Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Xây dựng và phát triển trung tâm Khảo thí Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đổi mới tuyển sinh đại học và sau đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.27 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................2
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN.......................................................................4
NỘI DUNG DỰ ÁN................................................................................................5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐẦU TƯ..............................................................35

1


LỜI MỞ ĐẦU
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN - tên giao dịch bằng tiếng Anh:
Vietnam National University, Hanoi; viết tắt là VNU) là một trong những cơ sở giáo
dục đại học công lập lớn, có uy tín của cả nước, bao gồm tổ hợp các trường đại học
cùng các trung tâm và viện nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực chuyên môn
khác nhau. Với cách thức tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ – ĐHQGHN hiện là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ
có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao vào bậc nhất cả nước.
Trong những năm qua, vị thế của ĐHQGHN đã không ngừng được khẳng
định trong khu vực và trên thế giới là nhờ có chương trình và nội dung phù hợp,
phương pháp đào tạo, nghiên cứu khoa học tiên tiến; có đội ngũ cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu trình độ cao; có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp và đồng bộ. Dễ
dàng nhận thấy, ĐHQGHN là cơ sở giáo dục kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với
nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng, giữa các ngành khoa học tự nhiên, xã
hội và nhân văn, giữa khoa học và công nghệ. Tính đến thời điểm hiện tại, trường
vẫn được xem như là cái nôi đào tạo các ngành khoa học cơ bản lớn, có uy tín bởi
nguồn nhân lực mà cơ sở đào tạo ra đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội, của
đất nước.
Cùng với sự phát triển chung của nền giáo dục nước nhà, vị thế của
ĐHQGHN đã không ngừng được khẳng định trong khu vực và trên thế giới. Năm
2014, được Tổ chức xếp hạng đại học uy tín trên thế giới (QS) xếp vào nhóm 161
các đại học hàng đầu Châu Á, trong đó ba lĩnh vực: Khoa học tự nhiên; Khoa học


xã hội và quản lý; Công nghệ và kỹ thuật của ĐHQGHN được xếp vào nhóm 100
trường hàng đầu Châu Á. Vừa qua, Chính phủ đã quyết định thành lập trường Đại
học Việt - Nhật thuộc ĐHQGHN, biểu tượng của mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt
Nam và Nhật Bản, tạo điều kiện cho việc giao lưu học thuật, tiếp thu công nghệ tiên
tiến, quản trị Đại học hiện đại, góp phần nâng cao uy tín và tạo thêm động lực cho
quá trình hội nhập quốc tế của ĐHQGHN nói riêng và giáo dục đại học Việt Nam
nói chung.
Những thành công bước đầu của ĐHQGHN cùng với những nỗ lực của các
trường đại học, cao đẳng trong cả nước đang tạo ra khí thế mới, sắc thái mới của

1


giáo dục đại học Việt Nam trên con đường đổi mới căn bản, toàn diện theo chủ
trương của Đảng và Nhà nước. Với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế tri thức, giáo dục đại học nói chung,
ĐHQGHN nói riêng, có trách nhiệm đóng góp tích cực vào việc hoàn thành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, tạo đà bước vào kế hoạch 5
năm 2016 - 2020 với mục tiêu chiến lược là phát triển nhanh hơn, bền vững hơn,
hiệu quả hơn, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để hoàn thành trọng trách đó, xứng đáng với sự chăm lo và niềm tin cậy của
Đảng, Nhà nước, Nhân dân, một trong những phương hướng quan trọng đó là đổi
mới tuyển sinh đại học (ĐH) và sau đại học. Để triển khai nghị quyết TW 29 về đổi
mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), đồng thời thực hiện chủ
trương đổi mới tuyển sinh (ĐMTS) của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN chọn việc ĐMTS
theo hướng đánh giá năng lực cho cả bậc ĐH và sau ĐH, làm một trong các điểm
đột phá. Trong quá trình thực hiện đổi mới tuyển sinh ĐH và sau ĐH, yêu cầu đặt ra
là cần xây dựng và phát triển trung tâm khảo thí ĐHQGHN, đẩy mạnh vai trò của
Trung tâm này hướng tới đánh giá người học để tuyển sinh theo cách tiếp cận quốc tế từ qui
trình đến nội dung cũng như phương thức thực hiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung

của ĐHQGHN.

3


THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án
Dự án “Xây dựng và phát triển trung tâm Khảo thí Đại học Quốc gia Hà Nội phục
vụ đổi mới tuyển sinh đại học và sau đại học”.
2. Đơn vị chủ quản
Đơn vị chủ quản của dự án: Đại học Quốc gia Hà Nội.
Địa chỉ: Số 144, Xuân Thủy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
3. Đơn vị chủ đầu tư
Chủ đầu tư của dự án: Ban Quản lý các dự án, ĐHQGHN.
Địa chỉ: Tầng 1, nhà 14C, KTX Ngoại Ngữ, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
4. Đơn vị thụ hưởng
Đơn vị thụ hưởng dự án: Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN.
Địa chỉ: Tầng 6, nhà C1T, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
5. Địa điểm đầu tư
144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
6. Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư cho dự án: 48.000.000.000VNĐ
(Bằng chữ: Bốn mươi tám tỷ đồng chẵn)

