Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Bằng chứng và chứng minh trong TTDS. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ VÀ NÊU RA GIẢI PHÁP XỬ LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.98 KB, 38 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA LUẬT

BẰNG CHỨNG VÀ CHỨNG MINH TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 01
Đề bài: Đánh giá hồ sơ và nêu ra các giải pháp xử lý đối với từng hồ sơ
tình huống cụ thể
Giảng viên: Ths. MAI TRẦN CẢNH

Page | 1


Thành phố Hồ Chí Minh- tháng 10 năm 2017.

BẰNG CHỨNG VÀ CHỨNG MINH
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Page | 2


Đề bài: Đánh giá hồ sơ và nêu ra các giải pháp
xử lý đối với từng hồ sơ tình huống cụ thể.
BÀI LÀM
Hồ sơ tinh huống 1

KHỞI KIỆN VỀ VIỆC ĐÒI LẠI NHÀ ĐẤT CHO Ở NHỜ

Page | 3



I. NHỮNG HỒ SƠ/TÀI LIỆU CÓ TRONG BỘ HỒ SƠ:
1. Đơn khởi kiện về việc đòi lại nhà đất cho ở nhờ.
2. Biên bản hoà giải (không thành).
3. Quyết định số 4958 của UBND Quận 7 về đổi số nhà.
4. Trích sao số 386 sổ: Trước bạ nhà đất.
5. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất của bà Thìn và bà Huệ vào ngày 08/7/1994.
6. Biên bản đo đạc đất.
7. Giấy phép cho chuyển quyền sở hữu nhà cửa.
8. Giấy xác nhận xây nhà của ông Đào Sỹ Hiền cho bà Nguyễn Thị S.
9. Giấy xác nhận mua vật liệu của bà Nguyễn Thị S.
10. Giấy xác nhận của bà con trong tổ 24.
11. Giấy chứng nhận quyền sử dụng và quyền sở hữu nhà ở, tài sản găn liền với đất của vợ chồng
Nguyễn Hữu PH và Nguyễn Thị TH.
II. GIẤY TỜ MÀ CÁC BÊN CUNG CẤP BAO GỒM NHƯ SAU:
Tài liệu mà các bên cung cấp:

Bảng 1. Hồ sơ/ tài liệu mà nguyên đơn cung cấp.

Page | 4


STT

TÊN HỒ SƠ

SỐ

Ý NGHĨA


LƯỢNG
1

Đơn khởi kiện về việc đòi lại nhà đất cho ở

01

nhờ
2

Biên bản hoà giải

Xác minh được đối tượng của đơn khởi kiện và
vụ việc của đơn.

02

Thủ tục tiền tố tụng nhằm tạo điều kiện cho các
bên đạt được thỏa thuận mà không coi thỏa
thuận này là thủ tục cuối cùng.

3

Quyết định số 4958 của UBND Quận 7 về

01

đổi số nhà

4


Trích sao số 386 sổ: Trước bạ nhà đất

Xác thực được đúng ngôi nhà xảy ra tranh
chấp.

01

Chứng minh việc đăng kí quyền sở hữu đối với
một số loại tài sản theo quy định của pháp luật
sổ trước bạ đăng kí trước bạ.

5

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất của bà

01

Thìn và bà Huệ vào ngày 08/7/1994

Chứng minh quyền sở hữu đối với đối tượng
nào.

6

Biên bản đo đạc đất

01

Xác minh diện tích đất tranh chấp xảy ra.


7

Giấy phép cho chuyển quyền sở hữu nhà

01

Chứng minh quyền sở hữu.

01

Xác định quyền sử dụng đất của ai, chứng

cửa
8

Giấy chứng nhận quyền sử dụng và quyền
sở hữu nhà ở, tài sản găn liền với đất của

minh tư cách của chủ sở hữu với mãnh đất với

vợ chồng Nguyễn Hữu PH và Nguyễn Thị

quyền sở hữu ở và tài sản gắn liền.

TH

Bảng 2. Hồ sơ/ tài liệu mà bị đơn cung cấp.

STT


TÊN HỒ SƠ

SỐ

Ý NGHĨA

LƯỢNG
Page | 5


1

Giấy xác nhận xây nhà của ông Đào Sỹ

01

Hiền cho bà Nguyễn Thị S.
2

Giấy xác nhận mua vật liệu của bà Nguyễn

nhà cho bà S.
01

Thị S.
3

Giấy xác nhận của bà con trong tổ 24.


Chứng minh được việc ông Hiền đã xây dựng

Chứng minh được bà S đã mua vật liệu để xây
căn nhà trên.

01

Xác minh được việc bà S đã xây nhà và ở tại
căn nhà đó.

III.

