Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây lắp tại ban quản lý dự án nhà máy thủy điện sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.25 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Vũ Thị Bình.
Học viên lớp cao học 24 QLXD12 – khóa 2016 – 2017 Trường Đại học Thủy Lợi.
Mã học viên 1681580302003.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Vũ Thị Bình

1

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng viên trường Đại học Thủy lợi đã tận
tình giảng dạy tác giả trong thời gian học tập trong thời gian học tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Lê Văn Chính đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban, các đồng nghiệp trong
Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.


Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã cùng chia sẽ, hỗ trợ tôi trong quá
trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

2

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH

MỤC

HÌNH

............................................................................................vi

ẢNH
DANH

MỤC

BẢNG

BIỂU ........................................................................................ vii DANH MỤC CÁC
VIẾT


TẮT

.................................................................................

viii

MỞ

ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.....................................................................................3
6. Kết quả đạt được .........................................................................................................3
7. Nội dung của luận văn................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP ...................4
1.1
Khái
quát
chung
về
..........................................................4

công

tác

đấu


thầu

xây

lắp

1.1.1 Công tác đấu thầu xây lắp ......................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp...............................................................................6
1.1.3 Tính tất yếu của công tác đấu thầu trong xây dựng công trình ..............................8
1.2 Kinh nghiệm đấu thầu xây lắp của một số tổ chức trên thế giới ...............................9
1.2.1 Quy định đấu thầu xây lắp của Ngân hàng Thế giới ............................................10
1.2.2 Quy định đấu thầu xây lắp của Ngân hàng Phát triển châu Á..............................11
1.3 Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng công trình ở nước ta...................13
1.3.1 Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu ..............................................................13
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm trong lựa chọn nhà thầu xây lắp .............................15
1.3.3 Một số tính huống bất cập trong quá trình mời thầu ............................................18
Kết luận chương 1 .........................................................................................................21
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƯ

3

3


XÂY DỰNG CƠ BẢN .................................................................................................22

4

4



2.1 Các quy định pháp lý của đấu thầu xây lắp, nguyên tắc và thẩm quyền xử lý tình
huống trong đấu thầu. Các hình thức và các phương thức đấu thầu .............................22
2.1.1 Hệ thống chính sách về đấu thầu xây lắp .............................................................22
2.1.2 Nguyên tắc và thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu ...............................23
2.1.3 Các hình thức đấu thầu xây lắp ............................................................................25
2.1.4 Các phương thức đấu thầu....................................................................................27
2.2 Nội dung cơ bản của công tác đấu thầu xây lắp......................................................30
2.2.1 Công tác lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.............................................................33
2.2.2 Chuẩn bị đấu thầu.................................................................................................33
2.2.3 Tổ chức nhân sự ...................................................................................................36
2.2.4 Tổ chức đấu thầu ..................................................................................................36
2.2.5 Đánh giá hồ sơ dự thầu.........................................................................................39
2.2.6 Thương thảo hợp đồng .........................................................................................48
2.2.7 Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu .................50
2.2.8 Hoàn thiện, ký kết hợp đồng ................................................................................50
2.2.9 Xử lý tình huống trong đấu thầu ..........................................................................51
2.2.10 Hủy bỏ đấu thầu, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu ..........51
2.2.11 Giải quyết khiến nghị .........................................................................................52
2.2.12 Xử lý vi phạm về đấu thầu ................................................................................52
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu xây lắp ..............................................53
2.3.1 Chủ đầu tư dự án ..................................................................................................53
2.3.2 Tư vấn thiết kế......................................................................................................53
2.3.3 Nhà thầu xây lắp...................................................................................................54
2.3.4 Hệ thống văn bản pháp lý có liên quan tới dự án.................................................54
2.4 Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đấu thầu xây lắp .........................................54
2.4.1 Tiêu chí về hiệu quả kinh tế của gói thầu.............................................................55
2.4.2 Tiêu chí về chất lượng, tiến độ, an toàn, môi trường của hạng mục công trình ..55
2.4.3 Tiêu chí về thực hiện theo đúng quy trình, quy định pháp luật đấu thầu.............55

Kết luận chương 2 .........................................................................................................56

5

5


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
SƠN LA ........................................................................................................................57
3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La ..................................57
3.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Ban ..........................................................................57
3.1.2

cấu
tổ
chức
........................................................................................57

của

Ban

3.2 Thực trạng về công tác đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện
Sơn La ..........................................................................................................................59
3.2.1 Giới thiệu về công tác lựa chọn nhà thầu ở các dự án đã thực hiện trong những
năm
qua
của
Ban

