Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh tiểu học trong phân môn luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.76 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

TÔ THỊ HUỆ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN DIỆN VÀ SỬ DỤNG
TỪ LOẠI CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học

TS. HOÀNG THỊ THANH HUYỀN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng, nỗ lực của bản thân, đề tài khóa luận đã được
hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phòng Đào tạo Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2, tới các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học đã
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài khóa luận của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo, TS. Hoàng
Thị Thanh Huyền đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn
thành tốt khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện


Tô Thị Huệ


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh
Tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu” được nghiên cứu và hoàn thành
trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu có liên quan của
các tác giả khác, cộng với sự cố gắng, phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo, TS. Hoàng Thị Thanh Huyền.
Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này chưa được tác giả nào
nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Tô Thị Huệ


KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Trang

tr.

Nhà xuất bản

Nxb

Giáo viên

GV


Sách giáo khoa

SGK

Học sinh

HS

Tiếng Việt

TV

Sách giáo viên

SGV


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài............................................................................................. 1
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2
3.Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 3
4.Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
5.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
6.Cấu trúc khóa luận ......................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5
1.1.Cơ sở lí luận ................................................................................................ 5
1.1.1.Cơ sở tâm lí học ....................................................................................... 5
1.1.1.1.Tri giác .................................................................................................. 5

1.1.1.2.Ngôn ngữ............................................................................................... 5
1.1.1.3.Tưởng tượng.......................................................................................... 6
1.1.1.4.Ghi nhớ.................................................................................................. 6
1.1.1.5.Tư duy ................................................................................................... 7
1.1.2.Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................. 8
1.1.2.1.Khái quát về từ loại tiếng Việt .............................................................. 8
1.1.2.2.Từ loại trong trường Tiểu học............................................................. 14
1.2.2.3.Đặc điểm của từ loại trong phân môn Luyện từ và câu ...................... 16
1.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 18
1.2.1.Thực trạng của việc dạy từ loại của giáo viên Tiểu học ........................ 18
1.2.2.Thực trạng học từ loại của học sinh ....................................................... 19
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN DIỆN
VÀ SỬ DỤNG TỪ LOẠI CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG PHÂN
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU .......................................................................... 20


2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................... 20
2.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 20
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................... 20
2.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 21
2.1.4. Đảm bảo tính tích cực ........................................................................... 22
2.2. Đề xuất biện pháp..................................................................................... 23
2.2.1. Tăng cường củng cố kiến thức lý thuyết về nhận diện và sử dụng từ loại
......................................................................................................................... 23
2.2.1.1. Cung cấp kiến thức về từ loại tiếng Việt ........................................... 24
2.2.1.2. Khắc sâu kiến thức lý thuyết từ loại .................................................. 30
2.2.1.3. Tập cho học sinh thói quen nhận biết ý nghĩa của từ loại ................. 32
2.2.2. Cung cấp một số mẹo giúp học sinh phát hiện nhanh các từ loại dễ lẫn
lộn.................................................................................................................... 34
2.2.2.1. Nhận diện động từ bằng cách thử các khả năng kết hợp ................... 36

2.2.2.2. Nhận biết tính từ bằng cách thử các khả năng kết hợp ...................... 37
2.2.3. Nâng cao khả năng sử dụng từ loại....................................................... 38
2.2.3.1. Sử dụng từ loại vào trong ngữ cảnh, tình huống giao tiếp................. 38
2.2.3.2. Sử dụng từ loại để đặt câu.................................................................. 40
2.2.4. Các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho
học sinh tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu ........................................ 41
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 46
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 46
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm .............................................. 46
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm............................................................................. 47
3.4. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 47
3.4.Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 53
3.5.Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 53


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 56


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài

1


Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học được xem là nền
tảng. Cũng như xây một ngôi nhà, cái nền có chắc thì ngôi nhà mới vững. Cái
nền không cứng, chắp vá ngôi nhà ắt xộc xệch. “Giáo dục tiểu học” là bước
đầu tiên xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triền về đạo đức nhân cách
và tư duy cũng như kĩ năng của học sinh trong tương lai. Chính vì vậy bậc

