gửi
Tiền gửi thanh toán: là loại tiền mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Đối với doanh nghiệp hoặc cá nhân: đây là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhờ ngân hàng giữ hộ hoặc thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các
nhu cầu chi trả của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các
khoản thu của doanh nghiệp, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán
theo yêu cầu. Nhìn chung đây là một khoản huy động có lãi suất thấp, có khi bằng
không, thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời
gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm(3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm,…).
Tiền gửi có kỳ hạn thường có lãi suất cao, thời hạn dài, và là nguồn tiền tương đối
tương đối. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm: là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi. Khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và
kiếm lời nhờ hưởng các khoản lãi suất tùy theo đó là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

hay không có kỳ hạn.
Tiền gửi khác: ngoài các loại tiền gửi nêu trên, tại các NHTM còn có một
số khoản tiền gửi khác như: tiền gửi các TCTD, tiền gửi của Kho bạc nhà nước, tiền
gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội,…
+ Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá như kỳ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng,.. để huy động vốn cho thị trường. Đối


17

tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức,
cá nhân trong nền kinh tế, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập
tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây là một kênh đầu tư của
người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp.
- Các nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có tạo vốn kinh doanh cho
mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; nguồn vốn trong thanh toán như khoản tiền gửi của các ngân hàng
khác nhờ thanh toán hộ, nguồn tiền gửi ký quỹ của khách hàng để đảm bảo quá
trình thanh toán thư tín dụng, bảo lãnh...; hoặc các loại vốn khác như tiền đặt cọc
của khách hàng, nợ thuế, nợ lương.... Đây là khoản vốn huy động không thường
xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải
lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng
các khoản vay.
1.1.3


Vai trò của vốn trong ngân hàng thương mại
Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NHTM. Đối với bất kỳ

doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì phải có: Công
nghệ – Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó phản ánh năng
lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với NHTN, vốn lại càng
là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở
để NHTM tổ chức hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh nếu không có vốn. Như đã biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng:
Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh
chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên
thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường
vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong
kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật
trước hết là Luật ngân hàng, Luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh
doanh tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng, là khâu cốt lõi của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết,


18

tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới
việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. (Nguyễn Văn Tiến
2014, tr.92)
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được
nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có
điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn,
nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh

doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định
rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường: Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn
được ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân
hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng
luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân
hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân
hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy
động được nhiều vốn hơn.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Trong thời đại kinh tế
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh
tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với
các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền
thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân
hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để
cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình
thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được
thực hiện tốt hơn.
1.1.4

Hoạt động sử dụng vốn của nNgân hàng thương mại


19

Hoạt động sử dụng vốn của NHTM là quá trình phân bổ vốn vào các hoạt
động nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Nó thực chất là quá trình
tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng. Những tài sản này có thể trực tiếp
mang lại thu nhập cho ngân hàng (tiền gửi tại các TCTD, cho vay, chứng khoán đầu

tư và kinh doanh, các khoản góp vốn đầu tư, góp vốn liên doanh liên kết) hoặc
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán (tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các NHTM
khác, tiền gửi tại NHNN...) hoặc phát huy vai trò phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng (TSCĐ, công cụ dụng cụ, vật liệu,...).
Với vai trò là trung gian tài chính chủ lực, NHTM sử dụng vốn chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể trong
nền kinh tế. Hoạt động này góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, đem lại lợi ích cho những người dư thừa vốn, đồng
thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
xã hội.
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
 Hoạt động ngân quỹ
Theo quy định, các NHTM và các tổ chức tín dụng nhận tiền gửi bao giờ cũng
duy trì một phần tài sản của mình dưới hình thức dự trữ bắt buộc bao gồm tiền mặt
hoặc số dư trên tài khoản ở NHNN nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền, thỏa mãn nhu
cầu tín dụng và cung cấp các hoạt động khác từ phía khách hàng. Khoản mục ngân
quỹ bao gồm dự trữ bắt buộc, tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ở các ngân hàng khác.
(Nguyễn Văn Tiến 2014, tr.42)
- Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc do pháp luật quy định được áp dụng cho tất cả các ngân hàng,
các tổ chức nhận tiền gửi. Dự trữ bắt buộc là một phần trong tổng số vốn mà
NHTM thu được để gửi vào một tài khoản của NHNN. Thông thường, các NHTM
đòi hỏi các khoản tài chính của mình phải được bảo hiểm hoặc có đủ tư cách được
bảo hiểm duy trì số tài sản dự trữ của mình dưới hình thức tiền mặt hoặc số dư tiền
gửi tại NHNN.