7. Nguồn vốn đầu tư : Ngân sách nhà nước
8. Thời gian thực hiện: 2014 - 2016

4



NỘI DUNG DỰ ÁN
PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ DỰ ÁN
“XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM KHẢO THÍ, ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI PHỤC VỤ ĐỔI MỚI TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC”
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
- Nghị định 07/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 2/2001 đưa ra định
nghĩa thống nhất về đại học Quốc gia “là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học,
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao”
và quy định “đại học Quốc gia có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào
tạo, nghiên cứu khoa học – công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ
máy”.
- Quyết định 16/2001/QĐ/TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 12/2/2001:
“ĐHQG được nhà nước ưu tiên về đầu tư cán bộ, tài chính, cơ sở vật chất, trang
thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu và triển khai ứng
dụng khoa học và công nghệ để từng bước phát triển ĐHQG ngang tầm với các đại
học uy tín trong khu vực và quốc tế.”
- Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/3/2014
ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia và các cơ sở giáo
dục đại học thành viên. Văn bản pháp lý này một lần nữa khẳng định vai trò và địa
vị pháp lý cao với nhiều quyền tự chủ và cơ chế đặc thù của Đại học Quốc gia trong
hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “Đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI
về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
- Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã

xác định nhiều giải pháp quan trọng. Thí dụ, cần phải chuyển đổi từ phương thức
5


giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phương thức tập trung trang bị phương
pháp, kỹ năng trên một nền kiến thức chuyên môn căn bản và phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Một trong các giải pháp đột phá cho đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo được nêu rõ trong Nghị quyết là “đổi mới căn bản
hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm
trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất
người học”1. Theo đó, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần
từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin
cậy và công nhận. Đồng thời việc đổi mới này cũng phải đáp ứng yêu cầu quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và quan trọng là nhằm
thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục ĐH “đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát
triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường
làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”2.
- Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ giai đoạn 20112020;
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ, tuân
theo các giải pháp tổng thể trong chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn
2012 – 2020 nhằm mục đích đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra
và đánh giá chất lượng giáo dục, tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết 44/NQ-CP về chương trình hành
động nhằm xác định nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để Chính phủ chỉ đạo
các Bộ, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 29 nhằm tạo chuyển biến căn

bản giáo dục và đào tạo. Trong đó nêu rõ một trong các giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu
1

Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo
2
Luật Giáo dục ĐH của Việt Nam, năm 2012. Mục tiêu này tiếp tục được khẳng định và bổ sung trong Nghị
quyết TW 8 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là “tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”.

6


để thực hiện Nghị quyết 29 là đổi mới hình thức thi, phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục đào tạo theo hướng đánh giá năng lực của người học, kết
hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của
các nước có nền giáo dục phát triển3.
- Căn cứ thông báo số 362/TB-VPCP về Thông báo kết luận của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban đổi mới GD&ĐT tại phiên họp thứ nhất của Ủy ban đổi
mới GD&ĐT về việc nghiên cứu phương án ĐMTS của ĐHQGHN cho kỳ thi Quốc
gia.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DỰ ÁN
2.1. Yêu cầu khách quan của thực tiễn giáo dục Việt Nam trong những năm
gần đây
Trong những năm qua, GD&ĐT nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: thực hiện giáo dục
toàn dân, nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; góp phần giáo
dục ý thức công dân; các điều kiện đảm bảo chất lượng được tăng cường; chất
lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp học, trình độ đào tạo có tiến bộ; hợp tác quốc
tế được mở rộng; lực lượng lao động qua đào tạo tăng khá nhanh. Tuy nhiên, so với

yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững,
giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập. Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; chưa tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ về nhân lực của
nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới, chưa tích cực chủ động góp
phần vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc. Thực trạng này
đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải đổi mới nhằm nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước4.
Thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của
Luật Giáo dục, đồng thời đáp ứng yêu cầu của Bộ GD&ĐT trong việc xây dựng
phương án tuyển sinh riêng, ĐHQGHN đã triển khai xây dựng và thực hiện công
tác ĐMTS ĐH và sau ĐH theo hướng đánh giá năng lực theo đúng các yêu cầu đổi
mới đặt ra. Đặc biệt, ĐHQGHN đã chủ động chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho
3

Nghị quyết 44/NQ-CP
Trích Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
4

7


công việc này như nghiên cứu cơ sở khoa học và khảo sát thực tiễn; đào tạo, chuẩn
bị đội ngũ cán bộ có chuyên môn tốt về đo lường và đánh giá trong giáo dục; phát
triển các công cụ đánh giá năng lực hiện đại; triển khai thử nghiệm phương thức
tuyển sinh theo năng lực ở bậc sau ĐH.
Phương án ĐMTS ĐH và sau ĐH theo hướng đánh giá năng lực của
ĐHQGHN đã nhận được sự đồng tình và ủng hộ tích cực của dư luận khi công bố
rộng rãi để lấy ý kiến góp ý. Đồng thời, phương án cũng nhận được đánh giá cao

