Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Nguyễn Thu Hà

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thu Hà
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Thị Lý

Hà Nội - 2018




LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và đảm bảo theo đúng quy
định.

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài sự hỗ trợ của bản thân, tôi còn nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân
hàng trường Đại học Ngoại Thương, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã truyền
đạt những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Thị Lý – Giảng viên hướng dẫn
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành bài
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội (SHB) cùng toàn thể các cán bộ đang công tác tại Hội Sở Chính đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu bài luận văn, tôi đã nghiêm túc tiếp thu kiến thức từ nhà

trường và sự chỉ dẫn của PGS.TS Bùi Thị Lý. Tuy nhiên, luận văn vẫn có thể còn
những kiến thức thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo để
bài luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
HỌC VIÊN

Nguyễn Thu Hà

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................vii
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại .....................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.....................................................................................................8
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại……………………………………………………...…16
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .......................................................................... 11
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ............................................. 14
1.2.1. Khái niệm và vai trò củahuy động vốn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại............ 14
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại.............................................................. 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại20
1.3.1. Nhân tố chủ quan..................................................................................................................................... 20

1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................................................ 22
1.3.3 Các nhân tố thể hiện hiệu quả huy động vốn của NHTM ............................................................... 24
Kết luận Chương 1 ............................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN – HÀ NỘI (SHB) ...................................................................................................... 28
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ................................................ 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................................................... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................................................................ 31
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ...................... 33

iii


2.2.1. Chính sách huy động vốn ....................................................................................................................... 33
2.2.2. Tình hình huy động vốn.......................................................................................................................... 38
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn ............................................................................................................................ 45
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ........ 51
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được và nguyên nhân ................................................................................ 52
2.3.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .............................................................................. 54
Kết luận Chương 2............................................................................................................................................. 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN – HÀ NỘI .................................................................................................................. 59
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội ................................................................................................................................. 59
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ..................
…………………………………………………………………………………………………. 59
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.... 60
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ............ 61
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nâng cao tiện ích thông qua chất lượng
và tính đa dạng của sản phẩm ............................................................................................ 61

3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý ........................................................................ 64
3. 2. 3. Phát triển hoạt động Marketing ............................................................................. 66
3.2.4. Nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ nhân viên ..................................... 69
3.2.5. Đa dạng hóa các gói dịch vụ của ngân hàng ......................................................... 70
3.2.6. Các giải pháp khác.................................................................................................... 70
3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………………….............................85
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................................... 71
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 73
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ................... 74

iv


Kết luận Chương 3............................................................................................................................................. 76
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 79

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, SHB áp dụng cho khách hàng cá
nhân ..........................................................................................................................35
Bảng 2.2 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại Ngân hàng ...................................38
Bảng 2.3: Kết cấu tiền gửi phân theo loại tiền......................................................40
Bảng 2.4: Kết cấu tiền gửi phân theo khách hàng ...............................................41
Bảng 2.5: Kết cấu tiền gửi phân theo thời hạn .....................................................43
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội .................45
Bảng 2.7: Chênh lệch giữa sử dụng vốn cho vay và huy động vốn .....................48

Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội qua
các năm .....................................................................................................................49
Bảng 2.9: Số liệu nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội .............................................................................................................................50
Bảng 2.10: Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội và
một số Ngân hàng TMCP khác…………………………………………………62

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên văn

STT
viết tắt
1

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3


TMCP

Thương mại cổ phần

4

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

5

SHB

6

HBB

7

BIDV

8

Vietinbank

9

VCB


10

ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

11

SCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

12

MBB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

13

Techcombank

14

VPB

15

USD


Đô la Mỹ

16

VND

Việt Nam đồng

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Habubank - Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà
Hà Nội
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam

Ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng

vii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB)

Tác giả luận văn: Nguyễn Thu Hà
Lớp: 23B – Khóa 23
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Người hướng dẫn: PGS.TS Bùi Thị Lý
Nội dung tóm tắt:
1. Lý do chọn đề tài:
Các Ngân hàng thương mại (NHTM) là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế với
đặc trưng là huy động vốn để cho vay đối với các chủ thể sử dụng vốn tín dụng.
Chính vì thế, công tác huy động vốn đóng vai trò khởi nguồn quan trọng trong các
hoạt động ngân hàng và là cơ sở quan trọng để các ngân hàng mở rộng hoạt động
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn – Hà Nội được thành lập
vào ngày 13/11/1993. Trải qua 25 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội đã trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP tư nhân lớn nhất Việt
Nam không do Nhà nước chi phí vốn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội trong những năm qua diễn ra tương đối tốt, trong đó có công tác
huy động vốn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước đang trên đà phục hồi
và phát triển, những cơ hội và thách thức mở ra đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội là rất lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tăng cường huy động vốn để tạo
tiền đề mở rộng hoạt động kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần khu vực đối với Ngân
hàng là rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: “Tăng
cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)” làm luận
văn tốt nghiệp cao học của mình.