20

- Tiền mặt ở quỹ

Tiền mặt ở quỹ là số lượng tiền do NH cất giữ tại kho của mình. Mặc dù số
tiền này được xem như một phần của các tài sản dự trữ pháp định, các nhà quản lý
NH cố gắng giữ nó càng ít càng tốt vì lý do an toàn, giảm bớt chi phí, bảo quản tiền
mặt khỏi hư hỏng. Chính vì vậy nhu cầu dự trữ tiền mặt của các NH thường khác
nhau, phụ thuộc vào những đặc điểm riêng của từng ngân hàng, của từng khu vực.
Hầu hết các NH đều có nhu cầu tiền mặt vào thời vụ. Dự trữ tiền mặt tạm thời gia
tăng ngân hàng có thể dự đoán được trước trong tương lai như: dịp lễ tết, cuối năm,
kỳ nghỉ khi mà khách hàng của họ có nhu cầu chi tiêu cao hơn mức bình thường.
Mặt khác địa điểm đặt trụ sở của NH cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
quy mô của khối lượng tiền mặt tại quỹ. Với một ngân hàng nằm ở vị trí tương đối
xa NHNN, buộc họ phải giữ nhiều tiền mặt tại quỹ hơn so với các NH nằm gần
nguồn cung ứng tiền.
- Tiền gửi ở NH khác
Với mục đích đa dạng hóa các hoạt động của mình, các NHTM thường gửi
tiền ở các NH khác nhằm thuận tiện trong quá trình thanh toán giữa các khách hàng
của mình với các NH này cũng như với các khách hàng của họ và ngược lại. Ngoài
ra việc mở tài khoản ở NH khác cũng nhằm cung ứng dịch vụ hưởng hoa hồng giúp
tăng thêm thu nhập cho NH.
Ngoài ra, ngân quỹ còn đáp ứng yêu cầu chi trả. Ngân hàng phải duy trì khả
năng chi trả bằng cách duy trì ngân quỹ với tỷ lệ thích hợp với nhu cầu thanh toán
của khách hàng. Tính toán nhu cầu chi trả chủ yếu dựa vào các nguồn tiền gửi ngắn
hạn với các tỷ lệ chi trả dự tính và nhu cầu cho vay mà ngân hàng cam kết, khả
năng huy động vốn các nguồn tiền rẻ để chi trả,…
Ngân quỹ ngân hàng sinh lời rất thấp, vì vậy giữ ngân quỹ nhiều là không kinh
tế. Quản lý ngân quỹ, về thực chất là tính toán số ngân quỹ tối thiểu cần giữ trong
các thời kỳ khác nhau, đồng thời cân đối giữa các bộ phận của ngân quỹ một cách
phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng.
 Hoạt động tín dụng