QLDA
....................................................59

nhà

máy

thủy

điện

Sơn

La

3.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp qua các tiêu chí ............60
3.2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu tại Ban QLDA NMTĐ Sơn
La ...................................................................................................................................7
1
3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây lắp tại Ban
quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La .....................................................................73
3.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác đấu thầu ...............................74
3.3.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng kiểm soát, đánh giá năng lực các đơn vị tư vấn
.......................................................................................................................................75
3.3.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, lập hồ sơ mời
thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu ......................................................................................76
3.3.4 Giải pháp đảm bảo chất lượng hoạt động quản lý đấu thầu bằng hệ thống tài liệu,
các quy trình và các thủ tục tiến hành ...........................................................................78
Kết luận chương 3 ........................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................85

1. Kết luận......................................................................................................................85
2. Kiến nghị ...................................................................................................................85
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
...................................................................86

5

5

THAM

KHẢO


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1. 1 Khái quát LCNT xây lắp................................................................................5
Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ tổng quát về đấu thầu xây lắp ............................................................30
Sơ đồ 2. 2 Sơ đồ tổng quát về quá trình lựa chọn nhà thầu xây lắp..............................32
Sơ đồ 2. 3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đấu thầu xây lắp................................53
Sơ đồ 3. 1 Sơ đồ tổ chức EVN HPMB Sơn La .............................................................58

6

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3. 1 Bảng thống kê giá trị trúng thầu gói thầu xây lắp thuộc dự án xây dựng
công trình thủy điện Lai Châu .......................................................................................61
Bảng 3. 2 Bảng so sánh giá trị quyết toán các gói thầu xây lắp thuộc dự án xây dựng
công trình thủy điện Lai Châu .......................................................................................66
Bảng 3. 3 Biểu mẫu dự kiến về quy trình thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu..........80

7


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
A
D

C
P
C
Đ
H
S
H
S
H
S
H
S
H
S
H

Đ
L
C
T
C
G
P
K
T
N
Đ
N
M
Q
L
Q
H
Q
Đ
T
T
T
C
X
D
W
B

:
Ng

:
Chí
:
Chỉ
:
Hồ
:
Hồ
:
Hồ
:
Hồ
:
Hồ
:
Hợ
:
L
:
Tổ
:
Giả
:
K
:
Ng
:
Nh
:
Qu

:
Qu
:
Q
:
Thô
:
Tiê
:
X
:
Ng

viii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong bối
cảnh toàn cầu hóa nên nhu cầu năng lượng điện ngày càng tăng cao, vì vậy ngành điện
cần phải đầu tư nhiều trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản về nhà máy phát điện
như: thủy điện, nhiệt điện chạy than, nhiệt điện chạy khí hóa lỏng…bổ sung nguồn
điện cho hệ thống điện Quốc gia để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của nền
kinh tế và xã hội. Để đảm bảo chất lượng, tiến độ, quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà
nước hợp lý hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản cần phải
có phương thức Quản lý Đầu tư & Xây dựng chuyên nghiệp.
Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La là một trong những đơn vị chuyên
ngành đại diện cho chủ đầu tư là Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện quản lý đầu tư
xây dựng các công trình nguồn điện, trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã đạt
được nhiều thành tựu đáng tự hào, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức ở

trước. Do đó nhằm nâng cao chất lượng công trình và tiết kiệm chi phí cho nhà nước
Ban cần thực hiện nhiều giải pháp quản lý dự án. Trong công tác quản lý dự án, công
tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói
thầu và đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh, tiết kiệm, hiệu quả là công việc có vai trò
quan trọng đối với chủ đầu tư, là bước đầu đặt nền móng để công trình đảm bảo chất
lượng, tiến độ, hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây lắp tại Ban quản
lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây lắp tại Ban quản
lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La.