vii


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Xuất phát từ cơ sở phương pháp luận về nguồn vốn của NHTM, luận văn

nghiên cứu, phân tích và đánh giá về thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn
và các chính sách huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Trên cơ sở đó, luận văn sẽ đưa ra các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường huy đông vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.

3. Đối tượng nghiên cứu: công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động vốn và các giải
pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thông qua việc nghiên cứu: qui mô,
thị phần, cơ cấu, và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
Về không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Về thời gian: Số liệu khảo sát là số liệu của giai đoạn năm 2015 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đề ra của đề tài nghiên cứu: “Tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)”, tác giả sử
dụng kết hợp các phương pháp: Nghiên cứu định tính, thống kê, so sánh, tổng hợp,
quy nạp trong quá trình nghiên cứu.
6. Nội dung chính
Chương 1: Với mục tiêu hệ thống hóa những lý luận cơ bản về NHTM, luận văn đã
tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về NHTM và hoạt động huy động vốn
của NHTM. Các phương thức huy động vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu,
vốn huy động từ nền kinh tế, vốn vay và các nguồn khác. Vốn đóng vai trò quan
trọng đối với NHTM, là điều kiện để thành lập, tổ chức hoạt động kinh doanh, đảm
bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng cũng như đảm bảo khả năng cạnh
tranh. Chính vì vậy huy động vốn luôn là hoạt động được ưu tiên hàng đầu. Để

viii


không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, các NHTM phải đi sâu

phân tích những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn.
Chương 2: Luận văn phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội, được thể hiện qua các hình thức huy động vốn, đối tượng
huy động vốn, tình hình sử dụng nguồn vốn huy động.
Nhìn chung, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã đạt được những kết quả khả
quan như: tốc độ tăng trưởng vốn huy động của cả tổ chức và cá nhân đều có chiều
hướng tăng đều trong ba năm, chính sách chăm sóc khách hàng ngày càng được
quan tâm, cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất đầu vào…Tuy
nhiên, bên cạnh đó Ngân hàng vẫn còn có những tồn tại cần phải khắc phục như: cơ
cấu nguồn vốn chưa thực sự hợp lý, lãi suất huy động chưa thực sự hấp dẫn, mức độ
đa dạng các hình thức huy động vốn còn khiêm tốn…
Chương 3: Luận văn đã tham khảo kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng
nước ngoài và ngân hàng TMCP trong nước. Đồng thời, nghiên cứu định hướng
phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. Từ đó,
tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại SHB
(như: đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nâng cao tiện ích thông qua chất
lượng và tính đa dạng của sản phẩm, phát triển hoạt động Marketing, xây dựng các
chính sách lãi suất hợp lý….)
7. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu những lý thuyết cơ bản và tìm hiểu thực tiễn vấn đề huy
động vốn tại SHB, luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống, phân tích luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề lý
luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn, Đặc biệt chỉ rõ các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Thứ hai, luận văn đã phân tích đánh giá xác thực về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trên hai góc độ những kết quả đạt được và
những tồn tại cùng nguyên nhân. Đây chính là cơ sở thực tiễn để luận văn đề xuất
ix



các giải pháp kiến nghị.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận, thực tiễn và định hướng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội, luận văn đã đề xuất một hệ thống giải pháp kiến nghị toàn diện, đồng bộ
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ
thống SHB trong cạnh tranh và hội nhập.
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các NHTM là một vấn đề không mới nhưng cho
đến nay, các cơ quan chức năng, các chuyên gia về tài chính ngân hàng vẫn chưa tìm ra
các giải pháp hiệu quả nhất. Với tình hình kinh tế biến đổi không ngừng, thị trường tài
chính tiền tệ thế giới thay đổi từng ngày, với sự sụt giảm của các nền kinh tế chủ chốt
trên thế giới thì việc làm thế nào huy động và sử dụng vốn có thể sinh lời một cách cao
nhất vẫn luôn là vấn đề thời sự của các ngân hàng. Gia nhập WTO đối với Việt Nam là
một cơ hội nhưng cũng là một thách thức, đánh dấu một bước ngoặt của Việt Nam
trong việc sẽ chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế thế giới. Đặc biệt với xuất phát
điểm từ một nền kinh tế nhỏ, Việt Nam sẽ khó khăn hơn trong việc làm thế nào để
đồng vốn huy động được sẽ đem lại hiệu quả cao nhất. Hoạt động của hệ thống ngân
hàng luôn tạo ra những kênh dẫn vốn hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, dù ở bất
kỳ phạm vi nào. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn hoạt động cũng như đóng góp cho sự phát triển của đất nước, các ngân hàng nói
chung và SHB nói riêng phải cố gắng và nỗ lực nhiều hơn nữa.

