Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.29 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Hoàng Phương Trang

1

i


LỜI CÁM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại trường Đại học Thủy lợi. Có được
bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
đến trường Đại học Thủy lợi, phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là PGS.TS Ngô Thị
Thanh Vân đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học
quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Hoàn thiện
quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện, tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh".
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trường đại học Thủy lợi đã trực tiếp giảng
dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành kinh tế cho bản thân tác giả
trong nhưng năm tháng qua. Xin gửi tới Phòng Tài chính – Kế hoach huyện Lương
Tài, Ủy ban nhân dân huyện Lương Tài, Chi cục Thống kê huyện Lương Tài, Phòng
Nông nghiệp huyện Lương Tài lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới
đề tài tốt nghiệp.
Một lần nữa, Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy, cô và các đồng nghiệp tại phòng
Đào tạo Đại học và Sau đại học đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu Hướng dẫn
trình bày Luận văn thạc sĩ này.



2

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN

............................................................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ix
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..........................................................1
1.1

Tổng quan về Ngân sách Nhà nước ...................................................................1

1.1.1

Khái niệm và bản chất của Ngân sách Nhà nước........................................1

1.1.2


Chức năng của Ngân sách Nhà nước ..........................................................2

1.1.3

Vai trò của Ngân sách Nhà nước ................................................................2

1.2

Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước và phân cấp Ngân sách Nhà nước ......3

1.2.1

Nguyên tắc tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước ....................................3

1.2.2

Hệ thống Ngân sách Nhà nước ...................................................................4

1.2.3

Nguyên tắc phân cấp Ngân sách Nhà nước.................................................5

1.2.4

Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ....................7

1.3

Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước .....................................................11


1.3.1

Lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước .......................................................11

1.3.2

Chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước ............................................12

1.3.3

Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước.........................................................15

1.3.4

Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước .......19

1.4

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ...19

1.4.1

Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách.....................................19

1.4.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách .........20
1.4.3. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chu trình ngân sách .............................21
1.4.4. Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thu đua khen
thưởng ...................................................................................................................21
1.5


Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện.......22

3

3


1.6

Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa

phương và bài học cho huyện Lương Tài .................................................................23
1.6.1 Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa
phương...................................................................................................................23
1.6.2

Bài học rút ra cho huyện Lương Tài .........................................................27

1.7

Các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài ..........................27

1.8

Kết luận chương 1............................................................................................28

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ


NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI..............................................................................30
2.1

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh ............30

2.1.1

Đặc điểm địa lý, tự nhiên ..........................................................................30

2.1.2

Tình hình kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh ....................32

2.2

Thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài.............38

2.2.1 Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Lương Tài ..............................................................................................................38
2.2.1.1

Sơ đồ tổ chức......................................................................................38

2.2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch ....................38

2.2.2
2.3


Công tác quản lý thu .................................................................................42

Thực trạng về quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài.................45

2.3.1 Tình hình lập dự toán, phân bổ dự toán chi Ngân sách Nhà nước cấp
huyện, tại huyện Lương Tài ..................................................................................45
2.3.2

Tình hình chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện...........46

2.3.3

Tình hình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện.........................49

2.3.3.1

Thanh tra, kiểm tra .............................................................................49

2.3.3.2

Khen thưởng và xử lý vi phạm...........................................................49

2.3.4
2.4

Tình hình quyết toán chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện .......................50

Đánh giá chung về công tác quản lý chi Ngân sách huyện Lương Tài ...........50


2.4.1

Những kết quả đạt được............................................................................50

2.4.2

Những hạn chế ..........................................................................................53

2.5

Kết luận chương 2............................................................................................55

CHƯƠNG 3

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH ....................................57

4

4


3.1

Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Lương Tài trong thời

gian tới .......................................................................................................................57
3.1.1


Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ............................................57

3.1.2

Các chỉ tiêu , phát triển chủ yếu................................................................61

3.2

3.1.2.1

Lĩnh vực nông nghiệp.........................................................................61

3.1.2.2

Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng ....................................................64

3.1.2.3

Ngành thương mại, dịch vụ ................................................................65

Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại

huyện Lương Tài .......................................................................................................68
3.2.1

Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền................68

3.2.2

Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách .....................................72


