Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện yên mô, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.23 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Phan Mạnh Tuyến

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn quý thầy cô Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng,
Khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi đã truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập ở trường;
Đặc biệt, tác giả gửi lời cám ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS Nguyễn Quang
Cường đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt lại nhiều kinh nghiệm, kiến thức quý báu
hướng dẫn cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Cám ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, các nhân viên tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng huyện Yên Mô thuộc Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tìm hiểu thực tế và thu thập số
liệu thông tin có liên quan để hoàn thiện luận văn này.
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn được
sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của các học viên trong lớp cao học và bạn bè đồng
nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn này.
Thời gian làm luận văn 5 tháng chưa phải là nhiều, bản thân kinh nghiệm của tác giả
còn hạn chế nên chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và sự chỉ bảo của quý thầy cô. Đó là sự giúp
đỡ quý báu để tác giả cố gắng hoàn thiện hơn nữa trong quá trình nghiên cứu và công
tác sau này.



Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ........................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................1
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..................................................................2
5. Kết quả đạt được..........................................................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG .............................................................................................................................3
1.1
Khái
quát
chung
về
...............................................................3

dự


án

đầu



xây

dựng

1.2 Tình hình chung về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Việt
Nam. ................................................................................................................................6
1.2.1 Công tác quản lý chất lượng ..................................................................................6
1.2.2 Công tác quản lý tiến độ.........................................................................................9
1.2.3 Công tác quản lý chi phí và thanh quyết toán trong xây dựng ............................11
1.2.4 Công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường xây dựng...................12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam.
.......................................................................................................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...........................................................................................20
2.1 Các quy định về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.......................................20
2.1.1 Quy định về công tác quản lý chất lượng.............................................................20
2.1.2 Quy định về công tác quản lý tiến độ ...................................................................21
2.1.3 Quy định về công tác thanh quyết toán trong xây dựng.......................................23
2.1.4 Quy định về công tác an toàn lao động và môi trường xây dựng ........................25
2.2 Nội dung, hình thức và mô hình quản lý dự án.......................................................30
2.2.1 Nội dung quản lý dự án ........................................................................................30
iii



2.2.2 Hình thức và mô hình quản lý dự án ....................................................................42
2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý dự án..........................................................46
2.3.1 Quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá ...............................................................46
2.3.2 Các tiêu chí đánh giá ...........................................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................................48
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN YÊN MÔ..49
3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án huyện Yên Mô. ....................................................49
3.2 Đánh giá thực trạng về năng lực quản lý dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng huyện Yên Mô......................................................................................................53
3.2.1 Năng lực quản lý chất lượng dự án......................................................................53
3.2.2 Năng lực quản lý tiến độ thực hiện dự án ...........................................................55
3.2.3 Năng lực quản lý công tác thanh quyết toán........................................................60
3.2.4 Năng lực quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong xây dựng ........63
3.3 Đề xuất giải pháp quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên
Mô. ................................................................................................................................65
3.3.1 Nâng cao năng lực quản lý chất lượng dự án .....................................................65
3.3.2 Nâng cao năng lực quản lý tiến độ thực hiện dự án ............................................71
3.3.3 Nâng cao năng lực quản lý công tác thanh quyết toán.......................................76
3.3.4 Nâng cao năng lực quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường xây dựng .79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................86
PHỤ LỤC ......................................................................................................................87

iv



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Quá trình đầu tư xây dựng một dự án..............................................................6
Hình 2.1: Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án ...........................................44
Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô ............51
Hình 3.2: Quy trình quản lý chất lượng dự án...............................................................66
Hình 3.3: Quy trình quản lý tiến độ dự án.....................................................................71
Hình 3.4: Quy trình công tác thanh quyết toán .............................................................77
Hình 3.5: Quy trình quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường...........................80

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện các dự án của Ban quản lý dự án đàu tư xây dựng đã thực
hiện trong thời gian qua.................................................................................................56
Bảng 3.2 Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trong thời gian qua .................59
Bảng 3.3 Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành của Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng huyện Yên Mô tính đến hết ngày 30/6/2017.
................................................60
Bảng 3.4 Thống kê số vụ tai nạn do mất an toàn lao động và vi phạm vệ sinh môi
trường tại các dự án do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô quản lý
thực hiện ........................................................................................................................64

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
ATLĐ An toàn lao động
BQLDA Ban quản lý dự án