của các cấp lãnh đạo, các nhà chuyên môn sau khi trình bày báo cáo tại Hội đồng
Quốc gia giáo dục và Phát triển nhân lực. Tại Phiên họp thứ nhất của Ủy ban Quốc
gia Đổi mới giáo dục và đào tạo (QGĐMGD & ĐT), ngày 26 tháng 8 năm 2014,
phương án tuyển sinh của ĐHQGHN được lựa chọn là 1 phương án tham khảo cho
phương án của một kỳ thi quốc gia chung.
Trên cơ sở những nền tảng đã tích lũy, ĐHQGHN đã quyết định thành lập
Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN để chuyên nghiệp hóa công tác xây dựng và phát
triển các bài thi đánh giá năng lực cũng như tách thi/đánh giá ra khỏi tuyển chọn,
góp phần đổi mới phương thức tuyển sinh. Việc xây dựng và phát triển ngân hàng
câu hỏi cho bài thi đánh giá năng lực không chỉ áp dụng để tuyển sinh cho
ĐHQGHN mà còn có thể áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học khác và do đó
góp phần không nhỏ để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục cho toàn hệ
thống như tinh thần của Nghị quyết 29.
Chính vì vậy, ngay từ năm 2013 ĐHQGHN đã chủ động thành lập Ban chỉ
đạo ĐMTS do Giám đốc làm Trưởng Ban, triển khai các hoạt động ĐMTS. Năm
2014, ĐHQGHN đã triển khai thành công thí điểm hoạt động đối mới tuyển sinh
ĐH và SĐH. Phương án ĐMTS của ĐHQGHN đã được Hội đồng Quốc gia Giáo
dục và Phát triển nguồn nhân lực và Ủy ban Quốc gia đổi mới Giáo dục và Đào tạo
đánh giá cao, Bộ GD&ĐT đồng ý và khuyến khích tổ chức thí điểm và nhân rộng
trong toàn quốc [Phụ lục 1].
Đặc biệt, Phương án của ĐMTS của ĐHQGHN được Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng, chủ tịch Ủy ban Quốc gia Đổi mới GD&ĐT chỉ đạo các cơ
quan liên quan nghiên cứu cho ĐMTS cho một kỳ thi Quốc gia chung trong toàn
quốc [Phụ lục 2]. Hơn nữa, tại Lễ khai giảng năm học 2014-2015 của ĐHQGHN,
8


Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã đánh giá cao tính tiên phong và tích cực của
ĐHQGHN trong việc đổi mới phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học và
nhấn mạnh đây là phương án tuyển sinh tiên tiến đánh giá toàn diện năng lực người

học. Ngoài ra, Phó thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam cũng ủng hộ phương án
ĐMTS của ĐHQGHN và yêu cầu ĐHQGHN thường xuyên báo cáo việc triển khai
cũng như các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện ĐMTS năm 2104.
Kết quả triển khai thí điểm phương án tuyển sinh đánh giá năng lực tại
ĐHQGHN để tuyển sinh vào các chương trình đào tạo tiên tiến, tài năng, chất
lượng cao, đẳng cấp quốc tế ở bậc đại học và 18 chuyên ngành ở bậc sau đại học
năm 2014 một lần nữa cho thấy tính khả thi, hợp lý của phương án đề xuất. Vì thế
phương án này có thể tham khảo để áp dụng cho không chỉ tuyển sinh vào
ĐHQGHN và các trường ĐH, Cao đẳng trên toàn quốc mà còn cho các cơ sở giáo
dục khác và xét tốt nghiệp THPT. Điều này một lần nữa được khẳng định tại hội
thảo “Đối mới phương thức tuyển sinh theo hướng đánh giá năng lực: Thực tiễn
triển khai của Đại học Quốc gia Hà Nội” thông qua việc sẵn sàng hưởng ứng tham
gia theo phương thức đánh giá năng lực mà ĐHQGHN đề xuất của nhiều trường
ĐH, trong đó có nhiều trường ĐH lớn của cả nước như: ĐHQG TPHCM, ĐH Đà
Nẵng, ĐH Bách Khoa Hà Nội [Phụ lục 3].
Để triển khai một cách bài bản, chuyên nghiệp, hiệu quả phương án tuyển
sinh đánh giá theo năng lực và tuân thủ theo nguyên tắc “tách thi ra khỏi tuyển”,
ĐHQGHN cũng đã ban hành Quyết định số 2727/QĐ-ĐHQGHN ngày 11 tháng 8
năm 2014 của Giám đốc ĐHQGHN về việc thành lập Trung tâm Khảo thí
ĐHQGHN là đơn vị sự nghiệp công lập, có con dấu và tài khoản riêng để thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách chính do Giám đốc ĐHQGHN giao là: Thiết kế, xây dựng
phát triển các bộ công cụ kiểm tra, đánh giá giáo dục, các ngân hàng câu hỏi thi và
tổ chức các đợt thi đánh giá năng lực người học phục vụ công tác tuyển chọn,
tuyển sinh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời nhằm hiện thực hóa kế
hoạch của ĐHQGHN về đổi mới tuyển sinh (ĐMTS) giai đoạn 2014 – 2016, Dự án
“Xây dựng và phát triển Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN phục vụ đổi mới tuyển
sinh ĐH và sau ĐH” được xây dựng nhằm kế hoạch hóa lộ trình phát triển cũng
9



như xây dựng kế hoạch phát triển theo từng nhiệm vụ nhằm thực hiện đúng chức
năng của Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN trong đó, bám sát lộ trình ĐMTS của
ĐHQGHN, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo
dục.
2.2 Trung tâm khảo thí ĐHQGHN và vai trò của trung tâm này trong việc
đổi mới tuyển sinh đại học và sau đại học
Ngay sau khi ban hành quyết định thành lập Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN,
Giám đốc ĐHQGHN đã ban hành Quyết định số 2728/QĐ-ĐHQGHN ngày 11
tháng 8 năm 2014 Quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khảo thí
ĐHQGHN với các chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
Chức năng của trung tâm khảo thí:
-