21

Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng trong đó các hoạt động tín dụng
được thực hiện qua NH. NH đứng ra làm trung gian vừa làm đại diện cho người đi
vay để vay tiền của người gửi tiền, vừa là đại diện cho người gửi tiển để đem vay
cho hiệu quả.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong danh mục các khoản sử dụng
vốn của NH, là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Đối với ngân hàng,
khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản của ngân
hàng (khoảng 70% tổng tài sản). Với quy mô như vậy, tín dụng ảnh hưởng tới rất
nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ, vay, đầu tư,… (Nguyễn
Văn Tiến 2014, tr.157).
Ngân hàng thường phân loại rủi ro tín dụng dựa trên thống kê kinh nghiệm
và phân tích các điều kiện thị trường. Phân loại này cho phép nhà quản lý xác
định các tỷ lệ rủi ro liên quan tới từng nhóm khách hàng, các nguyên nhân gây
rủi ro và môi trường nảy sinh rủi ro. Phân loại cũng giúp nhà quản lý xác định
các phép đo rủi ro tín dụng một cách hợp lý và ngưỡng rủi ro ngân hàng có thể
chấp nhận.
Theo tác giả Nguyễn Văn Tiến (2014) thì phân loại tín dụng ngân hàng căn
cứ vào các tiêu chí sau:
Một là, căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay của từng khách hàng:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm, xây dựng
bất động sản như: nhà cửa,đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải cho chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
- Cho vay cá nhân: là loại hình cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như

mua sắm ô tô, nhà cửa, các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường.


22

- Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm: cho thuê hoạt động
và cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê gồm bất động sản và động sản trong
đó chủ yếu là máy móc, thiết bị. Khi kết thúc thời gian cho thuê, khách hàng mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho thuê. Trong thời gian cho thuê các bên không được tự ý đơn phương huỷ bỏ hợp
đồng.
Hai là, căn cứ theo kỳ hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: các khoản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn dưới một năm
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Cho vay ngắn hạn được thực hiện trong một
thời hạn nhất định hoặc dựa trên cơ sở theo yêu cầu.
- Cho vay trung hạn: theo quy định hiện hành, cho vay trung hạn có thời gian
trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc mua mới máy móc, trang thiết bị, công nghệ, mở
rộng vốn kinh doanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời gian tối đa có
thể lên đến 20- 30 năm. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
xí nghiệp mới.
Ba là, căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo thể
hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể như bất động sản, máy móc
thiết bị, nhà máy, cổ phiếu,… Yêu cầu đối với các tài sản sử dụng để thế chấp là

phải bán được. Lý do thực tế đòi hỏi một khoản vay phải được đảm bảo là nhằm tạo
điều kiện cho NH giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp người vay không muốn
hoặc không có khả năng hoàn trả.


23

- Cho vay không có đảm bảo: khác với cho vay có đảm bảo, cho vay không có
đảm bảo được dựa trên sự tín nhiệm, tình hình tài chính của người vay, lợi tức có
thể được hưởng trong tương lai, và tình hình trả nợ trước đây. Những công ty lớn có
danh tiếng trên thị trường quản lý có hiệu quả, có các sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường chấp nhận, có lợi nhuận ổn định, tình hình tài chính lành mạnh thì được
hưởng lãi suất ưu đãi và không cần phải thế chấp tài sản. Trong trường hợp này,
khách hàng phải cung cấp cho NH nắm rõ tình hình tài chính và sự tiến bộ của họ từ
đó NH chấp nhận và cấp các khoản vay không đảm bảo.
Bốn là, căn cứ theo phương thức hoàn trả
- Cho vay hoàn trả một lần: là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã
thỏa thuận. Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay
thẳng, nghĩa là hợp đồng yêu cầu trả vốn một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
Những khoản lãi có thể được trả vào những thời điểm khác nhau hoặc trả khi đúng hạn.
Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay ngắn hạn.
- Cho vay hoàn trả nhiều lần: đòi hỏi việc hoàn trả theo những thời điểm nhất
định và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp
đồng tín dụng.
Năm là, căn cứ theo xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đông
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh trong thời gian thanh toán, như: chiết
khấu thương mại, mua các khoản nợ thương mại, …

Sáu là, căn cứ theo nguồn gốc khách hàng
- Cho vay Chính phủ: là khoản cho vay mà Nhà nước vay của ngân hàng
dưới hình thức phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu để bù đắp ngân sách.
- Cho vay ngân hàng và các tổ chức tài chính: là các khoản vay mà NH cho
các NH khác vay nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn tại các NH đó và đồng
thời giải quyết được nguồn vốn nhàn rỗi huy động được từ dân cư.


×