CĐT Chủ đầu tư
DA Dự án
QLDA Quản lý dự án
GPMB Giải phóng mặt bằng
TC Thi công
TVGS Tư vấn giám sát
TVTK Tư vấn thiết kế
VSMT Vệ sinh môi trường

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô, là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng và tài khoản riêng, được giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ
chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định. Trong thời gian qua bên cạnh những
kết quả đạt được đáng ghi nhận của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô
thì vấn đề quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Ban thực hiện cũng còn nhiều tồn tại
hạn chế như chất lượng công trình chưa đảm bảo, tổng mức đầu tư nhiều công trình
còn bị vượt, tiến độ của một số dự án chưa được đúng theo kế hoạch ...
Hiện tại và trong tương lai gần, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô
đảm nhận vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng nhiều dự án đầu tư xây dựng trong điạ
bàn huyện, quy mô các công trình ngày một lớn và đòi hỏi yêu cầu về quản lý chất
lượng cao.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình trong việc nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng huyện Yên Mô luôn là cần thiết, với những kiến thức đã tích lũy được

trong quá trình tham gia học tập và nghiên cứu tại Trường, được sự đồng ý của khoa
Công trình- Trường Đại học Thủy Lợi cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của
PGS.TS Nguyễn Quang Cường cùng Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên
Mô, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây
dựng của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1


Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lỷ dự án đầu tư xây
dựng huyện Yên Mô.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý của Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng
huyện Yên Mô trong giai đoạn 2010-2017.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;

- Phương pháp thống kê
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh
nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
5. Kết quả đạt được
Kết quả đạt được: Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý dự án
tại Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Yên Mô thuộc UBND huyện Yên Mô nhằm

góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Vấn đề còn tồn tại của luận văn: Luận văn mới chỉ đưa ra một số giải pháp mang tính
lý thuyết, việc xác định tính hiệu quả cần phải trải qua thời gian kiểm nghiệm thực tế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Cơ sở khoa học: Lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng và hệ thống các văn bản
pháp lý của nhà nước về đầu tư xây dựng.
Cơ sở thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình từ năm 2010 đến nay.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
1.1 Khái quát chung về dự án đầu tư xây dựng
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn
cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng. Việt Nam là một
nước đang phát triển chính vì thế đà phát triển về lĩnh vực đầu tư xây dựng tăng nhanh,
yêu cầu về năng lực thực hiện dự án ngày càng chặt chẽ hướng tới đảm bảo mọi yêu
cầu đặt ra khi thực hiện dự án.
Có nhiều định nghĩa về dự án. Tác giả xin được trích dẫn một vài định nghĩa như
sau :
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014 và là bộ
luật hiện hành đối với ngành xây dựng hiện nay [1].
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Theo bài giảng « Quản lý dự án xây dựng nâng cao » của PGS.TS Nguyễn Bá Uân
giảng viên của trường Đại học Thủy Lợi: [2]
Có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm chung
như :
Các dự án đều được thực hiện bởi con người
;
Bị ràng buộc bời nguồn lực hạn chế : con người, tài
nguyên ;
Được hoạch định, được thực iện và được kiểm soát
.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức
sau


DỰ ÁN = KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN
NHẤT

3

SẢN PHẨM DUY


Công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối
hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính
chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng ở
nước ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính
chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên
nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tư vấn.
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, bao gồm công tác hoạch định, theo dõi và

kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án và kích thích mọi thành phần tham gia
vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi phí,
chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách khác, Quản lý dự án
(QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng
đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý dự
án :
Vòng đời của dự
án
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng.
Thông thường, vòng đời của dự án gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
kết thúc dự án
Các giai đoạn quản lý dự
án
Trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm
2014 được quy định cụ thể như sau: [1]
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc:
Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, xác định chủ đầu tư dự án; Lấy ý kiến về
quy hoạch, thỏa thuận về qui hoạch kiến trúc, thỏa thuận đấu nối, sử dụng với công
trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc…);
Tổ chức đo đạc, điều tra, khảo sát thu thập số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật cho dự án;


4


Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật cho dự án;
Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.

- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có);
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, rà phá bom
mìn (nếu có);
Khảo sát xây dựng (nếu có);
Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 hoặc 3
bước);
Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình phải có giấy phép xây dựng);
Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
Thi công xây dựng công trình;
Giám sát thi công xây dựng;
Tạm ứng, nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Tùy điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết
định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc
quy định trên. Trong giai đoạn này gồm có các bước như sau:
Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
Hướng dẫn sử dụng công trình, vận hành, chạy thử;
Bảo hành công trình;
Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
5


Quá trình đầu tư xây dựng được mô hình tổng quát ở hình 1.1 như sau:
Các công việc sau khi có quyết Quyết toán
Lập, thẩm định và phê duyệt:

định đầu tư từ đền bù giải phóng dự án hoàn

+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi mặt bằng, khảo sát, thiết kế; xin thành, bảo

đầu tư xây dựng (nếu có)

phép xây dựng, lựa chọn nhà hành công

+ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu thầu, nghiệm thu thanh toán khối trình

xây

tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế lượng xây dựng và hợp đồng, dựng.
nghiệm thu bàn giao.

kỹ thuật.

Chuẩn bị dự án

Thực hiện dự án

Kết thúc
XD, đưa công
trình của dự án
vào sử dụng

Hình 1.1: Quá trình đầu tư xây dựng một dự án
1.2 Tình hình chung về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Việt
Nam.
1.2.1 Công tác quản lý chất lượng
Chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác động trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển bền vững. Đặc biệt ở
nước ta vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân chiếm
tỷ trọng rất lớn trong thu nhập quốc dân.

Đối với công trình xây dựng việc đảm bảo chất lượng được đặt lên hàng đầu, nhà thầu
phải có trách nhiệm đối với công việc của mình, tuân thủ theo các quy định về chất
lượng công trình, CĐT và các đơn vị tham gia xây dựng công trình phối hợp với nhau
để có dược sản phẩm tốt nhất về chất lượng.
Kết quả đạt được

6


Trong những năm trở lại đây công tác quản lý chất lượng công trình có nhiều chuyển
biến tích cực. Bộ xây dựng đã tích cực triển khai công tác hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo
sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên vật liệu, đến nghiệm thu, bàn giao, bảo hành,
bảo trì công trình. Qua đó, kịp thời ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng. Kiểm soát chặt chẽ về năng lực của
các đơn vị tư vấn, đơn vị xây lắp từ bước cấp chứng chỉ hoạt động, chứng chỉ hành
nghề để nâng cao chất lượng khảo sát, thiết kế đến quản lý, thi công xây dựng công
trình. Đồng thời, xây dựng quy chế quản lý, sử dụng công trình sau đầu tư.
Tồn tại, hạn chế, khó khăn
Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều tồn tại, hạn chế, khó khăn
sau:
Với tốc độ tăng nhanh của vốn đầu tư xây dựng hàng năm, hàng vạn dự án vốn của
nhà nước và của các thành phần kinh tế, của nhân dân được triển khai xây dựng, do
vậy các đơn vị tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế tăng rất nhanh, lên đến hàng nghìn
đơn vị. Bên cạnh một số các đơn vị tư vấn, khảo sát thiết kế truyền thống lâu năm, có
đủ năng lực trình độ, uy tín, còn nhiều tổ chức tư vấn khảo sát thiết kế năng lực trình
độ còn hạn chế, thiếu hệ thống quản lý chất lượng nội bộ.
Công tác thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng ở một số địa phương còn chậm,
nhất là quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, dẫn đến hạn chế tốc độ
đầu tư. Chất lượng một số đồ án quy hoạch còn hạn chế, công tác quản lý xây dựng

theo quy hoạch còn nhiều bất cập.
Lực lượng cán bộ tư vấn giám sát thiếu và yếu, trình độ năng lực, kinh nghiệm thi
công còn rất hạn chế, ít được bồi dưỡng cập nhật nâng cao trình độ về kỹ năng giám
sát, về công nghệ mới.
Việc kiểm tra hồ sơ trúng thầu trước khi chấp thuận cho nhà thầu vào thi công chưa
được quan tâm như: Nhân sự và Ban điều hành, máy móc thiết bị, phòng thí nghiệm…
Việc kiểm tra hướng dẫn nhà thầu làm thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành,
7


nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu thanh toán còn chưa tốt. Việc kiểm tra chất lượng
vật liệu đầu vào còn qua loa, châm trước.
Chất lượng một số công trình còn thấp, tình trạng chậm tiến độ thi công, nợ đọng kéo
dài trong đầu tư xây dựng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đội ngũ cán bộ, công nhân của các nhà thầu tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng
còn chưa đáp ứng, thiếu cán bộ giỏi có kinh nghiệm quản lý. Nhiều đơn vị sử dụng
công nhân không qua đào tạo, công nhân tự do, công nhân thời vụ, việc tổ chức hướng
dẫn huấn luyện công nhân tại chỗ rất sơ sài. Việc tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề
cho cán bộ và công nhân rất nhiều hạn chế.
Nguyên nhân
Đối với công tác khảo sát thiết kế, việc phát triển quá nhanh về sự ra đời của các công
ty tư vấn thiết kế dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm, các sản phẩm chủ
yếu được sửa lại từ các công trình tương tự, công tác khảo sát sơ sài do thiếu kinh
nghiệm và chuyên môn kém.
Chi phí quản lý giám sát còn thấp nên hạn chế đến công tác quản lý tổ chức tư vấn
giám sát. Việc chi phí dành cho tư vấn giám sát thấp dẫn đến xảy xa hiện tượng nhà
thầu tư vấn giám sát phải đảm đương giám sát nhiều công trình dẫn đến thiếu hụt về
nhân lực, sử dụng những kỹ sư mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm để trả mức lương
thấp. Điều này cũng một phần do cơ chế chính sách còn bất cập, gói thầu thường kéo
dài hơn thời hạn làm tăng kinh phí thực tế của Tư vấn giám sát nhưng chi phí không

được điều chỉnh kịp thời
Công tác thẩm định còn nhiều bước nên kéo dài về thời gian. Ngoài ra, cũng một phần
đến từ sự chồng chéo của pháp luật hiện hành.
Các công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước kéo dài thời gian do nguồn kinh phí hạn
hẹp, các nhà thầu cần thanh toán các giai đoạn để tiếp tục duy trì chi phí cho thi công
xây dựng, việc không nhận được tiền dẫn đến công tác thi công bị trì trệ kéo dài thời
gian.

8


Năng lực tài chính một số nhà thầu yếu kém nên việc thi công manh mún, kéo dài thời
hạn hợp đồng. Nhiều nhà thầu cùng một lúc đấu thầu và nhận nhiều công trình đẫn đến
công việc thi công dàn trải, phụ thuộc nhiều vào việc tạm ứng và thanh toán của Chủ
đầu tư. Từ đó phát sinh ra các tình trạng nhà thầu thi công làm thiếu vật liệu, cố ý làm
sai để kịp tiến độ.
Khi triển khai thi công nhiều Nhà thầu huy động nhân lực, máy móc, thiết bị không
đúng hồ sơ dự thầu, một số Nhà thầu không đủ năng lực đã phải điều chuyển khối
lượng, bổ sung Nhà thầu phụ vào thi công. Trình độ và năng lực các cán bộ kỹ thuật
của Nhà thầu còn yếu kém, số lượng thiếu. Nhiều công nhân kỹ thuật phổ thông của
Nhà thầu chưa được đào tạo bài bản, làm việc mang tính thời vụ nên trách nhiệm đối
với công việc chưa cao. Các nhà thầu thi công thường sử dụng công nhân là lao động
phổ thông không qua đào tạo vì số lượng lao động này lớn dễ tuyển dụng, chi phí trả
cho họ cũng thấp.
1.2.2 Công tác quản lý tiến độ
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng phù
hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình có nghĩa vụ phải lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ các công
việc cần thiết nhưng phải đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ của công tác quản lý thời
gian và tiến độ thực hiện trên cơ sở kế hoạch tiến độ do nhà thầu lập. Trên thời gian

thực tế, thời gian và tiến độ dự án do nhiều bên liên quan cùng tham gia thực hiện
quản lý, trong đó đơn vị chịu trác nhiệm trực tiếp và cao nhất là nhà thầu.
Trong quá trình đó, BQLDA căn cứ vào kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt phối
hợp với các bên liên quan như nhà thầu thi công, tư vấn giám sát thi công..tiến hành
theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và ra quyết định điều chỉnh
trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không
được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Kết quả đạt được
Nhìn chung công tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng ở nước ta cũng đã có
những tến bộ trong những năm vừa qua. Công tác quản lý tiến độ dự án đã được quan
9