1

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đấu thầu xây dựng công trình trong giai
đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu các hoạt động có liên quan đến
công tác đấu thầu xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lý
dự án nhà máy thủy điện Sơn La.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng các hoạt động có liên quan đến công tác
đấu thầu xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lý dự án
nhà máy thủy điện Sơn La từ năm 2008 – 2017.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý
dự án nhà máy thủy điện Sơn La.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Tiếp cận các kết quả nghiên cứu về công tác quản lý và lựa chọn nhà thầu trong xây
dựng; tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu áp dụng trong đề tài này bao gồm: Phương pháp khảo
sát, điều tra, thu thập số liệu thực tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và
đánh giá các số liệu liên quan đến công tác đấu thầu.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với các chuyên gia có kinh nghiệm trong Ban quản
lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.

2

2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học về công tác đấu thầu công trình
xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động này, làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng công tác quản lý đấu thầu xây
dựng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây dựng công trình trong giai đoạn thực
hiện đầu tư.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu trong giai đoạn thực hiện đầu tư của đề tài có giá trị tham khảo hữu ích có thể vận
dụng tại Ban quản lý dự án nhà máy thuỷ điện Sơn La.
6. Kết quả đạt được

Đánh giá thực trạng về công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn
La. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn
La.
7. Nội dung của luận văn
Nội dung chính của luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu xây lắp.
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thấu xây lắp tại Ban
quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La.

3

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1 Khái quát chung về công tác đấu thầu xây lắp
1.1.1 Công tác đấu thầu xây lắp
Khái niệm đấu thầu xuất hiện và được sử dụng như là một “quy luật” trong nền kinh tế
thị trường. Mục tiêu chính của đấu thầu giúp cho Chính phủ các nước quản lý được
nguồn vốn một cách có hiệu quả, hạn chế thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong công
tác đầu tư mua sắm. Sử dụng tốt quy luật này sẽ tạo cho nền kinh tế phát triển lành
mạnh và mang lại hiệu quả cho kinh tế đất nước nói chung và cho các doanh nghiệp.
Bước vào kinh tế thị trường, đấu thầu là một khái niệm mới mẻ đối với nước ta, nhưng
nó lại là một biện pháp hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Hiện chưa có một biện pháp
nào tốt hơn để có thể thay thế. Hiểu rõ vị trí,tầm quan trọng của đấu thầu, khi bước vào
nền kinh tế thị trường nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy để điều hành quản
lý hoạt động này. Ở Việt Nam quy chế đấu thầu bắt đầu được nhà nước ban hành kèm
theo nghị định số 43/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính Phủ nhằm thống nhất

quản lý hoạt động đấu thầu trong cả nước, đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công
bằng và có tính cách tranh trong đấu thầu, để thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh thổ
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong quá trình thực hiện công tác đầu
thầu, Luật đấu thầu đã qua 4 lần sửa đổi và bổ sung để ngày càng trở nên hoàn thiện và
tiến gần để phù hợp với Luật pháp quốc tế.
Tại khoản 12, điều 14 của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thuật ngữ “Đấu thầu” được định nghĩa như sau: Đấu thầu là
một quá trình lựa chọn được một nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư
có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế.
Căn cứ vào đặc điểm của từng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mua bán có thể chia đấu
thầu làm 5 loại hình: đấu thầu tư vấn, đấu thầu xây lắp, đấu thầu mua sắm hàng hóa,

4

4


đấu thầu dịch vụ phi tư vấn, đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án. Trong phạm vi
của bài luận văn tác giả chỉ đi vào cụ thể loại hình đấu thầu xây lắp.
Từ định nghĩa trong Luật đấu thầu ta có thể đưa ra nội dung khái quát về đấu thầu xây
lắp là.
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu xây lắp. Mục đích là để ký kết hợp
đồng. Đấu thầu cần đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
Xây lắp được hiểu là gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công
trình, hạng mục công trình.
Các nhà thầu xây lắp tham gia vào hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực

hoạt động xây dựng tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng. Năng lực hoạt động
xây dựng của nhà thầu xây lắp được thể hiện ở chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
trong đó có xác nhận hạng của nhà thầu. Nhà thầu xây lắp được phân thành 3 hạng I,
hạng II, hạng III do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng
chỉ năng lực. Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ
năng lực hạng II, hạng III. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu xây
lắp có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 năm. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có thay
đổi, hết hiệu lực thì phải làm thủ tục cấp lại. [1]
Yêu cầu