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế, vì vậy một trong những
vấn đề quan trọng được ưu tiên hàng đầu là nguồn vốn. Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ
chức mọi hoạt động trong nền kinh tế.
Trước nhu cầu cấp thiết về vốn của thị trường, các Ngân hàng thương mại (NHTM)

giữ một vị trí không thể thiếu, là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế với đặc trưng
là huy động vốn để cho vay đối với các chủ thể sử dụng vốn tín dụng. Chính vì thế,
công tác huy động vốn đóng vai trò khởi nguồn quan trọng trong các hoạt động
ngân hàng và là cơ sở quan trọng để các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Khi thành lập, ngân hàng phải có một số vốn điều lệ, nhưng số vốn này chỉ đủ để
đầu tư cho các tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị, càng chưa
đủ vốn để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và
các hoạt động ngân hàng khác. Để có vốn thực hiện các hoạt động này, đòi hỏi
NHTM phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi. Tiềm lực về vốn
trong nền kinh tế là rất lớn, nhưng để thu hút được là điều không đơn giản, vì trên
thị trường ngày nay càng có nhiều các NHTM, các tổ chức tài chính (quỹ tiết kiệm
bưu điện, quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm...) cạnh tranh phát triển, gây khó khăn cho
các công ty huy động vốn của NHTM. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền
kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng
cường phù hợp. Do vậy, để phát huy vai trò và đáp ứng cho sự phát triển của nền
kinh tế cũng như cho chính bản thân các ngân hàng, việc huy động vốn trong kinh
doanh cho tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM.
Nguồn vốn của ngân hàng được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy
động qua hình thức tiền gửi, vàng, đi vay từ ngân hàng nhà nước, từ các tổ chức tín
dụng khác và thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá, ủy thác. Ngân hàng
thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng tiền mà ngân hàng
huy động được. Mỗi ngân hàng đều có chính sách huy động vốn riêng của mình tùy

1


thuộc vào nhu cầu và mục đích hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn – Hà Nội (SHB) được thành lập
ngày 13/11/1993. Trải qua gần 25 năm xây dựng và phát triển, SHB tự hào là một

trong những ngân hàng thương mại có tốc độ phát triển mạnh mẽ qua từng năm, gặt
hái nhiều thành công rực rỡ nhờ chiến lược phát triển toàn diện song hành với mục
tiêu phát triển vì lợi ích của cộng đồng. Với tôn chỉ hoạt động “Đối tác tin cậy, Giải
pháp phù hợp” và chiến lược kinh doanh luôn đổi mới nhằm mang lại giá trị lợi ích
cho khách hàng và sự thịnh vượng cho các cổ đông - nhà đầu tư, SHB luôn làm hài
lòng khách hàng và đối tác với những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đồng bộ, tiện
ích, chất lượng và cạnh tranh với phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Sau khi nhận sáp nhập thành công ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank), tính
đến hết 30/09/2017, SHB có vốn điều lệ đạt 11.197 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn
265.300 tỷ đồng. Mới đây, SHB đã được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ lên
hơn 12.036 tỷ đồng. Với gần 7.000 cán bộ nhân viên, mạng lưới rộng gần 500 điểm
giao dịch ở Việt Nam, Lào và Campuchia, SHB đang phục vụ gần 4 triệu khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp. Với mục tiêu chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ
hiện đại đa năng vào năm 2020, trong gần 25 năm hình thành và phát triển, SHB
luôn xây dựng mục tiêu phù hợp trong từng giai đoạn và có định hướng lâu dài với
chiến lược cạnh tranh là luôn tạo sự khác biệt. SHB đã không ngừng tăng trưởng
toàn diện qua từng năm và đứng vững trong Top 5 các Ngân hàng TMCP lớn nhất
Việt Nam – không do nhà nước chi phối vốn; được Ngân hàng nhà nước xếp loại A
trong nhiều năm qua; được Đảng, Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động
Hạng Nhì, Hạng Ba; được các tổ chức tài chính, phi tài chính trên thế giới trao tặng
nhiều giải thưởng Ngân hàng có uy tín lớn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước đang trên đà phục hồi
và phát triển, những cơ hội và thách thức mở ra đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội là rất lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tăng cường huy động vốn để tạo
tiền đề mở rộng hoạt động kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần khu vực đối với Ngân
hàng là rất cần thiết.