tâm từ của lãnh đạo các Bộ, các cấp được phân công. Các cơ quan chức năng từ ban
quản lý dự án, tư vấn, nhà thầu thi công đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao,
tuân thủ các quy định của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong hoàn cảnh
thiếu kinh phí nhưng nhiều dự án sớm được đưa vào sử dụng, phục vụ vào sản xuất
đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội.
Tồn tại, hạn chế, khó khăn
Các dự án bị chậm tiến độ vẫn là vấn đề được quan tâm của cả các cấp chính quyền,
các bên liên quan trong hoạt động đầu tư xây dựng và cả dân chúng. Hiện nay vẫn tồn
đọng số lượng lớn các dự án bị chậm tiến độ, có thể lấy ví dụ ngay được là dự án xây
dựng đường sắt trên cao Cát Linh – Hà Đông ở ngay thủ đô Hà Nội và còn rất nhiều
công trình bị chậm tiến độ nữa.
Việc các dự án chậm tiến độ đã tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài việc làm lãng phí tài nguyên đất đai, tăng chi phí, giảm hiệu quả đầu tư, ảnh
hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì tác động tiêu cực tới
sự phát triển của xã hộ là không nhỏ.
Do việc nhiều dự án chậm tiến độ khiến cho các địa phương nhất là những địa phương
có nhiều dự án lớn luôn xảy ra tình trạng ô nhiễm bụi công trường, việc đấu nối hệ

thống cấp thoát nước thiếu đồng bộ nên mỗi khi mưa lại xảy ra tình trạng ngập lụt.
Tồn tại những dự án lớn bị chậm tiến độ khiến dự án bị đội vốn gây khó khăn về tài
chính, hoạt động thi công sau này bị trì trệ do đợi vốn.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến dự án đầu tư xây dựng bị chậm tiến độ. Nguyên nhân
đầu tiên phải kể đến là công tác giải phóng mặt bằng còn chưa kịp thời để nhà thầu thi
công có mặt bằng sạch để thực hiện công việc của mình. Nhiều dự án thi công dang dở
rồi đợi hoàn trả mặt bằng mới có thể tiếp tục thi công.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng vướng mắc trong giải phóng mặt bằng là do cơ chế,
chính sách quy hoạch đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng không ổn định, nhiều
10


nội dung chưa phù hợp với thực tế và có nhiều cách hiểu khác nhau nên khi áp dụng
rất khó.
Nguyên nhân tiếp theo là do chủ dự án không đủ năng lực tài chính. Nhiều dự án thi
công dang dở rồi đợi nguồn vốn về mới có thể tiếp tục triển khai công việc.
Ngoài những nguyên nhân trên thì còn có những nguyên nhân khác như lập quy hoạch
còn hạn chế dẫn đến việc thay đổi quy hoạch, thay đổi thiết kế cũng đã làm dài thêm
thời gian thực hiện dự án.
1.2.3 Công tác quản lý chi phí và thanh quyết toán trong xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là công việc quan trọng nhất trong tiến trình chuẩn bị
và thực hiện đầu tư xây dựng gọi tắt là ĐTXD. Quản lý chi phí ĐTXD có liên quan
mật thiết đến quản lý chất lượng, tiến độ và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế kỹ thuật, hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững đối với dự án ĐTXD. Trên cơ sở
nguồn vốn dự kiến, người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư có trách nhiệm đưa ra những
quyết định, chỉ đạo các bên tham gia thực hiện từ Tư vấn, Nhà thầu, Nhà cung cấp... tổ
chức phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước, các địa phương liên
quan hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung hợp đồng để đảm bảo hoàn thành dự
án tốt nhất có thể.
Kết quả đạt được

Luật Xây dựng 2014 cũng như Nghị định số 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình đưa ra các quy định chặt chẽ, phù hợp hơn với thực tiễn quản lý
chi phí đầu tư xây dựng, nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong nhiệm
vụ định hướng, tạo thị trường cạnh tranh bình đẳng và minh bạch.
Về
giá
xây
dựn
thi
côn
chi
tiết
vật
liệu
chi
phí
11


liên quan; giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây
dựng chi tiết của công trình.
Thông tư 09/2016/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 18/01/2016 đã hướng dẫn
cụ thể công tác thanh quyết toán dự án hoàn thành thuộc Nguồn vốn nhà nước, giúp
quản lý chặt chẽ chi phí sử dụng cho dự án xây dựng công trình, tránh gây lãng phí.
Tồn tại, hạn chế, khó khăn
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, thực trạng về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn.
Dự toán lập ra nhưng chưa đầy đủ, nhiều khi còn chưa bám sát vào thực tế.
Việc quản lý và huy động vốn còn nhiều bất cập. Trong quá trình thực hiện dự án còn
chưa tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo thông tin về chi phí một cách chính xác,