Chủ đầu tư

Nhà thầu

Năng lực kinh nghiệm,
giải pháp kỹ thuật
Đánh giá
Ký kết hợp đồng

Lựa chọn nhà thầu

Sơ đồ 1. 1 Khái quát LCNT xây lắp

5

5


1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp
Bản chất của đấu thầu là việc bỏ tiền để nhận được một sản phẩm nào đó theo ý muốn

của người mua. Tùy thuộc vào nguồn tiền sử dụng, vào loại sản phẩm mua bán mà
việc mua sắm có những đặc điểm khác nhau. Với việc sử dụng tiền của nhà nước vào
công tác xây dựng thì hoạt động đấu thầu những đặc điểm chính như sau:
Đấu thầu xây dựng là một quá trình lựa chọn nhà thầu xây dựng để ký kết và thực hiện
được một hợp đồng.
Sản phẩm xây dựng chưa có sẵn mà được hình thành trong tương lai [2] người mua là
CĐT chỉ có thể kì vọng vào chất lượng của sản phẩm thông qua việc xem xét, đánh giá
bằng những tiêu chí đánh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, có giải pháp kỹ thuật
phù hợp phù hợp với biện pháp thi công đảm bảo đúng tiến độ và đảm bảo vệ sinh môi
trường, đảm bảo an toàn.
Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài, chịu tác động
của nhiều yếu tố như tự nhiên, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. [2]
Với mục đích là ký kết và thực hiện hợp đồng một hợp đồng dân sự cam kết giữa hai
bên mua và bên bán để thực hiện được các nội dung công việc của một dự án xây
dựng. Mục đích của bên mời thầu là có được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn
các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất, thời gian đúng tiến
độ; mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Các đối tượng trực tiếp tham gia vào trong hoạt động đấu thầu xây lắp bao gồm: [3]
Bên mua: Chính là nhà nước mà đại diện là các cơ quan của nhà nước theo từng lĩnh
vực, từng ngành kinh tế, bao gồm: Thứ nhất là người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt dự án; Thứ hai là chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ hoặc sử
dụng tiền của nhà nước (Doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức vay tiền của nhà nước
hoặc do nhà nước bảo lãnh cho khoản vay) thực hiện đầu tư, đấu thầu; Thứ ba là bên
mời thầu là tổ chức được chủ đầu tư giao nhiệm vụ (trường hợp thuộc chủ đầu tư) hoặc
thuê (thông qua hợp đồng) tổ chức đấu thầu; Thứ tư là tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm


các cá nhân được chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc thuê tuyển để thực hiện nhiệm
vụ đánh giá HSDT, lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu căn cứ HSMT và TCĐG.

Bên bán: là nhà thầu xây lắp có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu các gói thầu
phù hợp với điều kiện năng lực và kinh nghiệm của mình để dành được các hợp đồng
trên cơ sở cạnh tranh hoặc thông qua các hình thức lựa chọn khác theo quy định.
Các đối tượng tham gia gián tiếp vào hoạt động đấu thầu: [3]
Ngoài bên mua và bên bán là các đối tượng tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu còn
có một bộ phận thứ ba gián tiếp tham gia vào hoạt động đấu thầu, bao gồm: Cơ quan
thanh tra, kiểm tra, giám sát; Cơ quan, công ty kiểm toán độc lập; Công luận, các cơ
quan báo chí; Sự tham gia của cộng đồng với vai trò giám sát.
Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu: [4]
Bảo đảm dự thầu: là việc nhà thầu thực hiện một trong những biện pháp đặt cọc, ký
quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm thời gian xác định theo yêu cầu
của HSMT.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện
hợp đồng của nhà thầu.
Giá gói thầu: là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Giá gói thầu xây lắp được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có).
Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi
phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế.
Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong đơn giá dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ
các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Giá đánh giá: là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên


cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá
dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói
thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.

Giá đề nghị trúng thầu: là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã
được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trư đi
giá trị giảm giá (nếu có).
Giá trúng thầu: là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Giá hợp đồng: là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh
toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
Gói thầu xây lắp có qui mô nhỏ: là gói thầu không quá 20 tỷ đồng.
Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà
đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp bên mời thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Hợp đồng: là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong
thực hiện gói thầu thuộc dự án.
Thời điểm đóng thầu: là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự thầu.
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu: là số ngày được quy định trong hồ sơ mời
thầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực
theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày
đóng thầu được tính là 01 ngày.
1.1.3 Tính tất yếu của công tác đấu thầu trong xây dựng công trình
Vai trò của đấu thầu với chủ đầu tư: Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được
nhà thầu có khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu về kinh tế kĩ thuật, tiến độ đặt
ra của công trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm


vốn đầu tư; đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động quản lý có hiệu
quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong qua trình thực hiện dự án đầu tư do
toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt

chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng đầy
đủ về mọi mặt. Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên
việc áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng
lực của cán bộ công nhân viên.
Vai trò của đấu thầu với nhà thầu: Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc
công khai và bình đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao
nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu, tạo công ăn việc
làm cho người lao động phát triển sản xuất kinh doanh. Việc tham gia đấu thầu, trúng
thầu và thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng làm cho nhà thầu phải tập trung vốn của
mình và lựa chọn trọng điểm để đầu tư để nâng cao cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ
nhân lực theo yêu cầu của công trình. Qua đó, giúp cho các nhà thầu nâng cao năng
lực về mọi mặt của mình. Công việc thực tế sẽ giúp cho các nhà thầu hoàn thiện về tổ
chức quản lý, tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân
viên của mình.
Vai trò của đấu thầu với nhà nước: Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả
hạn chế và loại trừ được các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư, đặc biệt là
vốn ngân sách, các hiện tượng tiêu cực khác phát sinh trong xây dựng cơ bản. Đấu
thầu tạo lên sức cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong nền kinh tế
quốc dân.
1.2 Kinh nghiệm đấu thầu xây lắp của một số tổ chức trên thế giới

9

9


Quy định về đấu thầu ở mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế khá đa dạng cả về số lượng

điều khoản cũng như nội dung chi tiết của từng điều khoản, tạo ra tính riêng đặc thù
cho hoạt động đấu thầu của từng quốc gia và tổ chức riêng biệt. Có những đấu thầu

10

10


mẫu của WTO và Liên hợp quốc trong đó bỏ trống một số nội dung để từng nước tùy
theo điều kiện của mình và bổ sung cho phù hợp. Trong điều kiện đó, các bài học kinh
nghiệm từ các tổ chức quốc tế và quốc gia hết sức phong phú.
1.2.1 Quy định đấu thầu xây lắp của Ngân hàng Thế giới
Ngân hàng Thế giới (WB): Để tạo thuận lợi cho bên vay vốn trong quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu, WB đã ban hành hướng dẫn về đấu thầu, trong đó có quy định rõ
đối tượng áp dụng, hướng dẫn áp dụng, mâu thuẫn lợi ích, tư cách hợp lệ, quy trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu và các nội dung liên quan khác.
Hình thức đấu thầu cạnh tranh Quốc tế (ICB) là hình thức được áp dụng chủ yếu; Các
cách mua sắm khác như Đấu thầu Quốc tế hạn chế (LIB), Đấu thầu cạnh tranh trong
nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế và Trong nước); Hợp đồng trực tiếp hoặc
tự làm chỉ được áp dụng chính đáng khi thỏa mãn các điều kiện các gói thầu khó thu
hút được sự quan tâm của nhà thầu nước ngoài do có giá trị không lớn, công trình có vị
trí địa lý nằm rải rác hoặc có thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài, sử dụng nhiều nhân
công trong nước, nhà thầu trong nước thực hiện tốt với giá cả cạnh tranh hơn so với
nhà thầu nước ngoài. Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh, WB vẫn cho phép nhà thầu
nước ngoài tham dự gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu trong nước (NCB) nếu các
nhà thầu nước ngoài quan tâm và mong muốn tham gia. [5]
Trong đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) thông báo mời thầu phải được công khai trên
tờ báo “Kinh doanh phát triển” của Liên Hợp Quốc thể hiện được tính công khai, minh
bạch theo quy định. Có chính sách rất rõ ràng đối với hành động gian lận và tham
nhũng. [5]

Tiêu chí trong hồ sơ mời: Quy định rõ ràng về ngôn ngữ sử dụng, đồng tiền sử dụng và
cách quy đổi từ các loại đồng tiền khác nhau về đồng tiền chung theo tỷ giá hối đoái
do cơ quan nào phát hành và thời điểm xác định tỷ giá chung. Quy định rõ tính hợp lệ
của nhà thầu, một trong những nhân tố quan trọng là nhà thầu đó phải tự chủ về tài
chính; Nêu rõ và đầy đủ yêu cầu kỹ thuật và tính năng sử dụng, không nói đến tên
nhãn hiệu thầu. [5]