2



Thực tế, tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề Tăng cường huy động vốn
cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực hiện tại nhiều
Ngân hàng thương mại khác nhau và cũng có diễn ra ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội nhưng việc nghiên cứu mới dừng ở việc phân tích thực trạng và đưa ra các
giải pháp để tăng nguồn vốn huy động cho SHB tại một Chi nhánh cụ thể mà chưa
có sự phân tích đối với cả hệ thống ngân hàng SHB. Từ các nhận định trên, tác giả
đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội (SHB)” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Huy động vốn là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, bất cứ ngân hàng nào
muốn thực hiện mục tiêu kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận thì trước hết phải thực hiện
tốt hoạt động huy động vốn. Ngân hàng không thể tồn tại và phát triển nếu không có
hoạt động huy động vốn, bởi lẽ nhu cầu vốn trên thị trường rất lớn, trong khi vốn
chủ sở hữu của các ngân hàng thường chiếm tỷ trọng vô cùng nhỏ bé. Vì vậy, để có
nguồn vốn hoạt động và cung cấp cho nền kinh tế thì ngoài vốn chủ sở hữu, các
NHTM phải huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trên cơ sở vốn
huy động được, các NHTM sẽ tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản
xuất kinh doanh. Với nghiệp vụ này, NHTM đóng vai trò trung gian trong việc huy
động sức mạnh của nguồn vốn nhàn rỗi vào phát triển kinh tế. Từ nhận định vai trò
quan trọng mang tính cấp thiết của công tác huy động vốn tại các NHTM, vấn đề
huy động vốn tại các NHTM đã được đề cập hoặc lựa chọn nhiều đề làm đề tài
nghiên cứu khoa học hoặc là vấn đề được đưa ra trong các cuộc hội thảo chuyên đề,
nhằm phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp tăng nguồn vốn huy động, đồng thời
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng.
Các đề tài nghiên cứu trước đây về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại như: Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Lan Phương năm
2010 - Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã trình bày lý luận về huy
động vốn của các Ngân hàng thương mại; thực trạng và giải pháp tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Luận văn “Giải pháp nâng


3


cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP Xuất Nhập khẩu Chi nhánh Hà
Nội” của tác giả Ngô Thị Xuân Quỳnh - Học viện Ngân hàng năm 2015; Trong bản
luận văn này, tác giả cũng đưa ra lý luận chung về công tác huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, đồng thời tìm hiểu thực trạng công tác
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu chi nhánh Hà Nội. Từ đó tác
giả đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Chi nhánh Hà Nội. Luận văn thạc sỹ kinh tế
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm” của tác giả Nguyễn Văn Tuấn - Trường đại học Kinh tế
Quốc Dân năm 2012. Và còn rất nhiều các bài nghiên cứu về tình hình huy động
vốn tại các Ngân hàng TMCP, các tác giả đa số đều nghiên cứu theo hướng là dựa
trên lý luận chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại, tìm hiểu
hoạt động huy động vốn tại Đơn vị nghiên cứu và đề xuất các giải pháp được cho là
phù hợp để tăng cường/nâng cao công tác huy động vốn tại Đơn vị đó. Tuy hướng
nghiên cứu là giống nhau, tuy nhiên trong mỗi công trình nghiên cứu đều có các
điểm mới trong hướng tiếp cận, cách phân tích và các giải pháp riêng phù hợp với
Đơn vị kinh doanh.
Nghiên cứu về vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cũng được Thạc sỹ
Nguyễn Hồng yến và Thạc sỹ Vũ Thị Kim Thanh thể hiện qua bài viết chuyên đề:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại”
(2017, Tạp chí công thương). Trong Nghiên cứu, Tác giả đã nêu tầm quan trọng của
hoạt động Huy động vốn đối với các NHTM, đồng thời trình bày kết quả Huy động
vốn tại các NHTM năm 2016 và phân tích nguyên nhân đạt được kết quả đó.
Nghiên cứu cũng đưa ra dự báo về tình hình huy động vốn của các NHTM trong
năm 2017 và các thuận lợi, khó khăn mà các NHTM dự kiến gặp phải.
Trên báo điện tử Công thương cũng đăng tải bài viết: “Lạc quan huy động vốn”