bám sát vào tình hinh thực tế để cân đối.
Tình trạng thanh toán trước cho nhà thầu vẫn xảy ra. Nhà thầu đề nghị tạm ứng thanh
toán trước, nợ khối lượng công việc hứa hẹn hoàn trả sau. Nếu không quản lý chặt chẽ
dễ gây phát sinh mâu thuẫn giữa CĐT và nhà thầu.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu vẫn do tác nhân chủ quan của người quản lý, chưa lường hết
được các chi phí cần thiết để thực hiện dự án, dẫn đến các chi phí phát sinh trong giai
đoạn thực hiện xây dựng công trình.
Công tác lập và thẩm định dự toán công trình còn lỏng lẻo.
Vẫn có sự cả nể giữa CĐT và nhà thầu thi công trong khâu thanh toán giá trị tạm ứng.
1.2.4 Công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường xây dựng
Công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong xây dựng được coi là vấn đề
quan trọng trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Tại mỗi công trường xây
dựng tình trạng tai nạn khi thi công là rất cao, gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tính
mạng người lao động, tình trạng cháy nổ, chập điện cũng là mối hiểm họa tiềm ẩn gây
12


nguy hại đến người lao động và tổn thất về kinh tế, vật chất tại công trường. Môi
trường xung quanh khu vực xây dựng cũng bị ảnh hưởng bởi khói bụi, tiếng ồn, nước
thải công trường. Chủ đầu tư và các bên liên quan cần phải chú ý đến công tác này,
đảm bảo hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra.
Kết quả đạt được
Những năm gần đây ý thức của người sử dụng lao động và người lao động trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn lao đông, vệ sinh môi trường được
nâng lên. Đã có nhiều công ty xây dựng đã chủ động, tích cực hơn trong việc xây
dựng, kiện toàn bộ máy, nhân sự làm công tác an toàn lao đông, vệ sinh môi trường
trong doanh nghiệp như thành lập các hội đồng bảo hộ lao động, các phòng, ban, cử
cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách làm công tác an toàn lao đông, vệ sinh môi
trường; ngày càng có nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất quan tâm, tăng cường đầu tư

kinh phí, trang thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới để
cải thiện điều kiện lao động.
Tồn tại, hạn chế, khó khăn
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công tác an toàn lao đông, vệ sinh môi
trường vẫn còn một số khó khăn, tồn tại và những nguyên nhân tồn tại đó có thể xem
xét trên nhiều khía cạnh cả về sự khiếm khuyết trong công tác quản lý nhà nước lẫn
việc thực hiện không nghiêm túc quy định về an toàn lao đông, vệ sinh môi trường của
các doanh nghiệp và của người lao động.
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, có thể nói hệ thống các quy định về an toàn
lao đông, vệ sinh môi trường được quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước
hiện nay là khá đầy đủ, nhưng việc thi hành vẫn còn nhiều vấn đề cần phải xem xét, đó
là sự nhận thức tầm quan trọng của vấn đề an toàn lao đông, vệ sinh môi trường chưa
được các cấp chính quyền địa phương quan tâm đúng mức, còn buông lỏng quản lý
những quy định này ở các địa phương cũng là nguyên nhân; việc tổ chức thực hiện và
giám sát việc thực hiện các quy định của các cơ quan chức năng từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Y tế, Liên đoàn Lao
động… chưa thường xuyên; số lượng cán bộ làm công tác an toàn lao đông, vệ sinh
13


môi trường , Thanh tra lao động còn quá ít, nên chưa đáp ứng với sự gia tăng số lượng
doanh nghiệp và lao động trên địa bàn dẫn đến tần suất thanh tra, kiểm tra tại các đơn
vị, doanh nghiệp còn rất thấp nên không chấn chỉnh kịp thời đối với tất cả các đơn vị,
doanh nghiệp đang hoạt động; công tác chỉ đạo, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền,
huấn luyện về pháp luật an toàn lao đông, vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế; việc
xử lý các vi phạm chưa được thực hiện nghiêm và kịp thời, do vậy làm giảm hiệu lực
thực thi pháp luật.
Về phía các doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều kiện còn gặp nhiều khó
khăn, kinh phí triển khai thực hiện công tác an toàn lao đông, vệ sinh môi trường quá ít
dẫn đến chất lượng hiệu quả chưa cao... Ở nhiều doanh nghiệp máy móc thiết bị xuống
cấp, lạc hậu, điều kiện lao động không đảm bảo yêu cầu về an toàn lao đông, vệ sinh

