Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.28 KB, 19 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay nói chung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Trên cơ sở phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô (tiền tệ, kinh tế, chính trị, xã hội...)
các nguồn lực, các yếu tố nội tại (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) và yêu cầu
phát triển của BIDV trong giai đoạn mới, BIDV xác định mục tiêu, định hướng hoạt
động kinh doanh tín dụng giai đoạn 20010 – 2012 như sau:
- Định hướng tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, giảm tỷ trọng tín dụng trung, dài
hạn, tập trung vào ngành nghề hoạt động có khả năng sinh lời, đem lại nguồn thu tín
dụng lớn, bảo đảm tăng trưởng an toàn và hiệu quả. Ưu tiên cho vay các ngành kinh tế
có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như thủy điện, nhiệt điện, xi
măng, hạ tầng giao thông…Đẩy mạnh cho vay các ngành Việt Nam có lợi thế như chế
biến xuất khẩu thủy hải sản, các loại cây công nghiệp, gia công chế biến gỗ, tàu thủy,
khai khoáng…
- Xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý, giảm tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhà nước, tăng tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, thu hút khách hàng có năng lực tài chính, trình độ quản trị kinh doanh đáp
ứng được yêu cầu hội nhập.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, đảm bảo tăng trưởng doanh thu từ hoạt
động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, hạ thấp tỷ lệ nợ xấu, kiểm soát chặt
chẽ với các lĩnh vực rủi ro, xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tín dụng kịp thời và
chính xác.
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động, giảm
thiểu rủi ro, đồng thời tạo mạng lưới hoạt động rộng lớn cho ngân hàng.
- Tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ
thống quản lý, kiểm tra giám sát, quản trị điều hành, mô hình tổ chức, cơ chế, quy trình
nghiệp vụ.
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng


Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm bảo tỷ trọng cho vay hợp lý
đối với lĩnh vực xây lắp, tiếp tục nâng cao chất lượng cho vay nhằm phục vụ đắc lực
cho đầu tư và phát triển kinh tế xã hội nhưng đồng thời đảm bảo tính an toàn và hiệu
quả vốn vay.
- Xây dựng quy trình tín dụng cụ thể đối với hoạt động cho vay DNXL.
- Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của các DNXL. Đây là những chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNXL xét trên giác độ
ngân hàng. Tại thời điểm hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của DNXL vẫn chiếm tỷ
trọng lớn. Vì vậy việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đối với DNXL sẽ góp phần giảm
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu nói chung.
- Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền
thống mà phải nghiên cứu, phát triển sản phẩm mà các Ngân hàng hiện đại đã thực hiện
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ để nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động,
giảm thiểu rủi ro đồng thời tạo mạng lưới hoạt động lớn, không chỉ dừng lại và tập
trung vào đối tượng khách hàng lớn mà còn bao trùm cả đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chỉ thiết lập quan hệ khách hàng đối với DNXL có tình hình tài chính tốt, hoạt
động sản xuất kinh doanh có lãi, dòng tiền tốt.
- Cho vay đối với các công trình có nguồn vốn thanh toán rõ ràng, có cam kết của
Chủ đầu tư chuyển tiền về tài khoản tiền gửi thanh toán của Doanh nghiệp tại Sở giao
dịch, Doanh nghiệp có đủ vốn tự có tham gia vào công trình. Đồng thời chỉ cho vay đối
với các dự án phát huy hiệu quả, đáp ứng đủ điều kiện tín dụng (kết quả kinh doanh có
lãi, có đủ vốn tự có tham gia dự án, có tài sản bảo đảm theo qui định hiện hành…)
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNXL tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay đối với DNXL
Chính sách cho vay là nền tảng để quản trị hoạt động cho vay có hiệu quả. Chính
sách cho vay đặt ra mục tiêu, định hướng cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nếu