(Gia Huy, 08 May 2018). Theo đó, từ tình hình huy động vốn thực tế và các dự báo
về chính sách lãi suất, tác giả nhận định thanh khoản của các NHTM năm 2017 khá
khả quan.
Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, vấn đề nghiên cứu tăng cường huy

4


động vốn cũng đã được đề nghiên cứu trong một số đề tài: “Tăng cường huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội” của tác giả Phạm
Thùy Dương - Trường Đại học Thương mại, thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm
2008 – 2010; “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TCMP Sài Gòn – Hà Nội, Chi
nhánh Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Hoài Nhã Trúc - Trường Đại học Đà Lạt,
thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2010 – 2012. Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ
được dừng ở việc phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại một đơn vị kinh
doanh thuộc SHB (Chi nhánh) mà chưa có phân tích tổng thể hoạt động huy động
vốn của cả ngân hàng. Do đó, các giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
cũng chưa có tính bao quát và đầy đủ.
Với đề tài nghiên cứu “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội”, tác giả hi vọng nghiên cứu của mình sẽ góp phần vào sự ổn đinh và phát
triển nguồn vốn của SHB nói riêng và sự thành công của SHB trên thị thường tài
chính – ngân hàng nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ cơ sở phương pháp luận về nguồn vốn của NHTM, luận văn
nghiên cứu, phân tích và đánh giá về thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn
và các chính sách huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Trên cơ sở đó, luận văn sẽ đưa ra các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường huy đông vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Đề tài hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Đề tài cũng phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Hà Nội; qua đó đánh giá những mặt tích cực cùng những hạn chế và chỉ
rõ nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng.
Đề tài đề xuất một số giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường huy

5


động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động vốn và các giải
pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thông qua việc nghiên cứu: qui mô,
cơ cấu, và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
Về không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Về thời gian: Số liệu khảo sát là số liệu của giai đoạn năm 2015 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đề ra của đề tài nghiên cứu: “Tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)”, tác giả sử
dụng kết hợp các phương pháp: Nghiên cứu định tính, thống kê, so sánh, tổng hợp,
quy nạp trong quá trình nghiên cứu.
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Được sử dụng ở thời kỳ đầu của cuộc nghiên cứu nhằm thu thập các tài liệu tham
khảo và các thông tin phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên
cứu.
5.1.1. Phương pháp Lý thuyết cơ sở (Grounded Theory)
- Tiến hành thu thập dữ liệu định tính từ các báo cáo tài chính, các dữ liệu, các

nghiên cứu, số liệu thống kê đã được công bố.
- Tiến hành thu thập dữ liệu định tính: tác giả trực tiếp thu thập dữ liệu từ thực tiễn
nhờ quan sát, thảo luận.
- Thu thập thông tin về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội của những năm gần đây, sau đó phân loại nguồn tiền gửi huy động được từ
khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Theo dõi sự biến động của từng loại

6


tiền gửi, nguồn huy động.
5.1.2. Phương pháp tình huống
Tác giả dựa trên tình huống thực tế hiện nay là thực trạng huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội tuy đã có những thành tựu đáng kể trong công tác
huy động vốn, nhưng SHB vẫn chưa thực sự khai thác hết tiềm năng và thế mạnh để
công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất. Từ các nhận định, phân tích đó để đề
xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
5.1.3. Phân tích dữ liệu định tính
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách lập bảng hoặc
biểu đồ so sánh để có cái nhìn tổng quan về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
và phân tích thông qua các quá trình so sánh liên tục và chặt chẽ.
5.2. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, quy nạp
Trong quá trình áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả kết hợp đồng
thời các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và quy nạp các dữ liệu thu thập
được và từ tình hình quan sát thực tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội để
đưa ra nhận định khách quan và chính xác nhất về công tác huy động vốn của Ngân
hàng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, luận văn được kết cấu gồm ba Chương.

Cụ thể:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB).
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội (SHB).