tiểu học là vô cùng cần thiết để rèn luyện và xây dựng cho học sinh một nền
tảng kiến thức vững chắc nhằm đưa các em đến sự phát triển tối đa trong thời
gian tiếp theo.
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách
cũng như cung cấp những kiến thức cần thiết cho học sinh. Trong đó, Tiếng
Việt là một môn học quan trọng nhất đối với học sinh. Sở dĩ như vậy vì một
mặt do ý nghĩa của những kiến thức mà môn học này đưa lại cho học sinh về
ngôn ngữ như là một phương tiện thông báo, về những đặc điểm của tiếng mẹ
đẻ như hệ thống âm thanh, cấu tạo từ, cấu trúc ngữ pháp, khả năng biểu cảm
của ngôn ngữ… Mặt khác, những kĩ năng, kĩ xảo mà môn Tiếng Việt hình
thành trong giờ học tiếng mẹ đẻ là những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống
của học sinh. Vì vậy, giáo viên tiểu học cần phải có những phương pháp giúp
học sinh nắm được các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Những kĩ năng này được
hình thành trong phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học. Phân môn này cung
cấp cho học sinh những kiến thức về từ, từ loại, câu; rèn cho học sinh kĩ năng
dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của
mình đồng thời giúp cho học sinh có khả năng hiểu được các câu nói của
người khác. Trong đó, từ loại đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với học
sinh tiểu học.

2


Nói đến từ loại là nói đến sự phân lớp các từ trong vốn từ vựng của một
ngôn ngữ. Trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học, từ loại được đưa vào
giảng dạy bao gồm: danh từ, động từ, tính từ, đại từ và quan hệ từ. Các kiến
thức về từ loại giúp cho học sinh ở bậc tiểu học phân biệt được các từ loại,
cách dùng từ, đặt câu có ý nghĩa, vận dụng trong viết chính tả, các bài tập
Tiếng Việt… Không những thế, những kiến thức về từ loại tiếng Việt sẽ giúp
học sinh phát triển được vốn từ, kĩ năng nhận diện và sử dụng từ loại trong

viết văn. Nhưng thực tế những kiến thức về từ loại rất phong phú và đa dạng
nên học sinh vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc nhận diện, phân loại
và sử dụng từ loại. Nếu không nắm vững những kiến thức cơ bản học sinh sẽ
rất dễ nhầm lần và mắc phải các lỗi sai cơ bản dẫn đến gặp nhiều khó khăn
trong việc phát triển ngôn ngữ viết của mình.
Là một giáo viên Tiểu học trong tương lai, tôi thấy việc rèn luyện kĩ năng
nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh tiểu học là một nhiệm vụ rất quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn ở trên đặt ra vấn đề cần nghiên cứu,
tìm hiểu sâu, cụ thể về kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh tiểu
học. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử
dụng từ loại cho học sinh Tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu”.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh Tiểu học trong
phân môn Luyện từ và câu.
2.2.Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu nội dung từ loại trong phân môn Luyện từ và câu. Đồng
thời tìm hiểu thực trạng trường Tiểu học Phù Lỗ A, xã Phù Lỗ, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.

3


3.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài giúp học sinh nâng
cao năng lực nhận diện và phân tích được các từ loại trong Tiếng Việt ở tiểu
học.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy và học từ loại của

học sinh tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu
- Khảo sát thực trạng của việc dạy từ loại trong phân môn Luyện từ và
câu ở tiểu học
- Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ
loại cho học sinh tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu
- Thực nghiệm khoa học
5.Phương pháp nghiên cứu
5.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, cụ thể
hóa để nghiên cứu lý thuyết về các vấn đề liên quan đến từ loại, khả năng
nhận diện và sử dụng từ loại của học sinh tiểu học.
- Nghiên cứu về chương trình dạy học từ loại trong phân môn Luyện
từ và câu ở tiểu học.
5.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Được tiến hành dưới
các hình thức:
- Dùng phiếu điều tra
- Đàm thoại, trao đổi trực tiếp giữa giáo viên và học sinh
- Dự giờ tiết dạy Luyện từ và câu ở trường Tiểu học để tìm hiểu các
hình thức và phương pháp dạy học của giáo viên.

4


5.3.Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả điều tra
thực trạng và làm tăng độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu về vấn đề rèn
luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ loại cho học sinh tiểu học trong phân
môn Luyện từ và câu.
5.4.Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Từ các biện pháp đã đề xuất tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường

Tiểu học Phù Lỗ A, xã Phù Lỗ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
5.5.Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp quan sát, thực hành kiếm tra, đánh giá…
6.Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ
loại cho học sinh Tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lí luận
1.1.1.Cơ sở tâm lí học
1.1.1.1.Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào các chi
tiết và mang tính không chủ động, do đó các em phân biệt những đối tượng
còn chưa chính xác, dễ mắc sai lầm, lẫn lộn. Ở các lớp đầu tiểu học, tri giác
của các em thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn. Đến cuối tuổi
tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện
tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phương hướng rõ ràng.
Với đặc điểm trên, giáo viên cần hướng dẫn các em biết xem xét, không
chỉ dạy các em nghe mà còn chú ý dạy các em biết lắng nghe. Chú ý tổ chức
một cách đặc biệt hoạt động của học sinh để tri giác một đối tượng nào đó
nhằm phát triển những dấu hiệu bản chất của sự vật và hiện tượng.