11

11


Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: Bước đánh giá về kỹ thuật được thực hiện đầu
tiên ngay sau khi kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ dự thầu và sử dụng tiêu chí
“Đạt” và “Không đạt”. Những hồ sơ vượt qua bước đánh giá kỹ thuật sẽ được xem xét
bước đánh giá về tài chính, thương mại để xếp hạng nhà thầu, trong bước này các hồ
sơ sẽ được tiến hành sửa lỗi trong hồ sơ dự thầu, sửa các sai lệch so với yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, đưa về cùng một đồng tiền và cuối cùng là đưa tất cả các sai khác của hồ
sơ dự thầu về các mặt kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác về cùng một
mặt bằng tức là xác định giá đánh giá. Việc đánh giá chi phí thấp nhất thực sự xem xét
không chỉ giá dự thầu ban đầu, mà có tính tới các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp trong suốt thời gian sử dụng hàng hóa hoặc công trình. Người dự thầu sẽ không bị
đòi hỏi phải chịu trách nhiệm về các công việc không mâu thuẫn nêu trong hồ sơ mời
thầu hay buộc phải sửa đổi đơn dự thầu khác đi so với khi nộp lúc đấu thầu như là một
điều kiện để được trúng thầu. [5]
Trong quy định của WB cũng dành một chương mục cho quy định ưu đãi đối với nhà
thầu trong nước và hàng hóa sản xuất trong nước. Với hình thức đấu thầu cạnh tranh
Quốc tế (ICB), các nhà thầu trong nước được dành một ưu đãi 7,5% (tức 7,5% này sẽ
được cộng thêm vào giá dự thầu của nhà thầu nước ngoài, với điều kiện các nhà thầu
trong nước có sở hữu trong nước chiếm đa số). [5]

1.2.2 Quy định đấu thầu xây lắp của Ngân hàng Phát triển châu Á
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): Cũng giống như WB, ADB đã ban hành hướng
dẫn về đấu thầu, trong đó có quy định rõ đối tượng áp dụng, hướng dẫn áp dụng, mâu
thuẫn lợi ích, tư cách hợp lệ, quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu và các nội dung liên
quan khác. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) là hình thức cơ bản nhất. [5]
Việc thông báo phải thực hiện trên tờ “Cơ hội kinh doanh của ADB”. Ngôn ngữ tiếng
Anh được sử dụng chủ yếu kể cả trong quảng cáo, hồ sơ mời thầu và các tài liệu có
liên quan khác. Trong trường hợp có nhiều ngôn ngữ được sử dụng thì bản sử dụng
ngôn ngữ tiếng Anh có ưu thế. Có chính sách rất rõ ràng đối với hành động gian lận và
tham nhũng. [5]

12

12


Tiêu chí trong hồ sơ mời thầu: ADB luôn coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu (hay hồ sơ
dự thầu), chỉ có những thành viên của ADB mới đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ. Theo
quy định của ADB tiêu chí về kỹ thuật, phải mô tả rõ ràng và chính xác về công trình
được thực hiện hoặc loại hàng hóa cần được cung cấp, cùng với địa điểm và thời gian
giao hàng hoặc lắp đặt, phải nêu đầy đủ các yêu cầu về bảo lãnh, bảo hành, bảo trì và
những yêu cầu cụ thể khác. Các mô tả chi tiết về đặc tính hoặc thông số kỹ thuật trong
hồ sơ dự thầu được coi là yêu cầu bắt buộc đối với hồ sơ dự thầu nếu như muốn đánh
giá là đáp ứng và ngược lại. Các bản vẽ trong hồ sơ mời thầu phải phù hợp với thuyết
minh, việc cho phép chào phương án phụ phải được nêu trong hồ sơ mời thầu. Các yêu
cầu về kỹ thuật phải dựa trên yêu cầu về vận hành và không được đưa ra yêu cầu về
nhãn hiệu, mã hiệu, catalogue, trừ khi cần thiết phải đảm bảo có những đặc điểm chủ
yếu nhất định. Khi đó về sự tham chiếu phải sử dụng từ hoặc tương đương và mô tả rõ
thế nào là tương đương, về đặc tính kỹ thuật để nhà thầu chào hàng thay thế với hiệu
chất và chất lượng ít nhất là đáp ứng yêu cầu về vận hành và chất lượng được quy định