3.2.3

Về chi Ngân sách ......................................................................................75

3.2.4

Tổ chức giám sát có hiệu quả hoạt động chi Ngân sách Nhà nước ..........77

3.2.5

Các giải pháp khác ....................................................................................80

3.3

Kết luận chương 3............................................................................................83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................90

5

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lương Tài – Bắc Ninh [9]...................................31
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức phòng tài chính – kế hoạch huyện Lương Tài .......................38
Hình 2.3. Thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài giai đoạn 2014-2016
[6] ..................................................................................................................................43

Hình 2.4. Chi trong cân đối Ngân sách Nhà nước trên địa bàn [6]...............................46

6

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tình hình thực hiện chi ngân sách tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2009 – 2011 ..........................................................................................................26
Bảng. 2.1. Dân số và tỉ lệ dân số giữa khu vực nông thôn và thành thị ........................32
Bảng 2.2. Dân số và tỉ lệ dân số giới tính......................................................................33
Bảng 2.3. Tỉ lệ giữa lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp ...................................33
Bảng 2.4. Tình hình y tế tại huyện Lương Tài ..............................................................35
Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện Lương Tài [3] ............................................35
Bảng 2.6. Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài (theo giá cố định năm 1994)[3] 36
Bảng 2.7. Tổng hợp các khoản thu cân đối ngân sách trên địa bàn huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh [6] ...........................................................................................................43
Bảng 2.8. Tổng hợp các khoản chi trong cân đối ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài
giai đoạn 2014-2016 [6] ................................................................................................47
Bảng 2.9. Tình hình thanh tra, kiểm tra trong năm 2015 ..............................................49
Bảng 2.10. Tổng thu 3 năm 2014 - 2016.......................................................................50
Bảng 3.1. Chỉ tiêu chăn nuôi, gia súc, gia cầm huyện Lương Tài đến năm 2030 [2] ...63

7

7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATGT: An toàn giao thông
CNH: Công nghiệp hóa
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSTW: Ngân sách trung ương
HĐND: Hội đồng nhân dân
HĐH: Hiện đại hóa
KBNN: Kho bạc Nhà nước
UBND: Ủy ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản

8

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, thực hiện Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH,HĐH) đất nước, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa thì đòi hỏi có khối lượng vốn vô cùng lớn và phát triển
bền vững. Muốn vậy phải có chính sách tài chính quốc gia tiên tiến phù hợp,
trong đó Ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ quan trọng
nhất. Ngân sách nhà nước với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát triển, trong
những năm qua đã khẳng định vai trò của mình đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Mặt khác ngân sách huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn
tại và hoạt động của chính quyền huyện và cấp chính quyền cơ sở đồng thời là

một công cụ để chính quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên do ngân sách huyện là một cấp
ngân sách trung gian ở giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã nên đôi khi
ngân sách huyện chưa thể hiện được vai trò của mình đối với kinh tế địa
phương.
Lương Tài là một huyện nghèo của tỉnh, khả năng quản lý và sử dụng các nguồn
vốn còn yếu kém.Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những
nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước giao cho thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế nhà nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp
nông thôn tại địa bàn thì cần có một ngân sách huyện đủ mạnh và phù hợp là
một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Xuất phát từ
những yêu cầu và thực tiễn trên, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý
chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện, tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình.

9

9


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý chi ngân sách
huyện trên địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng
cố tăng cường công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích so sánh;

- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chi NSNN cấp huyện trên các khía cạnh lập dự toán chi, thực chi và
kiểm tra, giám sát chi ngân sách dưới tác động của môi trường chính sách, tổ
chức quản lý, năng lực cán bộ và nhân tố khác.
b, Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh
-Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2014 – 2016, đề xuất giải pháp
cho đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và
nghiên cứu các vấn đề về quản lý chi NSNN.
b, Ý nghĩa thực tiễn

10

10


Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp
thực tế trong việc quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc
Ninh.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
-

Luận văn sẽ hệ thống hóa và phát triển được các vấn đề lý luận cơ bản về


ngân sách Nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng.
-

Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lương

Tài, tỉnh Bắc Ninh
-

Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm củng cố và hoàn thiện công tác quản

Lý chi Ngân sách nhà nước huyện Lương Tài trong thời gian tới, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội
dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về Ngân sách Nhà nước và quản lý chi Ngân sách
Nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Lương Tài
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

11

11



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1

1


1.1

Tổng quan về Ngân sách Nhà nước

1.1.1 Khái niệm và bản chất của Ngân sách Nhà nước
• Khái niệm
Luật NSNN Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định
nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Sự hình thành và phát triển
của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa – tiền tệ trong
các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách
khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa – tiền tệ là những tiền đề
cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSTW là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách
của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
• Bản chất của NSNN
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị
và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại
của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ
bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN.

Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính của xã hội gắn liền
với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là NSNN. Trong quá trình phân
phối đó đã làm nảy sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là nhà nước và một bên là
các chủ thể trong xã hội.

2

2


1.1.2 Chức năng của Ngân sách Nhà nước
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là công cụ vật chất quan trọng
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói chức năng và nhiệm vụ cơ
bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc biệt là thuế, phí, lệ phí). Đồng
thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, thực cân đối thu-chi.
1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN được xem là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đóng vai trò không thể thiếu
đối với nước ta. NSNN thể hiện vai trò ở một số nội dung cơ bản sau
Thứ nhất, NSNN đóng vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt động của
nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài
chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và
các khoản thu ngoài thuế . Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã
hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều phải thực hiện.
Thứ hai, NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và
giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất
cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến

động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này
sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn
hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối.
Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải
sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ
thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các
quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời , trong quá trình điều tiết thị trường
NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng


các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài,
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm
phát.
Thứ ba, NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi
ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà
nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích
thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng
những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời,
với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế
mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã
hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ tư, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo
giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp
lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là công cụ
tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như
thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách
mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên
cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các

chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân
số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu
nhập thấp .
Các vai trò trên của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN, với các công cụ
của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế .


1.2

Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước và phân cấp Ngân sách Nhà nước

1.2.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ


thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của
một Nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước, hệ thống
ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung và dân chủ, thể hiện:
- Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành một thể
thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và
cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
Các cấp ngân sách đều áp dụng chung một chế độ về kế hoạch hóa và quản lý NSNN,
đồng thời nhiệm vụ chi trong kỳ kế hoạch phải đảm bảo (lập dự toán, chấp hành dự
toán và quyết toán NSNN). Thực hiện cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới để đảm bảo tính công bằng và yêu cầu phát triển cân đối giữa các vùng
và ngân sách của cấp này không được dùng để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
- Tính tập trung: thể hiện NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn thu lớn và
các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp

trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp
mình.
- Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân sách cấp
dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi phối ngân
sách cấp mình.
1.2.2 Hệ thống Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước bao gồm NSTW và NSĐP. Trong đó, NSTW là các khoản thu
NSNN phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ
chi của cấp trung ương hay chính là ngân sách của các bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
Trong hệ thống NSNN, NSTW là khâu trung tâm và giữa vai trò chủ đạo. Tác động có


tính tổ chức và xác định phương hướng hoạt động đối với các cấp Ngân sách trong
toàn bộ hệ thống NSNN.
NSTW tập trung phân lớn các nguồn thu chủ yếu và đảm bảo các nhu cầu chi để thực
hiện mục tiêu kinh tế - xã hội có tính chất toàn quốc và cũng là nơi điều hào vốn cho
các cấp NSĐP nhằm tạo điều kiện cho các cấp hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội
thống nhất của cả nước.
NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ
NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
NSĐP chính là công cụ tài chính của các cấp chính quyền địa phương, phục vụ việc
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền địa phương đã được
phân cấp quản lý. Bảo đảm các nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế và
các hoạt động văn hóa – xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, NSĐP cũng có vai trò
đảm bảo huy động, quản lý và giám sát một phần vốn của ngấn ách trung ương, điều
hào vốn về NSTW trong những trường hợp cần thiết để cân đối hệ thống NSNN.
1.2.3 Nguyên tắc phân cấp Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền
địa phương là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp. Điều đó

không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành
chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài chính
nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố trí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có
sự áp đặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện nay, trong khi
Đảng và Nhà nước đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ… vẫn cần có chính sách
và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phương phát huy tính độc lập, tự
chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phương mình trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội trên địa bàn. Có một số khoản thu như: tiền cho thuê mặt đất, mặt nước đối với
doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu của Nhà nước, lệ phí trước
bạ, thuế môn bài,… giao cho địa phương quản lý sẽ hiệu quả hơn.


Phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết mối quan hệ giữa chính
quyền Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các
vấn đề hoạt động và điều hành NSNN đúng đắn và hợp lý sẽ là một giải pháp quan
trọng trong quản lý NSNN. Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành
NSNN
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Một là, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý
kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất
giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp.
Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi,
quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn
đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Hai là, NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát
từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội của cả nước
mà hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hóa của nguồn tài chính quốc gia.

Ba là, phân định rõ nhiệm thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cố
định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có
trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ
khoản nào NSĐP được thu do NSĐP thu, khoản nào NSĐP phải chi do NSĐP chi.
Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu
giữa NSTW và NSĐP.
Bốn là, đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ
vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về
văn hóa, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.


1.2.4 Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
Dựa trên cơ sở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dụng của phân cấp quản lý ngân
sách Nhà nước được quy định rõ trong chương 1 và 2 của Luật Ngân sách Nhà nước.
Bao gồm, nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan để quản lý và điều hành
NSNN từ TW đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát về chế độ, chính sách.
Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quản lý và điều hành
NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách nhiệm của
các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ
chức thực hiện kế hoạch NSNN.
Cụ thể:
Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp bội
chi; phân tổ NSNN theo từng loại thu, từng loại lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Quốc họ giao cho Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định phương án phân bổ NSTW cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ
NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, Quốc hội quyết định
những vấn đề then chốt nhất về NSNN, đảm bảo cơ cấu thu, chi NSNN hợp lý và cân
đối ngân sách Nhà nước tích cực, đồng thời giám sát việc phân bổ NSTW và NSĐP.

Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Quốc hội giao về
quyết định phương án phân bổ NSTW, giám sát việc thi hành pháp luật về NSNN
Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các dự án pháp luật, pháp lệnh
và các dự án khác về NSNN, dự toán điều chỉnh NSNN trong trường hợp cần thiết;
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, ngành; thống nhất quản lý NSNN đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc
thực hiện NSNN; tổ chức kiểm tra việc thực hiện NSNN; quy định nguyên tắc, phương
pháp tính toán số bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới;
quy định chế độ quản lý quỹ dự phòng NSNN và quỹ dự trữ tài chính; kiểm tra nghị
quyết của HĐND về dự toán và quyết toán NSNN; lập và trình Quốc hội quyết toán


NSNN và quyết toán các công trình cơ bản của Nhà nước.
Bộ Tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về NSNN trình
Chính phủ, ban hành các văn bản pháp quy về NSNN theo thẩm quyền; chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng thống nhất quản lý NSNN; hướng dẫn
kiểm tra các bộ, cơ quan khác ở TW và địa phương xây dựng dự NSNN hàng năm; đề
xuất các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi NSNN; chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
NSNN; thanh tra, kiểm tra tài chính với tất cả các tổ chức, các đơn vị hành chính, sự
nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách và sử dụng ngân sách; quản
lý quỹ NSNN và các quỹ khác của Nhà nước; lập quyết toán NSNN trình chính phủ.
Bộ kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân
đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với Bộ tài chính lập dự toán và phương án phân
bổ NSNN trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với Bộ tài chính và các bộ ngành hữu
quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư và các công trình xây dựng cơ bản.
Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ phối hợp với Bộ tài chính trong lập dự toán NSNN
đối với kế hoạch và phương án vay để bù đắp bội chi NSNN; tạm ứng cho NSNN để

xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo quyết định của thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với Bộ tài chính, UBND cấp tỉnh để lập,
phân bổ, quyết toán NSNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách; kiểm tra theo dõi tình hình
thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; báo cáo tình hình thực hiện và
kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; phối hợp với Bộ tài chính
xây dựng định mức tiêu chuẩn chi NSNN thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Hội đồng nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ NSĐP, phê chuẩn quyết
toán NSĐP; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NSĐP; quyết
định điều chỉnh dự toán NSĐP trong thời gian cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân
sách đã quyết định. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn
nêu trên còn được quyền quyết định thu, chi lệ phí, phụ thu và các khoản đóng góp của