Thiết kế, xây dựng, phát triển các bộ công cụ kiểm tra, đánh giá giáo

dục, các ngân hàng câu hỏi thi và tổ chức các đợt thi đánh giá năng lực người học
phục vụ công tác tuyển chọn, tuyển sinh và đánh giá các hoạt động giáo dục theo
kế hoạch và chỉ đạo của ĐHQGHN.
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, bồi dưỡng và chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực khảo thí và đánh giá chất lượng giáo dục; cung cấp dịch vụ khoa học
và công nghệ (KH&CN) thuộc lĩnh vực kiểm tra, đánh giá giáo dục, phát triển các
bộ công cụ đánh giá giáo dục.
Nhiệm vụ của trung tâm:
Tổ chức xây dựng các ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hoá đánh giá năng lực
các ứng viên phục vụ tuyển chọn, tuyển sinh vào đại học, sau đại học của
ĐHQGHN và cho các cơ sở giáo dục đại học trong nước khi có nhu cầu.
Tổ chức các đợt thi đánh giá năng lực và cấp chứng nhận kết quả cho các
ứng viên phục vụ việc tuyển chọn, tuyển sinh vào đại học, sau đại học của
ĐHQGHN và cho các cơ sở giáo dục đại học trong nước khác khi có nhu cầu.

Thực hiện các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ liên quan
đến hoạt động khảo thí và đánh giá chất lượng; cung cấp các dịch vụ KH&CN
thuộc lĩnh vực kiểm tra, đánh giá giáo dục, phát triển các bộ công cụ đánh giá giáo
dục.

10


Tổ chức xây dựng các đề thi chuẩn hóa đánh giá năng lực và tổ chức các kỳ
thi đánh giá năng lực chuyên biệt cho các ứng viên tham gia tuyển chọn vào đại
học, sau đại học của ĐHQGHN và các cơ sở giáo dục đại học trong nước khác khi
có nhu cầu.
Tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chuyển giao công
nghệ và cấp chứng chỉ về khảo thí và đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức xây
dựng đề thi chuẩn hóa theo nhu cầu xã hội cho các bậc học.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc ĐHQGHN và Viện trưởng Viện
ĐBCLGD giao.

11


PHẦN II: MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG DỰ ÁN
1. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Mục tiêu tổng quát của Dự án Xây dựng và phát triển Trung tâm Khảo thí là
xây dựng và phát triển Trung tâm có đủ năng lực xây dựng ngân hàng câu hỏi thi,
cơ sở hạ tầng thông tin và cơ sở vật chất cần thiết để tổ chức thi các kỳ thi đánh giá
năng lực nhằm tuyển chọn được thí sinh có đủ những năng lực, phẩm chất cần thiết
và phù hợp để học tập tốt ở bậc ĐH, SĐH cho ĐHQGHN và các trường ĐH, Cao
đẳng trên toàn quốc có nhu cầu và thí điểm xét tốt nghiệp THPT.
Với mục tiêu tổng quát như trên, Dự án xác định 5 nhóm mục tiêu cụ thể như sau:

-

Xây dựng đội ngũ nhân lực đủ mạnh để điều phối và tổ chức các hoạt động phát

triển, thử nghiệm, phân tích đánh giá và chuẩn hóa câu hỏi theo lý thuyết Khảo thí hiện
đại và tổ chức đánh giá, cấp chứng nhận đánh giá cho các ứng viên;
-

Phát triển được ngân hàng câu hỏi thi đủ lớn để tổ chức các kỳ thi nhiều lần trong

năm trên phạm vi toàn quốc;
-

Xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng về công nghệ thong

tin bao gồm phần mềm, đường truyền, hệ thống máy tính để các kỳ thi được tổ chức
tuyệt đối an toàn;
-

Xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống các phòng thi chuẩn hóa tại các

điểm thi trên toàn quốc..
-

Xây dựng hệ thống hướng dẫn, tổ chức các hoạt động truyền thông hỗ trợ

người học nhằm tạo thuận lợi cho người học làm quen, ôn luyện, thi thử, hoặc thi
thật đối với bài thi đánh giá năng lực trực tuyến.
2. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
2.1 Phát triển đội ngũ nhân lực

- 03 người trong ban Giám đốc, 06 lãnh đạo các phòng và 15 chuyên viên;
- 190 cán bộ chuyên gia viết câu hỏi thi đánh giá năng lực;
- 20 cán bộ phân tích câu hỏi thi;
- 40 cán bộ tổ chức thi, vận hành phòng máy tính, phần mềm;
2.2 Phát triển bộ công cụ đánh giá năng lực người học
- 8 nghiên cứu về kỹ thuật xây dựng ngân hàng câu hỏi thi chuẩ hóa;
- 18 000 câu hỏi thi chuẩn hóa đánh giá năng lực chung bậc ĐH và SĐH;
12