7


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng
nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Liên quan đến NHTM, nhiều khái
niệm khác nhau được các nhà nghiên cứu chỉ ra. Cụ thể:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng (2010): “Ngân hàng thương mại
là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của luật nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Luật các tổ chức tín
dụng, tr.4).
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học: “Ngân hàng thương mại là một doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức môi giới tài chính”.
Còn rất nhiều các quan điểm khác nhau về NHTM, tuy nhiên, có thể tổng hợp lại

rằng: NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài
chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian có chức năng
dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Với mục tiêu lợi nhuận, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác theo quy định nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ xã hội.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

8


Vốn được hình thành từ quá trình tích tụ tập trung, từ việc tích lũy, tiết kiệm của
mỗi cá nhân, doanh nghiệp và cả nhà nước trong nền kinh tế. Để có nhiều vốn thì
nhất thiết phải tăng thu nhập quốc dân và giảm chi tiêu nhằm tạo ra một khoản tích
lũy đủ lớn để tiếp tục đầu tư tái mở rộng sản xuất. Mặt khác, để tăng thu nhập quốc
dân, tức là phải mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hàng hóa, đẩy mạnh sự phát
triển của các ngành trong nền kinh tế, điều này đồng nghĩa với việc cần phải có vốn.
Ngược lại, khi tất cả các ngành hay nền kinh tế phát triển sẽ lại tạo ra nhiều nguồn
vốn.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh
doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản
xuất kinh doanh... mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân... luôn luôn lớn
hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác, lại
có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông
qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín
dụng mà các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công
nghệ, từng bước tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và quan trọng

hơn cả là đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thỏa mãn
nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng
lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn
phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm
tòi và sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những
hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả
năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân

9


hàng để vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động cấp
tín dụng cho ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng
của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu
của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn bộ
nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hòa cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự thay đổi của ngân hàng
đều gây ảnh hưởng ít nhiều tới các thành phần kinh tế khác. Do vậy, sự hoạt động
có hiệu quả của các NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thật sự là
công cụ tốt để nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp
phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Mặt khác, việc cấp tín dụng
cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân phối

vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều
tiết gián tiếp vĩ mô.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa tài chính quốc gia và tài chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới cùng với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu mậu dịch tự do làm các mối quan hệ
hàng hóa, tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa
các nước trên thế giới ngày càng trở lên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Hơn
nữa, việc phát triển kinh tế ở các nước luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế thế giới và là một bộ phận cấu thành lên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của
mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế.
NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong
sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các
nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các

10


NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Như vậy, trong điều kiện ngày nay, sự phát triển kinh tế của mỗi nước luôn gắn liền
với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, phá vỡ sự tồn tại của nền kinh tế
“đóng” và nhường chỗ cho nền kinh tế “mở”. Đối với các nước đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng NHTM đã và đang chiếm giữ vai trò quan trọng trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua các khoản tín dụng, ngân hàng đã
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động phục vụ
đúng hướng cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, vốn là nguyên liệu đầu vào cho hoạt
động của Ngân hàng, trong khi vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm tỷ trọng nhỏ, vì
vậy Ngân hàng phải huy động vốn từ các nguồn trong nền kinh tế, một trong những
nguồn quan trọng đó là các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng),
nó luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Hoạt động huy
động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Do
đó, đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn của NHTM mà không đi
sâu nghiên cứu vào các nghiệp vụ khác của NHTM
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư
Cho vay
Là hoạt động cung ứng vốn của Ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Đây
cũng là một trong những hoạt động sinh lời chủ yếu cho Ngân hàng, phần lớn vốn
của Ngân hàng tập trung cho hoạt động này. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, Ngân
hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thuờng xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Cho
vay bao gồm các hình thức cho vay chủ yếu sau:

11


-

Cho vay thương mại

-

Cho vay tiêu dùng

-


Tài trợ dự án

-

Bảo lãnh

Ngân hàng có thể bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình, với sự bảo lãnh
này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Uy tín
của Ngân hàng có đuợc do Ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng và khả năng
thanh toán của Ngân hàng là rất lớn. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh
ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thuờng bảo lãnh cho khách hàng
của mình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, xây dựng; phát hành chứng khoán;
vay vốn của tổ chức tín dụng khác...
Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản
xuất và thương mại đã cho thuê thay vì bán. Cuối hợp đồng, khách hàng có thể mua
lại. Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê
các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng
mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê phải đảm bảo yêu cầu
khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của
ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào tín dụng trung
và dài hạn.
Hoạt động đầu tư
Ngân hàng có thể đem vốn để đầu tư vào chứng khoán Chính phủ hoặc chứng
khoán công ty, ngoài ra Ngân hàng còn có thể đầu tư góp vốn liên doanh liên kết
với các tổ chức kinh tế khác nhằm mang lợi lợi nhuận cho Ngân hàng.
Cung cấp các dịch vụ tài chính khác
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc


12


×