trong hồ sơ mời thầu. [5]
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: Cũng tương tự như WB, ADB ngoài việc ban
hành văn bản hướng dẫn mua sắm với nội dung cô đọng, chặt chẽ thì còn ban hành sổ
tay (handbook) để hướng dẫn chi tiết. Có thể tóm tắt quy trình này như sau: Bước đánh
giá về kỹ thuật được thực hiện đầu tiên ngay sau khi kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của
hồ sơ dự thầu và sử dụng tiêu chí “Đạt” và “Không đạt”. Những hồ sơ vượt qua bước
đánh giá kỹ thuật sẽ được xem xét bước đánh giá về tài chính, thương mại để xếp hạng
nhà thầu, trong bước này các hồ sơ sẽ được tiến hành sửa lỗi trong hồ sơ dự thầu, sửa
các sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, đưa về cùng một đồng tiền và cuối
cùng là đưa tất cả các sai khác của hồ sơ dự thầu về các mặt kỹ thuật, tài chính,
thương mại và các yếu tố khác về cùng một mặt bằng tức là xác định giá đánh giá.
Việc đánh giá chi phí thấp nhất thực sự xem xét không chỉ giá dự thầu ban đầu, mà có
tính tới các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong suốt thời gian sử dụng hàng
hóa hoặc công trình. Người dự thầu sẽ không bị đòi hỏi phải chịu trách nhiệm về các
công việc không mâu thuẫn nêu trong hồ sơ mời thầu hay buộc phải sửa đổi đơn dự

13

13


thầu khác đi so với khi nộp lúc đấu thầu như là một điều kiện để được trúng
thầu.Trong quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, giá dự thầu phải được chuyển đổi ra

14

14


một loại tiền quy định trong hồ sơ mời thầu. Tỷ giá hối đoái được áp dụng là tỷ giá hối

đoái bán ra chính thức áp dụng cho những giao dịch tương tự và có hiệu lựu vào ngày
đã quy định trong hồ sơ mời thầu. [5]
Khác với trong quy định của WB, ADB không có chương mục cho quy định ưu đãi đối
với nhà thầu trong nước và hàng hóa sản xuất trong nước. Nhưng việc ưu đãi với các
nhà thầu vẫn được áp dụng cho từng trường hợp cụ thể và được quy định rõ trong hồ
sơ mời. [5]
Tóm lại, qua tìm hiểu tác giả nhận thấy, về cơ bản các quy định về tiêu chuẩn đánh
(năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính) theo hướng dẫn của WB, ADB tương
đồng, hài hòa với quy định của pháp luật đấu thầu Việt Nam. Bên cạnh nhưng quy
định tương đồng, hài hòa với pháp luật Việt Nam, WB, ADB còn có một số quy định
khác về tư cách hợp lệ của nhà thầu. Theo đó, các nhà thầu là doanh nghiệp hoặc tổ
chức có vốn nhà nước tại Việt Nam chỉ có thể tham gia đấu thầu nếu tự chủ về mặt
pháp lý và tài chính; hoạt động theo luật thương mại; không phải là cơ quan phụ thuộc
chủ đầu tư, cơ quan chủ quản dự án.
1.3 Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng công trình ở nước ta
1.3.1 Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu
Mặc dù nước ta thực hiện hoạt động đấu thầu có sau các nước có nền kinh tế phát
triển, song có lợi thế là học tập được kinh nghiệm của các nước và các tổ chức quốc tế
về tổ chức quản lý đấu thầu. Đồng thời trong quá trình thực hiện đấu thầu luôn rút kinh
nghiệm nên hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu nước ta dần càng được hoàn thiện
và đã dần tiệm cận được với nước trên thế giới.
Luật Đấu thầu ra đời đã tăng cường tính pháp lý của hoạt động đấu thầu, thống nhất
các quy định của nhà nước về đấu thầu theo hướng là Luật gốc về đấu thầu sử dụng
vốn nhà nước, khắc phục các tồn tại trong đấu thầu, tăng cường tính công khai, minh
bạch, tăng cường phân cấp, đơn giản hóa thủ tục, tăng cường hậu kiểm, tăng cường hội
nhập với quốc tế và tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước. [6]

15

15



Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu cơ bản đã được hoàn thống nhất theo hướng
phân cấp mạnh cho cấp cơ sở, cho các chủ đầu tư người trực tiếp sử dụng công trình..

16

16


×