- 3 bài thi mẫu công bố cho thí sinh làm thử;
2.3 Các phần mềm
- 02 phần mềm thi thử và ôn luyện trực tuyến;
- 02 phần mềm đăng kí dự thi trực tuyến;
- 01 phần mềm chấm thi sau ĐH.
2.4 Cơ sở vật chất và hạ tầng
- 02 phòng làm việc của Trung tâm;
- 01 khu tổ chức thi đánh giá năng lực được cải tạo và liên kết;
- 06 phòng thi chuẩn hóa ở các địa phương.
2.5 Hỗ trợ người học
- 01 hướng dẫn làm bài thi ĐH;
- 01 hướng dẫn quy trình tuyển sinh ĐH;
- 03 đợt truyền thông về phương thức, hình thức tuyển sinh mới.
3. TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN
3.1 Nhân lực
ĐHQGHN có đội ngũ cán bộ khoa học mạnh nhất trong hệ thống các trường
ĐH của cả nước với 1.900 cán bộ khoa học, bao gồm 44 Giáo sư, 270 Phó Giáo sư,
830 Tiến sĩ Khoa học và Tiến sĩ, 1.330 Thạc sĩ, trong đó có nhiều nhà khoa học đầu
ngành, đầu đàn có uy tín lớn ở trong và ngoài nước về các ngành, chuyên ngành
thuộc hầu hết các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, ngoại

ngữ, công nghệ, kinh tế, luật, giáo dục, v.v. Đội ngũ cán bộ đông đảo, có trình độ
cao sẵn sàng tham gia vào việc xây dựng và phát triển ngân hàng câu hỏi là yếu tố
quan trọng đảm bảo tính khả thi của việc phát triển Trung tâm. Hơn thế, trong
những năm qua, ĐHQGHN đã đào tạo được một đội ngũ đáng kể (hơn 100 lượt cán
bộ) có kỹ năng tốt trong lĩnh vực này.
Đội ngũ tham gia xây dựng và phát triển các câu hỏi về tư duy định tính được
tuyển chọn là các giảng viên/giáo viên về Ngôn ngữ, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và
Giáo dục công dân của các đơn vị liên quan trong ĐHQGHN (như Trường ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường ĐH Giáo dục, Trường ĐH Ngoại ngữ, và
Trường THPT chuyên Ngoại Ngữ, Trường ĐH Ngoại ngữ); đội ngũ tham gia xây
dựng và phát triển các câu hỏi về tư duy định lượng được tuyển chọn là các giảng
13


viên/giáo viên giảng dạy Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học của các đơn vị liên
quan trong ĐHQGHN (như Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, Trường ĐH Giáo dục,
Trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên và
Trường THPT chuyên Ngoại Ngữ, trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN).
Tất cả các giảng viên/giáo viên tham gia phát triển ngân hàng câu hỏi đều
được các chuyên gia quốc tế (đến từ Educational Testing Service, Hoa Kỳ) và
chuyên gia cao cấp về đo lường và đánh giá trong giáo dục trong nước tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kỹ thuật viết các câu hỏi đánh giá phù hợp với dạng thức và bảng
đặc tính kỹ thuật của bài thi dự kiến và phải ký cam kết việc bảo mật liên quan tới
câu hỏi và bài thi.
Đội ngũ tham gia thử nghiệm và đánh giá câu hỏi thi là các chuyên gia về đo
lường và đánh giá trong giáo dục của Trung tâm, Viện ĐBCLGD, Trường ĐH Giáo
dục và từ các Trung tâm Đảm bảo chất lượng của các trường/khoa thành viên của
ĐHQGHN với trình độ tối thiểu là có bằng thạc sỹ đo lường đánh giá trong giáo dục
hoặc đã được đào tạo về lý thuyết khảo thí hiện đại và có cam kết về tính bảo mật
của đề thi. Hiện nay, ĐHQGHN đã có 15 cán bộ có đủ khả năng thực hiện các công

việc thử nghiệm, phân tích và viết báo cáo thử nghiệm. Theo lộ trình dự án đặt ra
tiến tới năm 2016, số lượng cán bộ tham gia thử nghiệm, phân tích đánh giá câu hỏi
thi và đề thi sẽ là 30 người.
3.2 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của Trung tâm bao gồm đường truyền, hệ
thống máy tính, trang thiết bị vận hành tổ chức thi của các đơn vị thành viên trong
ĐHQGHN đã được nâng cấp và những trang thiết bị được đầu tư mới cho Trung
tâm. ĐHQGHN có hệ thống hàng trăm máy tính thực hành và kết nối internet tại
các đơn vị thành viên như Trường ĐHKHTN, Trường ĐHKHXH&NV, Trường
ĐHCN, Trường ĐHNN và Viện Công nghệ thông tin. Mạng thông tin máy tính
VNUnet của ĐHQGHN kết nối các đơn vị thuộc ĐHQGHN đóng trên 3 khu vực
Cầu Giấy, Thanh Xuân và Mễ trì vào một mạng chung bằng hệ thống đường cáp
quang, tuyến dài nhất trên 10 km. Mạng VNUnet có đường thuê bao riêng để kết
nối Internet với băng thông kết nối quốc tế 10 Mbps và băng thông kết nối trong
nước 100 Mbps. ĐHQGHN cũng đã có hệ thống máy quét (scanner) đạt tiêu chuẩn
14