chính sách được xây dựng khoa học, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng duy trì tiêu chuẩn cho vay của mình, tránh rủi ro và đánh giá đúng về cơ hội
kinh doanh.
Một chính sách cho vay tốt phải đưa ra được định hướng cho cán bộ tín dụng là
khoản vay nào nên cho vay, áp dụng loại sản phẩm nào, với những điều kiện như thế
nào. Chính sách cho vay tốt sẽ nâng cao chất lượng khoản vay. Đặc biệt ở những nước
đang phát triển như Việt Nam, chính sách cho vay lại càng quan trọng hơn vì ngân hàng
phải thích ứng với môi trường kinh tế biến đổi tục.
Đối với hoạt động cho vay DNXL, chính sách cho vay phải thể hiện được các
nội dung cơ bản sau:
* Về định hướng chính sách khách hàng:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tập trung đối tượng khách hàng là
DNXL hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tiềm năng phát triển và có uy tín
trong quan hệ tín dụng để xem xét, hỗ trợ tư vấn, có chính sách ưu đãi cho doanh
nghiệp nhằm tạo mối quan hệ bền vững.
Đối với các doanh nghiệp, nhất là các Tổng công ty có tình hình sản xuất kinh
doanh khó khăn, yếu kém, nợ tồn đọng lớn, kéo dài, cần có biện pháp tích cực để thu
hồi nợ cũ, nợ quá hạn, các khoản cho vay mới phải được xem xét trên cơ sở có hiệu
quả, có khả năng trả nợ, đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng và không làm tăng tổng dư
nợ tại hệ thống BIDV. Việc cho vay sẽ thực hiện theo đầu mối lớn (tại các chi nhánh
của BIDV có dư nợ lớn) để kiểm soát được tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả
vốn vay.
* Về các giới hạn cho vay:
- Quy định mức giới hạn tỷ trọng dư nợ đối với DNXL trong tổng dư nợ nhằm
tránh việc tập trung quá nhiều vốn vào một lĩnh vực sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động
cho vay. Trên cơ sở phân tích, dự báo khả năng tăng trưởng của nền kinh tế nói chung
và lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng, tình hình cân đối vốn cho xây dựng cơ
bản, đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước từ đó đưa ra được giới hạn tín dụng đối với
hoạt động xây lắp, tránh tình trạng tăng trưởng quá nóng gây mất an toàn trong hệ
thống.

- Quy định tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn đối với DNXL để vừa đảm bảo
an toàn hoạt động cho vay, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, cân
đối được nguồn tài chính để trả nợ. Tuy đặc thù sản xuất kinh doanh của DNXL làm
cho vốn vay chủ yếu tập trung ở dư nợ cho vay ngắn hạn song việc đầu tư trung dài hạn
cũng là vô cùng cần thiết đối với các DNXL nhằm nâng cao năng lực thi công.
- Quy định tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm. Lĩnh vực cho vay xây lắp là lĩnh
vực tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ mất vốn cao. Vì vậy việc tăng cường bổ sung biện
pháp bảo đảm tiền vay là cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng đồng thời
nâng cao trách nhiệm của khách hàng đối với vốn vay.
* Về điều kiện vay vốn của khách hàng:
- Tỷ lệ vốn tự có, tự huy động tham gia vào từng phương án kinh doanh/dự án:
DNXL thường có tình hình tài chính không mạnh, nguồn vốn chủ yếu là vốn vay và vốn
chiếm dụng, điều này tiền ẩn rủi ro, nguy cơ mất khả năng thanh toán. Vì vậy, đối với
từng phương án SXKD/dự án vay vốn của DNXL cần yêu cầu tỷ lệ vốn tự có, tự huy
động chiếm tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của phương án/Tổng giá trị của các Hợp
đồng thi công xây lắp.
- DNXL phải có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và năng lực công nghệ, nhân
công đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đơn vị thi công xây lắp, phù hợp khả năng
thi công, xây lắp có nhu cầu vay vốn lưu động.
- Khách hàng cam kết chuyển tiền thanh toán của Hợp đồng tối thiểu tương ứng
tỷ lệ vốn vay về tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Chi nhánh.
- Có phương án kinh doanh theo Hợp đồng thi công xây lắp được Chi nhánh
đánh giá là khả thi, hiệu quả và có khả năng trả nợ.
Chính sách cho vay phải được quán triệt tới từng cán bộ trong toàn hệ thống, từ
đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi người trong hoạt động tác nghiệp, đảm
bảo đúng định hướng tín dụng đã đề ra. Đồng thời chính sách cho vay cần được thường
xuyên nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế hoạt động của từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển.
3.2.2. Xây dựng qui trình cho vay DNXL
Hoạt động thi công xây lắp chịu sự chi phối của cơ chế quản lý trong đầu tư xây

