Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

BẰNG CHỨNG VÀ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.65 KB, 6 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Số 19 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
KHOA LUẬT
Phòng B011

BẰNG CHỨNG VÀ CHỨNG MINH
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Đề tài: Bằng chứng, chứng minh trong vụ án tranh chấp về thừa kế.
Tranh chấp về thừa kế là một trong những loại tranh chấp phổ biến hiện nay,
vì nó liên quan đến tài sản và người thừa kế tài sản do người chết để lại. Tranh
chấp về thừa kế gồm một số dạng sau: yêu cầu chia di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật, yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình, bác bỏ quyền thừa kế của
người khác, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, yêu cầu chi trả chi phí
cho người quản lý di sản, ngoài ra không chỉ dừng lại là yêu cầu mà vấn đề tài sản
thừa kế còn phát sinh những mâu thuẫn và trở thành vụ án tranh chấp nghiêm
trọng. Việc xác định chứng cứ, chứng minh trong vụ án tranh chấp về thừa kế sẽ
giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và bảo đảm công bằng cho xã
hội.
Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc
thừa kế sẽ được giải quyết theo pháp luật. Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì ai là
người có quyền thừa kế? Đây là việc xác định diện và hàng thừa kế theo quy định
của pháp luật. Về di sản thừa kế cũng cần phải xác định một cách đầy đủ. Đó là tài
sản do người chết để lại, bao gồm tài sản thuộc sở hữu riêng của người đó cũng
như tài sản của người đó nằm trong khối tài sản thuộc sở hữu chung với người
1|Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Số 19 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
KHOA LUẬT


Phòng B011

khác. Vấn đề nghĩa vụ tài sản do người chết để lại và trách nhiệm của các thừa kế
đối với nghĩa vụ này, cũng cần phải được xem xét một cách toàn diện.
Vụ án tranh chấp về quyền thừa kế là một loại án tương đối phức tạp và cần
nhiều bằng chứng, chứng minh. Có thể có những loại bằng chứng, chứng minh như
sau:
Thứ nhất, giấy tờ để xác định nhân thân của các bên có liên quan, bao
gồm:
-

Đơn khởi kiện: Tất cả các giấy tờ phải là bản gốc hoặc bản sao có

chứng thực. Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi tranh chấp di
sản thừa kế. Đây là các nội dung được quy định tại Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.
-

Di chúc;

-

Giấy chứng tử được cấp trên cơ sở giấy báo tử và thủ tục đăng ký

khai tử tại cơ quan có thẩm quyền. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ,
cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là
UBND cấp xã) ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy
chứng tử;


2|Page

-

Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu;

-

Bản khai lý lịch;


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Số 19 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
KHOA LUẬT
Phòng B011

-

Khi không có các tài liệu trên thì đương sự có quyền và nghĩa vụ

xuất trình các chứng cứ khác để chứng minh mối quan hệ giữa đương
sự và người để lại thừa kế.
Việc này có thể do chính các đương sự cung cấp hoặc Tòa án xác nhận từ địa
phương. Đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong vụ án. Nó giúp
xác nhận việc thừa kế có hợp pháp hay không cũng như giúp xác định rõ
mối quan hệ của các bên có liên quan đối với người để lại thừa kế. Từ đó
giúp Tòa có thể xét xử vụ án đạt hiệu quả và chính xác.
Thứ hai, xác định tính hợp pháp của di chúc (trong trường hợp thừa kế
theo di chúc) qua những vấn đề sau (Điều 652 BLDS 2015):
Theo BLDS hiện hành, có thể có những loại di chúc sau:

 Di chúc miệng (Điều 629 BLDS 2015);
 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633 BLDS
2015);
 Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 632 BLDS 2015);
 Di chúc bằng văn bản được công chứng tại cơ quan công chứng hoặc
được chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Điều 636
BLDS 2015);
 Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng
thực (Điều 635 BLDS 2015);

3|Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Số 19 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
KHOA LUẬT
Phòng B011

 Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở (Điều 639 BLDS 2015)
Từ những loại di chúc trên có thể dẫn đến phát sinh những loại bằng chứng,
chứng minh sau:
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Nội dung di chúc có hợp pháp hay không.
- Lời khai, chữ ký, điểm chỉ của người làm chứng (trường hợp di chúc miệng
– Điều 656 BLDS 2015).
- Công chứng hoặc chứng thực (nếu có).
- Tính hợp pháp của những di chúc không có công chứng, chứng thực.
- Những phần bổ sung hoặc di chúc mới trong trường hợp sửa đổi, thay thế di
chúc.
- Những trường hợp hủy bỏ di chúc.