để tổ chức chấm thi trắc nghiệm với số lượng bài lớn. Đổi mới tuyển sinh đại học và
sau đại học là nhiệm vụ và trách nhiệm của toàn bộ các bộ phận liên quan trong
ĐHQGHN vì thế Trung tâm sẽ là đầu mối vận hành và quản lý hệ thống trang thiết
bị máy tính này khi các kỳ thi được tổ chức.
Ngoài ra, Trung tâm cũng sẽ tiến hành hợp tác với các tập đoàn Viễn thông
như Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel để thiết kế phần mềm tương thích cho
việc triển khai tổ chức thi trên máy tính ở những địa điểm thuận lợi cho thí sinh.thí
sinh
3.3 Nguồn lực tài chính
Công tác tuyển sinh ĐH là một dịch vụ công có sự chia sẻ chi phí từ các bên
liên quan trong đó thí sinh đóng lệ phí để trả một phần cho các chi phí tổ chức tuyển
sinh. Do vậy, về lâu dài, đây sẽ là một hoạt động lấy thu bù chi và nguồn lực tài

chính cho phát triển Trung tâm này sẽ được đảm bảo. Ở giai đoạn đổi mới tuyển
sinh ĐH ban đầu, ĐHQGHN đã huy động được nguồn lực tài chính đủ để triển khai
các bước chuẩn bị kỹ thuật cho việc xây dựng và phát triển các hoạt động của Trung
tâm như xây dựng bộ công cụ theo hướng đánh giá năng lực nhằm tuyển chọn thí
sinh vào học ĐH; xây dựng năng lực cho cán bộ, chuyên gia của Trung tâm,; đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực hiện công tác chuyên môn. Từ sau
năm 2016 trở đi Trung tâm sẽ tiến hành hạch toán kinh phí đảm bảo nguồn kinh phí
để đầu tư cho các hoạt động phát triển Trung tâm và tiến tới từ năm 2018 sẽ tự hạch
toán tự chủ toàn bộ chi phí từ các nguồn thu theo qui định và các nguồn tài chính
hợp pháp khác của Trung tâm.
Với các điều kiện trên, Trung tâm sẽ sử dụng tối đa các nguồn lực về con
người đã được đào tạo và tăng cường năng lực của ĐHQGHN cũng như các nguồn
khai thác từ bên ngoài. Như vậy, ĐHQGHN hoàn toàn có đủ các nguồn lực (nhân
lực, vật lực và tài lực) để xây dựng và phát triển Trung tâm nhằm thực hiện tốt mục
tiêu ĐMTS đã đề ra, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.

15


4. KHUNG LOGIC
Mục tiêu

Sản phẩm

Đơn vị thực hiện/

Các nội dung, hoạt động chủ

Người có trách


yếu

Thời gian

nhiệm

Nhóm sản phẩm 1: Xây dựng đội ngũ nhân lực của Trung tâm
Xây dựng đội ngũ nhân Sản phẩm 1.1
lực đủ lớn để đáp ứng các Đội ngũ nhân sự cơ hữu tại

- Xây dựng mô tả vị trí công
việc;

mục tiêu đặt ra của Trung Trung tâm:

- Tuyển dụng nhân sự;

tâm

- Tập huấn, bồi dưỡng về yêu

- 03 người Ban GĐ
- 06 lãnh đạo các phòng

- Trung tâm Khảo

2014-2015

thí/Ban Quản lý
các dự án;


cầu của công việc

- 15 chuyên viên
Sản phẩm 1.2

- Lên kế hoạch đào tạo

- Trung tâm Khảo

Đội ngũ chuyên gia về phát - Làm việc với các chuyên gia

thí/Ban Quản lý

triển công cụ đánh giá:

để thực hiện việc đào tạo, tập

các dự án;

- 130 cán bộ viết câu hỏi thi

huấn

- Các đơn vị thành

đánh giá năng lực chung của - Tổ chức đào tạo, tập huấn

viên cử người phù


người học bậc ĐH;

hợp tham dự

- 60 cán bộ viết câu hỏi thi

mới và bồi dưỡng bổ sung rút

2015

kinh nghiệm

đánh giá năng lực chung của - Báo cáo tổng kết kế hoạch
16


người học bậc SĐH;

đào tạo, tập huấn bồi dưỡng

Sản phẩm 1.3

- Lên kế hoạch đào tạo

Đội ngũ phân tích câu hỏi thi

- Làm việc với các chuyên gia

- 20 cán bộ phân tích câu hỏi
thi


thí/Ban Quản lý

để thực hiện việc đào tạo, tập

các dự án;

huấn

- Các đơn vị thành

- Tổ chức đào tạo, tập huấn
- Báo cáo tổng kết kế hoạch
Sản phẩm 1.4

- Trung tâm Khảo

đào tạo, tập huấn
- Lên kế hoạch đào tạo

viên cử người phù
hợp tham dự
- Trung tâm Khảo

Đội ngũ tổ chức thi, vận hành - Làm việc với các chuyên gia

thí/Ban Quản lý

phòng máy tính, phần mềm


để thực hiện việc đào tạo, tập

các dự án;

huấn

Tất cả các đơn vị

-

10 cán bộ có đủ năng lực tổ
chức thi;