dựng cơ bản, nguồn vốn thanh toán phụ thuộc vào kế hoạch vốn hàng năm, tài sản cố
định của các DNXL nhỏ, năng lực tài chính chưa mạnh, khó khăn trong thực hiện bảo
đảm tiền vay. Vì vậy để đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay và an toàn vốn vay, cần
phải có một qui trình riêng, hướng dẫn cụ thể về cho vay DNXL áp dụng thống nhất
trong toàn hệ thống. Tuy nhiên đặc thù cho vay thi công xây lắp chủ yếu là cho vay vốn
lưu động. Do đó, cần thiết phải ban hành qui trình ngắn hạn cho vay DNXL. Việc cho
vay trung dài hạn có thể thực hiện theo qui trình cho vay chung đối với các loại hình
doanh nghiệp khác.
Việc ban hành quy trình cho vay ngắn hạn DNXL sẽ giúp cho quá trình cho vay
diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro để không ngừng nâng cao
chất lượng cho vay. Đồng thời xác định rõ công việc và trách nhiệm của người thực
hiện.
Hiện nay, qui trình cho vay ngắn hạn DNXL đang được Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam xây dựng, chưa được ban hành chính thức. Các văn bản điều chỉnh
hoạt động cho vay DNXL vẫn mang tính hướng dẫn, chấn chỉnh chứ chưa thành một
qui trình chuẩn tắc bắt buộc.
Qui trình cho vay ngắn hạn DNXL được xây dựng phải đảm bảo tuân thủ theo
qui định tại Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng
nhà nước ban hành. Về cơ bản, qui trình cho vay ngắn hạn DNXL có trình tự và thủ tục
giống như qui trình cho vay ngắn hạn chung do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ban hành. Tuy nhiên, để phù hợp với những đặc thù riêng của hoạt động cho vay
DNXL, qui trình cho vay ngắn hạn DNXL phải làm rõ được những nội dung sau:
- Nguyên tắc cho vay ngắn hạn phục vụ thi công xây lắp: Ngân hàng cho vay
trên cơ sở dự toán công trình được duyệt, cho vay theo tiến độ thi công công trình và
nhu cầu của khách hàng vay, thu nợ khi công trình được Chủ đầu tư thanh toán cho
khách hàng.
- Điều kiện vay vốn: Khách hàng đã ký hợp đồng thi công xây lắp, hợp đồng đó
đã có nguồn vốn thanh toán, trong hợp đồng chỉ định tài khoản tiền gửi giao dịch của
khách hàng mở tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và khách hàng
cam kết tiền thanh toán của hợp đồng được dùng để trả nợ vay ngân hàng