1.1.1.2.Ngôn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt
đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát
triển mà trẻ tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá
bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Vốn từ của các em ngày càng phong phú, chính xác, giàu hình ảnh nhờ
tham gia các hoạt động và được tiếp xúc với thế giới xung quanh cũng như
được tiếp thu tri thức của các môn học.
Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng nên giáo viên phải trau dồi vốn ngôn
ngữ cho các em bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có

6


lời và không lời (sách văn học, báo nhi đồng, truyện tranh,…). Ngoài ra, giáo
viên cũng cần cung cấp cho trẻ các quy tắc ngữ pháp cơ bản và rèn luyện cách
phát âm đúng, cách sử dụng từ để phát triển nhận thức và khả năng giao tiếp
của học sinh.
1.1.1.3.Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã có sự phát triển phong phú hơn so
với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày
dặn. Khả năng tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển theo hai
hướng:
+ Ở giai đoạn đầu tiểu học, trẻ có khả năng tái tạo gần đúng đối tượng
thực nhưng các chi tiết, các sự kiện còn nghèo nàn (trẻ hay bỏ sót nhiều chi
tiết). Hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi.
+ Ở giai đoạn cuối tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo thành những hình ảnh mới. Ở giai đoạn này,
tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển, trẻ bắt đầu phát triển khả năng vẽ

tranh, làm thơ, làm văn,… Đặc biệt, tưởng tượng của các em ở giai đoạn này
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Trong dạy học ở Tiểu học, giáo viên cần chú ý hình thành tưởng tượng
cho học sinh qua sự mô tả bằng lời, biến các kiến thức khô khan thành những
hình ảnh có cảm xúc. Cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu, chính xác,
biểu cảm của giáo viên là những phương tiện rất quan trọng. Ngoài ra, giáo
viên nên cho trẻ tham gia vào những hoạt động bản thân đòi hỏi suy nghĩ
nhiều sẽ có lợi cho sự phát triển trí tưởng tượng của trẻ.
1.1.1.4.Ghi nhớ
Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí
nhớ từ ngữ logic.

7


+ Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm
ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc
ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách
khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
+ Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên hiệu quả của việc ghi
nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của học sinh, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, hứng thú của các
em,…
Với đặc điểm trí nhớ của học sinh ở trên, nhiệm vụ của giáo viên là xây
dựng tâm thế học tập cho học sinh để ghi nhớ, hướng dẫn các em đâu là điểm
chính, điểm quan trọng của bài học để tránh trường hợp các em ghi nhớ máy
móc, học vẹt. Đồng thời giáo viên cần kết hợp sử dụng các đồ dùng trực quan
để giúp các em ghi nhớ được lâu và bền vững hơn.

1.1.1.5.Tư duy
Theo Tâm lý học, tư duy của trẻ tiểu học mang tính đột biến, chuyển từ
tư duy tiền thao tác sang tư duy thao tác. Sở dĩ có nhận định như vậy là trẻ
trong giai đoạn đầu tiểu học tư duy chủ yếu diễn ra trong trường hành động:
tức những hành động trên các đồ vật và hành động tri giác (phối hợp hoạt
động của các giác quan). Thực chất của loại tư duy này là trẻ tiến hành các
hành động để phân tích, đối chiếu, so sánh các sự vật, các hình ảnh về sự vật.
Về bản chất, trẻ chưa có các thao tác tư duy – với tư cách là các thao tác trí óc
bên trong.
Trong giai đoạn tiếp theo, thường ở đa số học sinh lớp 3 và lớp 4, trẻ đã
chuyển được các hành động phân tích, khái quát, so sánh,… từ bên ngoài
thành các thao tác trí óc bên trong, mặc dù tiến hành các thao tác này vẫn phải