-

- Tổ chức đào tạo, tập huấn

30 cán bộ có đủ năng lực - Báo cáo tổng kết kế hoạch
vận hành phòng máy tính,

đào tạo, tập huấn

2015

2015-2016

đào tạo thành viên
cử người phù hợp
tham dự


phần mềm tổ chức thi tại
các phòng thi trực tuyến
Sản phẩn 1.5

- Lên kế hoạch đoàn ra

05 chuyên gia đi học tập và trao - Làm việc với phía Hoa Kỳ và

- Trung tâm khảo

2015

thí/Ban Quản lý
17


đổi kinh nghiệm ở Hoa Kỳ

các chuyên gia để thực hiện

các dự án;

việc học tập trao đổi kinh

- Các chuyên gia

nghiệm

được cử đi


- Tổ chức đoàn ra
- Báo cáo tổng kết kết quả công
tác
Nhóm sản phẩm 2: Bộ công cụ đánh giá năng lực người học phục vụ tuyển sinh
Xây dựng phát triển ngân

Nhóm sản phẩm nghiên cứu

hàng câu hỏi thi chuẩn Sản phẩm 2.1
- Khảo cứu tài liệu
- Trung tâm Khảo
hóa đủ lớn để tổ chức các 1 báo cáo nghiên cứu về phương - Khảo sát ý kiến chuyên gia
thí/Ban Quản lý
kỳ thi nhiều lần trong thức quản lý ngân hàng câu hỏi
Nghiên cứu kinh nghiệm
các dự án
năm trên phạm vi toàn thi ĐH đánh giá năng lực chung
quản lý ngân hàng câu hỏi
quốc

2014-2015

quốc tế
- Viết báo cáo nghiên cứu và
đưa ra các đề xuất
Sản phẩm 2.2

- Seminar
- Khảo cứu tài liệu


- Trung tâm Khảo

01 nghiên cứu về cân bằng độ - Khảo sát ý kiến chuyên gia

thí/Ban Quản lý

khó của các đề thi

các dự án

Nghiên cứu kinh nghiệm

2014-2015

quản lý ngân hàng câu hỏi
18


quốc tế
- Viết báo cáo nghiên cứu và
đưa ra các đề xuất
Sản phẩm 2.3

- Seminar
- Khảo cứu tài liệu

- Trung tâm Khảo

01 nghiên cứu về phương thức - Khảo sát ý kiến chuyên gia


thí/Ban Quản lý

neo đề thi

các dự án

Nghiên cứu kinh nghiệm

2014-2015

quản lý ngân hàng câu hỏi
quốc tế
- Viết báo cáo nghiên cứu và
đưa ra các đề xuất
Sản phẩm 2.4

- Seminar
- Khảo cứu tài liệu

- Trung tâm Khảo

01 nghiên cứu về sử dụng kết - Khảo sát ý kiến chuyên gia

thí/Ban Quản lý

quả thi trong tuyển chọn các thí

Nghiên cứu kinh nghiệm

các dự án


sinh

quản lý ngân hàng câu hỏi

2014-2015

quốc tế
- Viết báo cáo nghiên cứu và
đưa ra các đề xuất
- Seminar
19


Sản phẩm 2.5

- Thu thập số liệu

- Trung tâm Khảo

01 nghiên cứu về hiệu quả của - Phân tích số liệu

thí/Ban Quản lý

phương thức tuyển sinh đánh giá - Viết báo cáo phân tích hiệu

các dự án

năng lực bậc ĐH


2014-2015

quả phương thức tuyển sinh
đánh giá năng lực

Sản phẩm 2.6

- Seminar
- Khảo cứu tài liệu

- Trung tâm Khảo

01 nghiên cứu hướng dẫn tổ hợp - Khảo sát ý kiến chuyên gia

thí/Ban Quản lý

các đề thi theo dạng thức đã ban - Nghiên cứu kinh nghiệm sử

các dự án

hành

2014-2015

dụng điểm bài thi chuẩn hóa
- Viết báo cáo nghiên cứu và
đưa ra các đề xuất

Sản phẩm 2.7


- Seminar
- Khảo cứu tài liệu

- Trung tâm Khảo

01 nghiên cứu hướng dẫn chuẩn - Khảo sát ý kiến chuyên gia

thí/Ban Quản lý

hóa câu hỏi thi và đề thi

các dự án

- Nghiên cứu kinh nghiệm sử

2014-2015

dụng điểm bài thi chuẩn hóa
- Viết báo cáo nghiên cứu và
đưa ra các đề xuất
- Seminar
20


Sản phẩm 2.8

- Khảo cứu tài liệu

- Trung tâm Khảo


01 nghiên cứu hướng dẫn số hóa - Khảo sát ý kiến chuyên gia

thí/Ban Quản lý

bài thi đánh giá năng lực (nhập - Nghiên cứu kinh nghiệm sử

các dự án

câu hỏi, vận hành thi)

2014-2015

dụng điểm bài thi chuẩn hóa
- Viết báo cáo nghiên cứu và
đưa ra các đề xuất
- Seminar
Nhóm sản phẩm về công cụ đánh giá

Sản phẩm 2.9

- Lập kế hoạch viết câu hỏi;