Qui trình cho vay ngắn hạn DNXL cũng bao gồm các bước như qui trình cho vay
ngắn hạn chung, vì vậy luận văn chỉ bổ sung, cụ thể hóa thêm các nội dung mà qui trình
cho vay ngắn hạn DNXL cần phải có so với quy trình cho vay ngắn hạn chung:
Tại bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:
- Đối với hồ sơ pháp lý: Khách hàng phải có chức năng hoạt động thi công xây
lắp. Chức năng được qui định trong Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư
nước ngoài) của khách hàng.
- Đối với hồ sơ về khoản vay: Đặc điểm của nghiệp vụ cho vay vốn lưu động
phục vụ thi công xây lắp là vốn vay phải được chi trả cho những chi phí hình thành nên
giá trị công trình trên cơ sở Hợp đồng thi công xây lắp. Trước khi cho vay, DNXL đã ký
hợp đồng thi công xây lắp. Do đó, hồ sơ về khoản vay nhất thiết phải có các tài liệu sau:
+ Đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng cần phải có Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định
thầu theo quy định của Quy chế đấu thầu.
+ Hợp đồng thi công xây lắp ký giữa khách hàng vay vốn và Chủ đầu tư.
Ngoài các tài liệu trên, tùy từng đối tượng khách hàng cụ thể, cán bộ tín dụng có
thể đề nghị DNXL xuất trình bổ sung các tài liệu khác để nắm bắt thông tin về công
trình, dự án. Đó là các tài liệu sau :
+ Quyết định đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền
+ Tài liệu chứng minh nguồn vốn thanh toán công trình của chủ đầu tư:
• Nguồn vốn theo kế hoạch XDCB hàng năm: Quyết định của UBND tỉnh
• Trái phiếu Chính phủ: Thông báo của Bộ tài chính, hoặc Bộ KHĐT.
• Nguồn tự có, nguồn vốn khấu hao: Quyết định của HĐQT doanh nghiệp hoặc
Tổng công ty hoặc cam kết của Chủ đầu tư.
• Nguồn vốn tín dụng: Hợp đồng tín dụng hoặc Bảo lãnh, cam kết của bên tài trợ
dự án công trình
+ Tổng Dự toán công trình được cấp có thẩm quyền theo quy định của Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng duyệt.
Nếu công trình chưa có tổng dự toán được duyệt nhưng trong quyết định đầu tư

đã quy định mức vốn của từng hạng mục thì ngân hàng chỉ cho vay khi hạng mục cho
vay đã có dự toán hạng mục được cấp có thẩm quyền duyệt.
Tại bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng
Thực hiện theo quy trình tín dụng ngắn hạn hiện nay của ngân hàng.
Tuy nhiên, đối với cho vay thi công xây lắp, cán bộ tín dụng cần thẩm định kỹ về
nguồn vốn đầu tư cho công trình, dự án.
Trước khi cho vay phải thẩm định kỹ toàn diện tình hình hoạt động của DNXL:
Phân tích tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quan hệ với các
tổ chức tín dụng khác, xếp loại khách hàng, phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội,
thách thức của Doanh nghiệp, phân tích năng lực đấu thầu. Ngoài ra, do DNXL hiện
nay có xu hướng hoạt động đa ngành đa nghề (đầu tư bất động sản, thủy điện…) nên
Đánh giá khả năng tham gia vốn tự có, tính toán mức giới hạn cho vay hợp lý đối với
từng công trình xây lắp nhằm đảm bảo DNXL không chiếm dụng được vốn kinh doanh
ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
* Đối với phần cho vay theo hạn mức trong xây lắp, cách tính hạn mức cần cụ
thể theo những nội dung sau:
+ Đánh giá, phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của năm trước,
trong đó lưu ý đánh giá về chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của doanh nghiệp để
xác định nguyên nhân làm phát sinh khối lượng dở dang, từ đó loại ra chi phí của các
công trình thi công kém chất lượng, kéo dài; khối lượng thi công vượt dự toán, khối
lượng hoàn thành từ lâu không được nghiệm thu do chủ đầu tư không có nguồn thanh
toán… nhằm đánh giá thực chất tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Xem xét, phân tích các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới của
doanh nghiệp: Giá trị sản lượng, doanh thu kế hoạch, các khoản thuế phải nộp, lợi
nhuận định mức, khấu hao cơ bản dự kiến trích trong năm, vốn được chủ đầu tư ứng
trước, vốn tự có và tự huy động, hạn mức vay ở các ngân hàng khác.
+ Tính vòng quay vốn lưu động của năm trước làm căn cứ xác định vòng quay
vốn lưu động năm kế hoạch để xác định hạn mức tín dụng; trong đó: Phải loại trừ các

×