nhân dân theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh NSĐP
trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân
sách và quyết toán ngân sách. Tổ chức thực hiện NSĐP và báo cáo về ngân sách Nhà
nước theo quy định. Riêng đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, UBND
còn có nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định về việc thu phí, lệ phí phụ thu, huy
động vốn trong nước cho đầu tư xây dựng cơ bản thuộc địa phương quản lý
Như vậy, luật đã quy định tương đối rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan,
chính quyền Nhà nước trong lĩnh vực ngân sách Nhà nước. Đặc biệt đối với HĐND và
UBND các cấp đã có sự đổi mới theo hướng tăng tính tự chủ, sáng tạo của địa phương
trong việc phát huy tiềm năng hiện có, bồi dưỡng và tăng thu cho ngân sách cấp mình,
từ đó chủ động bố trí chi tiêu hợp lý, có hiệu quả theo kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương, phù hợp với quy hoạch tổng thể và chế độ thu, chi thống nhất của
Nhà nước. Điều này cơ bản cũng phù hợp với phương hướng đổi mới chức năng,
nhiệm vụ của HĐND và UBND được Quốc hội và Chính phủ đề ra trong kỳ hội nghị
HĐND và UBND toàn quốc.

• Về các khoản thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước là số tiền mà Nhà nước huy động vào ngân sách Nhà nước và
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp. Phần lớn các khoản thu này đều
mang tính chất cưỡng bức. Với đặc điểm đó, thu ngân sách Nhà nước khác với các
nguồn thu của các chủ thể khác (doanh nghiệp, tư nhân,…) vì nó gắn với quyền lực
của Nhà nước
Theo phân loại thống kê của liên hiệp quốc, thu ngân sách Nhà nước gồm hai loại:
- Các khoản thu từ thuế, trong đó chia ra thuế trực thu và thuế gián thu.
- Các khoản thu ngoài thuế như phí, lệ phí và các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
Nhà nước và các khoản chuyển giao vào ngân sách Nhà nước khác.


Tại nước ta, trước đây việc phân chia nội dung thu của các cấp ngân sách dựa vào cơ
sở kinh tế của chính quyền tức là những tổ chức kinh tế do trung ương quản lý thì
nguồn thu của các tổ chức này tập trung vào NSTW, các tổ chức kinh tế do địa phương
quản lý thì sẽ ghi thu vào NSĐP. Điều này dẫn đến tình trạng xây dựng chồng chéo
các cơ sở kinh tế của trung ương và địa phương, tranh giành nguồn nguyên vật liệu, thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, nó không gắn trách nhiệm của các cấp chính
quyền địa phương trong việc quan tâm tới những tổ chức kinh tế do trung ương quản
lý ở địa phương. Do vậy, để khắc phục những nhược điểm trên, chế độ phân cấp được
điều chỉnh theo hướng thay đổi tỷ lệ ghi thu vào NSTW và NSĐP nhưng do vẫn dựa
trên cơ sở cũ nên nguồn thu vẫn không được đảm bảo.
Hiện nay, theo luật ngân sách Nhà nước sửa đổi, việc phân chia nội dung thu NSNN
không dựa vào tính chất sở hữu, tổ chức của cơ sở kinh tế mà theo cơ chế:
- Mỗi cấp ngân sách đều có các khoản thu được hưởng 100%. Như vậy, có thể giúp
chính quyền địa phương chủ động bố trí cân đối ngân sách cấp mình.
- Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách.
Hiện nay, luật quy định
- Tỷ lệ phần trăm chia các khoản thu giữa NSTW và ngân sách từng tỉnh do Chính phủ
quyết định và nó được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu được phân chia và

được xác định riêng cho từng tỉnh.
Các khoản thu được phân chia gồm:
Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu và thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết.
Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị
hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động xổ số kiến thiết.
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Thứ chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư
tại Việt Nam.


Thu sử dụng vốn ngân sách của các doanh nghiệp Nhà nước không kể thu sử dụng vốn
ngân sách từ hoạt động xổ số kiến thiết.
- Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương do UBND tỉnh quy định.


×