Đây là những chứng cứ, chứng minh quan trọng giúp xác định tính chân thực
của di chúc, đảm bảo cho di chúc không bị làm giả, bị tự ý thay đổi.
Những chứng cứ trên có thể thu được thông qua giám định của cơ quan có thẩm
quyền, thông qua lấy lời khai của người làm chứng và những giấy tờ chứng thực từ
phía cơ quan công chứng.
Thứ ba, xác định những bằng chứng, chứng minh có thể ảnh hưởng đến
hiệu lực di chúc hoặc phần thừa kế theo pháp luật (trong trường hợp không
có di chúc).
Sau khi xác nhận rằng di chúc đã hợp pháp, ta mới đi vào xem xét những bằng
chứng, chứng minh có thể ảnh hưởng đến hiệu lực của di chúc như:

4|Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Số 19 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
KHOA LUẬT
Phòng B011

- Xác định tổng thể tài sản tranh chấp. Đối với nhà đất phải làm rõ về diện
tích, kích thước, đặc điểm và định giá phải theo đúng giá trị chuyển nhượng
thực tế và định giá cụ thể để đáp ứng yêu cầu chia hiện vật;
- Thu thập chứng cứ để xác định phần đóng góp, công sức đóng góp của
những người liên quan đến di sản đang tranh chấp. Những người này
thường là một trong số người thừa kế, có thể là bị đơn, hoặc có thể là người
nào đó có công sức đóng góp, duy trì tài sản (đây cũng là một căn cứ để xác
định công sức đóng góp);
- Xác định đồng chủ sở hữu với người để lại di sản. Đồng chủ sở hữu
thường là chồng hoặc vợ của người để lại di sản. Cần thu thập chứng cứ
chứng minh về quan hệ hôn nhân của họ có hợp pháp không thông qua

các điều kiện được phép kết hôn quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia
đình 2014 và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Thu thập các chứng cứ về nghĩa vụ tài sản và các chi phí liên quan đến
thừa kế được thanh toán từ di sản.
Thứ tư, những bằng chứng, chứng thực liên quan đến vấn đề thừa kế theo
pháp luật, bao gồm:
- Những trường hợp thừa kế có đúng theo diện thừa kế theo pháp luật
( Điều 675 BLDS 2015) hay không;
- Diện thừa kế: là phạm vi những người có quyền được hưởng di sản theo
quy định của pháp luật dân sự Việt Nam được xác định dựa trên quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng giữa những người
thừa kế với người để lại di sản thừa kế. Gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẻ
góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi,

5|Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Số 19 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
KHOA LUẬT
Phòng B011

mẹ nuôi; ông nội, bà nội và ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh,
chị, em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; anh, chị, em nuôi.
- Những người thừa kế theo pháp luật (Điều 651 BLDS 2015);
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau;
- Những người không được nhận thừa kế.
Thứ năm, những vấn đề khác có thể có liên quan:
-Thời hiệu mở thừa kế;
- Thời hạn khởi kiện liên quan tới việc thừa kế;

- Xét nghiệm máu để chứng thực nhân thân với người để lại thừa kế.
Kết luận, như vậy có rất nhiều các chứng cứ chứng minh liên quan
đến tranh chấp về thừa kế. Tuy nhiên trên thực tế cũng không phải dễ dàng
thu thập được các chứng cứ trên, một phần là do hiểu biết pháp luật của
một số người dân còn hạn chế nên việc để lại thừa kế, cung cấp chứng cứ
chứng minh di chúc hợp pháp hay vấn đề thời hạn khởi kiện...còn gặp
nhiều khó khăn. Chính vì lẽ đó mà tranh chấp về thừa kế hiện nay vẫn
đang còn là vấn đề nhứt nhói trong xã hội.

6|Page



×