- Trung tâm Khảo

18000 câu hỏi đánh giá năng lực - Tổ chức viết/rà soát chọn lọc

thí/Ban Quản lý

chung bậc ĐH và SĐH


các dự án;

câu hỏi
- Lập kế hoạch thẩm định câu

2014-2016

- Các chuyên gia

hỏi;
- Tổ chức thẩm định;
- Tổ chức chỉnh sửa sau thẩm
định;
- Xây dựng kế hoạch thử
nghiệm lần 1;
- Thử nghiệm các đề thi lần 1;
21


- Tổ chức chấm thi thử nghiệm,
nhập liệu và phân tích kết quả
thử nghiệm lần 1;
- Chỉnh sửa, hoàn thiện các đề
thi lần 1;
- Xây dựng kế hoạch thử
nghiệm lần 2;
- Thử nghiệm các đề thi lần 2;
- Tổ chức chấm thi thử nghiệm,
nhập liệu và phân tích kết quả
thử nghiệm lần 2;

- Chỉnh sửa, hoàn thiện các đề
Sản phẩm 2.10

thi lần 2.
- Xây dựng đề thi mẫu

- Trung tâm khảo thí

03 đề thi mẫu công bố trên mạng

- Tổ chức thẩm định;

Ban Quản lý các

để người học làm thử

- Tổ chức chỉnh sửa sau thẩm

dự án;

2015-2016

định;
- Xây dựng kế hoạch thử
nghiệm lần 1;
- Thử nghiệm các đề thi lần 1;
22


- Tổ chức chấm thi thử nghiệm,

nhập liệu và phân tích kết quả
thử nghiệm lần 1;
- Chỉnh sửa, hoàn thiện các đề
thi lần 1;
- Xây dựng kế hoạch thử
nghiệm lần 2;
- Thử nghiệm các đề thi lần 2;
- Tổ chức chấm thi thử nghiệm,
nhập liệu và phân tích kết quả
thử nghiệm lần 2;
- Chỉnh sửa, hoàn thiện các đề
thi lần 2.
- Công bố đề thi mẫu
Nhóm sản phẩm 3: Xây dựng các phần mềm
Xây dựng, phát triển và

Sản phẩm 3.1

quản lý hệ thống cơ sở

-

hạ tầng

thử làm quen trên mạng internet

02 phần mềm cho thí sinh thi

- Thiết kế phần mềm phục vụ
công tác ôn luyện trực tuyến

cho bậc ĐH và SĐH
- Đặt hàng phát triển phần

- Trung tâm Khảo

2014-2015

thí /Ban Quản lý
các dự án;
23


mềm
- Chạy thử và nghiệm thu sản
phẩm
- Thiết kế phần mềm phục vụ

Sản phẩm 3.2
-

02 phần mềm cho thí sinh

công tác đăng kí trực tuyến

đăng kí dự thi trực tuyến và nộp

cho bậc ĐH và SĐH

lệ phí, khai báo các thông tin liên - Đặt hàng phát triển phần
quan quen trên mạng internet


- Trung tâm Khảo

2014-2015

thí/Ban Quản lý
các dự án;

mềm
- Chạy thử và nghiệm thu sản
phẩm
- Thiết kế phần mềm phục vụ

Sản phẩm 3.3
01 phần mềm chấm thi cho bậc
SĐH

công tác chấm thi SĐH
- Đặt hàng phát triển phần
mềm
-

- Trung tâm Khảo

2014-2015

thí/Ban Quản lý
các dự án;

Chạy thử và nghiệm thu sản


phẩm
Nhóm sản phẩm 4: Cơ sở vật chất hạ tầng
-

Xây dựng, phát triển cơ

Sản phẩm 4.1

sở vật chất hạ tầng

Đầu tư cơ sở làm việc cho phòng làm việc độc lập có diện
Trung tâm khảo thí

Bố trí cho Trung tâm 02 - Ban Kế hoạch tài

tích 200m2

2014-2015

chính
- Trung tâm Khảo
24


- 02 Phòng làm việc cho Trung - Đầu tư sửa chữa phòng làm

thí/Ban Quản lý

tâm Khảo thí (tại tầng 6, toàn


các dự án;

việc cho Trung tâm Khảo thí

nhà C1T, 144, Xuân Thủy, Cầu

-

Trang bị 20 bàn máy tính

Giấy, Hà Nội)

-

02 bộ bàn ghế làm việc nhóm

- Đầu tư các trang thiết bị cho 02

-

20 bộ ghế làm việc

phòng điều hành (đảm bảo cho

-

04 máy in,

từng nhóm chuyên gia làm việc


-

01 máy scan,

để thiết kế câu hỏi thi đánh giá

-

01 máy fax,

năng lực chung)

-

04 máy điều hòa loại 24000

BTU
-

10 máy điện thoại cố định,

-

02 máy photocopy

-

01 máy hủy giấy


- 10 tủ sắt phục vụ cho việc lưu
Sản phẩm 4.2

trữ bài thi, đề thi
- Hệ thống kết nối giữa tầng

- Trung tâm Khảo

Xây dựng sửa chữa hệ thống liên

2 nhà C1T và tầng 2 nhà G3

thí/Ban Quản lý

hoàn, liên kết các phòng máy tính

được cải tạo

các dự án;

của Trung tâm với Khu máy tính -

Mở cửa đi riêng cho Trung

của Trường Đại học công nghệ

tâm Khảo thí ở mặt đường

2014-2015


25


×