8


dựa vào các hành động với đối tượng thực, chưa thoát ly khỏi chúng. Đó là
các thao tác cụ thể.
Dựa vào các đặc điểm tư duy như trên, khi dạy học giáo viên cần phải
phân loại các dạng bài tập khác nhau, các dạng bài tập có tính gợi mở. Giáo
viên cần luyện cho trẻ độc lập suy nghĩ, luyện tư duy cho trẻ thông qua các trò
chơi không những trẻ có thời gian thư giãn sau các giờ học căng thẳng mà còn
phát triển năng lực tư duy ở trẻ.
1.1.2.Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.2.1.Khái quát về từ loại tiếng Việt
1.1.2.1.1.Khái niệm từ loại tiếng Việt
Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” – NXB Đà Nẵng – 2008 đã định
nghĩa: “Từ loại là phạm trù ngữ pháp bao gồm các từ có chung đặc điểm ngữ
pháp và ý nghĩa khái quát như: Danh từ, động từ, tính từ,…” [17, tr. 1327]
Tác giả Lê Biên trong cuốn “Từ loại Tiếng Việt hiện đại”cho rằng: “Sự

phân loại từ nhằm mục đích ngữ pháp, theo bản chất ngữ pháp của từ được
gọi là từ loại. Nói rõ hơn, từ loại đó là sự phân loại vốn từ của một ngôn ngữ
cụ thể thành những loại, những lớp hạng dựa vào những đặc trưng ngữ pháp.
Sự quy loại một lớp từ nào đó vào một từ loại nhất định được xác định bởi
những đặc trưng về ngữ nghĩa, về hoạt động ngữ pháp của nó (về hình thái
học hoặc về cú pháp học, hoặc cả về hình thái học và cú pháp học) trong việc
thực hiện một chức vụ cú pháp nhất định. Với quan niệm như vậy, có thể
khẳng định bất kì hệ thống ngôn ngữ của một dân tộc nào, của một cộng đồng
người nào (cho dù ngôn ngữ đó ở trình độ phát triển hay còn ở trạng thái đơn
sơ, đã có hệ thống chữ viết riêng hay chưa…) đã có vốn từ vựng, có ngữ pháp
riêng thì đều có từ loại”. [4, tr. 8]
Còn theo tác giả Diệp Quang Ban và Hoàng Thung trong cuốn “Ngữ
pháp Tiếng Việt, tập 2” quan niệm về từ loại như sau: “Từ loại là kết quả

9


nghiên cứu vốn từ trên bình diện ngữ pháp. Đó là những lớp từ có chung bản
chất ngữ pháp, được biểu hiện trong các đặc trưng thống nhất làm tiêu chuẩn
tập hợp và quy loại”. [4, tr. 74]
1.1.2.1.2.Vấn đề phân định từ loại trong tiếng Việt
Phủ nhận sự tồn tại của từ loại, tác giả Hồ Hữu Tùng cho rằng: Tiếng
Việt cơ cấu theo một lối khác hẳn so với các ngôn ngữ phương Tây (không có
sự biến đổi hình thái) do đó không có từ loại, mà tùy thuộc vào vị trí trong câu
mà có tính chất (thuộc tính) nhất định, một từ có thể có nhiều thuộc tính khác
nhau.
Thừa nhận sự tồn tại của phạm trù từ loại. Tuy nhiên trong nhóm này có
những khác biệt trong việc nhận định và phân loại:
- Tác giả Đinh Văn Đức trong cuốn “Ngữ pháp Tiếng Việt – Từ loại”,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 đã chia từ loại tiếng Việt thành 3 nhóm

lớn với các tiểu loại nhỏ như sau:
+ Thực từ: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ.
+ Hư từ: từ phụ, từ nối.
+ Tình thái từ: tiểu từ, trợ từ.
- Các tác giả Diệp Quang Ban – Hoàng Thung trong cuốn "Ngữ pháp
Tiếng Việt” đã chia từ loại thành 2 nhóm lớn với các từ loại cụ thể sau:
+ Thực từ: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, số từ.
+ Hư từ: phụ từ (định từ, phó từ), kết từ, tiểu từ (trợ từ, tình thái từ).
Trong đó số từ và đại từ là trung gian giữa thực từ và hư từ.
1.1.2.1.3.Tiêu chí phân định từ loại
Trong tiếng Việt, người ta dựa vào các tiêu chí sau đây để phân chia các
từ thành từ loại:

10


a. Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp khái quát
Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa được khái quát từ các đơn vị ngôn ngữ, là
phần ý nghĩa chung giữa các đơn vị ngôn ngữ. Trong phạm vi đơn vị được xét
là từ, thì có thể nói ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho một lớp từ. Ý
nghĩa ngữ pháp là một nội dung của từ, có mối quan hệ biện chứng với hình
thức ngữ pháp của từ, ý nghĩa ngữ pháp khác với ý nghĩa từ vựng. Ý nghĩa từ
vựng là ý nghĩa riêng của từng đơn vị ngôn ngữ .
Chẳng hạn, so sánh nghĩa “hoạt động di chuyển trên không” là nghĩa của
từ “bay”, nghĩa “hoạt động di chuyển bằng chân, tốc độ bình thường” là nghĩa
của từ “đi”,… Đó là nghĩa của từ vựng. Còn nghĩa chỉ hoạt động là nghĩa
chung của 2 từ trên đồng thời là nghĩa rất nhiều từ khác như kéo, cắn,… Đó là
nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa ngữ pháp thường được lấy làm căn cứ đầu tiên để phân định từ


11


loại.
Ví dụ:
- Các từ như: mèo, mây, mưa, cô giáo,… có ý nghĩa chung chỉ sự vật,
hiện tượng.
- Các từ như: nói, học, đọc, viết, đổ,… có ý nghĩa chung chỉ hoạt
động, trạng thái.
- Các từ như: đỏ, hồng, xinh, xấu,… có ý nghĩa chung chỉ đặc điểm,
tính chất.
Tiêu chí “nghĩa khái quát” có tính chất quan trọng, quyết định, có tác
dụng vạch ra những thế đối lập giữa các lớp từ thì tiêu chí ngữ pháp là những
đặ trưng về hình thức không thể thiếu được khi xác định, nhận diện từ loại
tiếng Việt.

12


b. Dựa vào khả năng kết hợp
Mỗi một lớp từ có khả năng kết hợp khác nhau. Khả năng kết hợp của từ
không tách rời ý nghĩa ngữ pháp của nó.
Thực chất khả năng kết hợp của từ là khảo sát sự phân bố các lớp từ
trong một đơn vị cấu trúc (lớn hơn từ) có sẵn ở tiếng Việt, có khuôn hình
riêng cho mỗi loại (ngữ danh từ, ngữ động từ, ngữ tính từ). Ngữ là một đơn vị
cú pháp (ít nhất có hai từ trở lên). Các yếu tố trong cấu trúc ngữ, hình thành
quan hệ ngữ pháp chính – phụ, có thành tố là thực từ ở vị trí trung tâm và kèm
theo các thành tố phụ (có thể là thực từ hoặc hư từ) ở vị trí đứng trước hoặc
sau thành tố trung tâm.
Ví dụ:

- Hai bạn học sinh này đều rất giỏi kể chuyện. (Cụm tính từ)
Thực từ
- Tất cả năm con chó đốm ấy. (Cụm danh từ)
Thực từ
- Bạn Lan cũng vẫn còn đang làm bài tập về nhà. (Cụm động từ)
Thực từ
Sự phân bố vị trí cho mỗi lớp từ (trên trục hệ hình) trong cấu trúc ngữ là
có tính quy tắc khách quan hệ thống chứ không phải là ngẫu nhiên tùy tiện.
Có thể dựa vào vị trí được phân bố của các lớp từ mà ta xem xét khả năng kết
hợp của lớp từ này với lớp từ khác để thấy được đặc điểm ngữ pháp của mỗi
lớp từ.
- Dựa vào sự chi phối của lớp từ ở trung tâm để nhận biết từ loại của
lớp từ làm thành tố phụ.
- Dựa vào khả năng kết hợp của các từ làm thành tố phụ để xác định
từ loại lớp từ ở trung tâm.


- Dựa vào đặc điểm của lớp thành tố phụ này để nhận ra đặc điểm từ
loại của các lớp thành tố phụ khác.
c. Dựa vào khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp
Khả năng kết hợp của từ còn được nhìn nhận dưới góc độ khả năng làm
thành tố chính hay thành tố phụ trong cụm từ. Các từ loại như: danh từ, động
từ, tính từ,… đều có khả năng ngữ pháp khá nhau khi xuất hiện trong cụm từ.
Chẳng hạn, danh từ làm thành tố chính trong cụm danh từ, làm thành tố phụ
trong cụm động từ; động từ làm thành tố chính trong cụm động từ, làm thành
tố phụ trong cụm tính từ; tính từ làm thành tố chính trong cụm tính từ, làm
thành tố phụ trong cụm danh từ; hoặc các phụ từ như: xong, rất, những
chuyên làm thành tố phụ trong cụm từ.
Ví dụ:
- Những ngôi nhà to. (Danh từ làm thành tố chính trong cụm danh từ)