môi trường , trong khi đó sức ép về vốn đầu tư, thay thế thiết bị, công nghệ, giá thành
sản phẩm... đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước
về an toàn lao đông, vệ sinh môi trường .
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp, người sử dụng lao động chưa hiểu được nghĩa vụ và
trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo an toàn lao đông, vệ sinh môi trường , chủ
yếu là do vi phạm các quy định pháp luật, các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao
đông, vệ sinh môi trường như: không đảm bảo điều kiện làm việc, không trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân, chưa huấn luyện an toàn lao đông, vệ sinh môi trường
hoặc có huấn luyện nhưng không đầy đủ, không thực hiện các giải pháp về an toàn lao
đông, vệ sinh môi trường đối với những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm... Do chạy theo lợi nhuận, một
phần do khả năng kinh tế còn hạn chế nên ở một số doanh nghiệp vẫn còn tồn tại
những thiết bị quá cũ mang nhiều yếu tố nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khoẻ cho
người lao động mà chủ sử dụng lao động ít quan tâm đúng mức.
Về phía người lao động, do những khó khăn về kinh tế nên họ sẵn sàng làm việc trong
bất cứ điều kiện, môi trường làm việc nào miễn là có thu nhập, họ sẵn sàng chấp nhận
trả giá; nhận thức của người lao động về sự nguy hiểm và những ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe của môi trường làm việc còn nhiều hạn chế, mặt khác sự thiếu thông tin cũng
là một nguyên nhân, mà việc thiếu thông tin này có thể do các doanh nghiệp không
14


thông báo chính xác về điều kiện, yêu cầu làm việc cũng như các cơ quan chức năng
không thông báo kịp thời; do chủ quan, do chạy theo năng suất và do nhận thức, ý thức
kém về an toàn lao đông, vệ sinh môi trường nên đã vi phạm các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy phạm về an toàn lao đông, vệ sinh môi trường , không sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích các phương tiện bảo vệ cá nhân trong những điều kiện làm
việc cần phải bảo hộ.
Nguyên nhân
Thói quen chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam là chỉ khi xảy ra các rủi ro

thì mới tìm cách xử lý, giải quyết mà không có thói quen chủ động phòng ngừa ngay
từ đầu. Môi trường làm việc an toàn là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp duy
trì sự ổn định và thành công trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chưa chú trọng đến vấn đề này.
Có thể do nhận thức của người sử dụng lao động còn hạn chế, chưa quan tâm đến
quyền lợi của người lao động, chưa tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật về lao động, các
qui định về công tác an toàn vệ sinh lao động mà chỉ nhằm đối phó với các đoàn kiểm
tra, thanh tra. Mặt khác, doanh nghiệp hiện nay cũng còn rất nhiều khó khăn về vốn,
công nghệ, bán hàng, tiền lương, thuế.... Một số doanh nghiệp chỉ quan tâm đến những
gì cần ngay trước mắt phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận, mà chưa chú ý
đến những việc có thể xảy ra trong tương lai nên đã sử dụng công nghệ, thiết bị lạc
hậu, sử dụng lao động không có hợp đồng, chưa qua đào tạo, lao động mùa vụ...để tiết
giảm chi phí.
Công tác an toàn vệ sinh lao động có liên quan mật thiết tới công tác kỹ thuật an toàn.
Công tác kỹ thuật an toàn nhằm mục đích, yêu cầu người sử dụng lao động khi thiết kế
hoặc xây dựng công trình phải căn cứ vào các quy định nhằm đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho người và thiết bị. Dựa trên công tác kỹ thuật an toàn, người thiết kế các công
trình phải đưa ra các biện pháp an toàn cho từng công việc cụ thể. Các quy định của
pháp luật về an toàn lao động là các quy định pháp lý bắt buộc thực hiện trong quá
trình sản xuất, tổ chức lao động và kiểm soát môi trường, tuy nhiên, đôi khi pháp luật
không theo kịp với những thay đổi trên.

15


×