Danh từ
- Thiêu rụi cả khu rừng. (Danh từ làm thành tố phụ trong cụm động
từ)
Danh từ
- Sẽ viế t bài chính tả. (Động từ làm thanh tố chính trong cụm động từ)
Động từ
- Hăng say l ao động. (Động từ làm thành tố phụ trong cụm tính từ)
Động từ
- Xinh vô cùng. (Tính từ làm thành tố chính trong cụm tính
từ) Tính từ
- Rấ t siêng năng làm việc. (Phụ từ làm thành tố phụ trong cụm từ)


1.1.2.1.4. Hệ thống hóa từ loại tiếng Việt
Dựa vào đặc điểm về ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cú
pháp mà từ đảm nhiệm, có thể chia từ loại tiếng Việt thành 2 loại: thực từ và
hư từ.
Thực từ:
- Thực từ là từ có “nghĩa thực” (hoặc nghĩa từ vựng) về sự vật, hiện
tượng, loại nghĩa mà nhờ nó có thể làm được sự liên hệ giữa các từ với sự vật,
hiện tượng nhất định.
Ví dụ: cơm, sản xuất, giỏi, bánh,…
- Thực từ có thể làm thành tố chính và cả thành tố phụ trong cấu tạo
của cụm từ và câu. Ngoài ra, thực từ còn có khả năng độc lập tao thành câu
đặc biệt.
- Ở tiếng Việt, danh từ, động từ, tính từ, đại từ và số từ là những lớp
thực từ.
Hư từ:
- Hư từ là những từ không mang ý nghĩa từ vựng, không có chức năng
định danh, chỉ bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho thực từ.

Ví dụ:
 “đang” biểu thị quan hệ thể trạng của hành động thường kèm theo
động từ (đang học bài,…).
 “những” biểu thị mối quan hệ số lượng kèm theo danh từ (những
ngôi sao kia,…).
- Hư từ không làm thành tố chính trong cấu tạo của cụm từ và câu.
Chúng đi kèm với thực từ để làm thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho thực từ,
hoặc biểu thị quan hệ giữa các từ, các cụm từ, các câu. Đôi khi, hư từ còn
dùng làm dấu hiệu cho các ý nghĩa tình thái.
- Ở tiếng Việt, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ,… là những lớp hư từ.


Hệ thống từ loại tiếng Việt có thể biểu hiện qua sơ đồ dưới đây:

Từ tiếng Việt

Thực từ

Hư Từ


Danh từ

Động
từ

Tính từ

Số từ


Đại từ

Phụ từ

Quan hệ
từ

1.1.2.2.Từ loại trong trường Tiểu học
1.1.2.2.1. Hệ thống các bài học về từ loại trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở
Tiểu học
Lớp

Tuần

Tên bài học

Trang

3

Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì?

26

4

Từ chỉ sự vật. Mở rộng vốn từ: ngày, tháng, năm

35


5

Tên riêng và cách viết tên riêng. Câu kiểu Ai là

44

gì?
2

7

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về các môn học.

59

Từ chỉ hoạt động
8

Từ chỉ hoạt động, trạng thái. Dấu phẩy

67

15

Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?

122

16


Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào?

133

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi

Tình
thái từ


3

1

Ôn về từ chỉ sự vật. So sánh

8

7

Ôn về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh

58

12

Ôn về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh

98


14

Ôn về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế nào?

117

17

Ôn về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế nào?

145

Dấu phẩy

4

5

5

Danh từ

52

6

Danh từ chung và danh từ riêng

57


7

Cách viết tên người, tên địa lý Việt Nam

68

7

Luyện tập viết tên người, tên địa lý Việt Nam

74

8

Cách viết tên người, tên địa lý nước ngoài

78

9

Động từ

93

11

Luyện tập về động từ

106


11

Tính từ

110

12

Tính từ (tiếp theo)

123

9

Đại từ

92

11

Đại từ xưng hô

104

11

Quan hệ từ

109


12

Luyện tập về quan hệ từ

121

13

Luyện tập về quan hệ từ

131

14

Ôn tập về từ loại

137

14

Ôn tập về từ loại

142

1.1.2.2.1. Chương trình dạy học về từ loại trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Chương trình xây dựng kiến thức về từ loại theo nguyên tắc đồng tâm
tức là các kiến thức về từ loại được mở rộng và nâng cao dần từ lớp 2 đến lớp
5.



×