QUÁ TRÌNH THU THẬP CHỨNG CỨ CẦN THU THẬP NHỮNG CHỨNG
CỨ:
1. Thông báo đòi lại nhà ở của vợ chồng Nguyễn Hữu PH và Nguyễn Thị TH đối
với Bà S.
2. Tờ khai nhà đất;
3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở của cá nhân;
4. Giấy uỷ quyền công chứng số 04548;
5. CMND người nhận uỷ quyền;
6. Sổ hộ khẩu gia đình ông Nguyễn Hũu Ph;
7. CMND ông Nguyễn Hữu Ph;
8. CMND bà Nguyễn Thị Th;
9. Văn tự mua bán nhà;
10. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Nguyễn Hũu Ph và bà Nguyễn Thị Th;
11. CMND bà Nguyễn Thị S;
12. Giấy phép sử dụng đất số 75/GP/UB;
13. Sổ hộ khẩu đứng tên Nguyễn Thị S (hộ ghép) số 200024271;
14. Lời khai của nguyên đơn: ông Nguyễn Hữu Ph và bà Nguyễn Thị Th;
15. Lời khai của bị đơn: bà Nguyễn Thị S;

16. Lời khai của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: bà Hà Thị B;
17. CMND bà Hà Thị B;
18. Xác nhận của bà con trong tổ dân phố và bà con lối xóm.

IV.

NHẬN XÉT VỀ HỒ SƠ/ TÀI LIỆU TRONG BỘ HỒ SƠ:

Những hồ sơ/ tài liệu thiếu:
1. Tờ khai nhà đất;
2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở của cá nhân;
3. Giấy uỷ quyền;
Page | 6


4. CMND người nhận uỷ quyền;
5. Sổ hộ khẩu gia đình ông Nguyễn Hũu Ph;
6. CMND ông Nguyễn Hữu Ph;
7. CMND bà Nguyễn Thị Th;
8. Văn tự mua bán nhà;
9. Giấy phép sử dụng đất số 75/GP/UB;
10. Sổ hộ khẩu đứng tên Nguyễn Thị S (hộ ghép) số 200024271.
Hồ sơ/ tài liệu thừa:
Trong hồ sơ này không có tài liều thừa
V. HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỤ KIỆN:


Đánh giá chứng cứ:
Theo như đơn khởi kiện thì xác định được đây là một dạng tranh chấp về nhà ở, cụ thể
là đòi lại nhà đất cho ở nhờ với nguyên đơn là ông Nguyễn Hữu Ph và bà Nguyễn Thị Th, bị

đơn là bà Nguyễn Thị S. Hai bên đã tiến hành hoà giải tại phường nhưng không thành và đã có
biên bản xác nhận việc hoà giải không thành này.
Đánh giá từng chứng cứ cụ thể như sau:
1. Đơn khởi kiện:
-

Nội dung đơn khởi kiện nêu rõ ông Nguyễn Hữu Ph và bà Nguyễn Thị Th đã mua của

bà Huỳnh Thị Huệ diện tích nhà 18m2, diện tích đất 300m2 (trong đó 120m2 đã có giấy phép), và
đã cho gia đình bà Nguyễn Thị S ở nhờ theo thoả thuận miệng từ cuối năm 1989 đến nay.
Nguyên đơn đã nhiều lần gửi văn bản đòi lại nhà ở nhưng bà S vẫn cố tình chiếm hữu bất hơp
pháp không chịu trả lại nhà đất cho nguyên đơn. Có thể thấy được rằng việc đòi lại nhà ở của
nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp.

Page | 7


-

Theo điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS 2015 thì đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền của

Toà án nhân dân cấp huyện, cụ thể trong vụ án này là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
quận 7.
2. Biên bản hoà giải
Căn cứ theo Điều 202 Luật đất đai 2013: Hai bên đã tiến hành hoà giải tại phường Phú
Mỹ nơi có bất động sản toạ lạc nhưng không thành, biên bản xác nhận việc hoà giải không
thành này có xác nhận hai bên mâu thuẫn trong lời khai với nhau dẫn đến mâu thuẫn không thể
hoà gỉai được.
3. Quyết định về việc đổi số nhà của UBND quận 7
Quyết định này chỉ có thay đổi số nhà theo yêu cầu của nguyên đơn mà không có giá trị

công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho đương sự.
4. Sổ trước bạ nhà đất
Trong bản trích sao này có nêu rõ bà Huỳnh Thị Huệ có xin nhà tự xây số 51/2A Âp 3
Huyện Nhà Bè.
Từ ngày trước bạ ( ngày 04/01/1988) tài sản được trước bạ đã chuyển nhượng cho
Nguyễn Hữu Ph theo giấy phép số 172/GP-UB ngày 14/5/1988
Chứng tỏ bất động sản số 51/2A Ấp 3, Huyện Nhà Bè đã được bà Huệ chuyển nhượng cho
Ông Nguyễn Hữu Ph từ ngày 04/01/1988.
5. Biên bản về việc đo đạc nhà đất theo văn bản của huyện
Trong biên bản này có sự mâu thuẫn ý kiến của các đương sự, theo như bà Phượng thì
bà chỉ bán cho gia đình bà Huệ 4m.Theo ông Phước (chồng bà Huệ) thì nói rằng mua của gia
đình bà Phạm Thị Từu 4m, sau đó xin them 120m2 . Có sự mâu thuẫn rõ rệt giữa các đương sự.
6. Giấy phép cho phép chuyển quyền sở hữu nhà cửa
Trong giấy phép này có xác định rõ bà Huỳnh Thị Huệ đã chuyển quyền sở hửu nhà cửa
cho ông Nguyễn Hữu Ph và bà Nguyễn Thị Th với căn nhà có diện tích 18m 2. Là chứng cứ quan
trọng xác định căn nhà này thuộc quyền sở hữu hợp pháp của nguyên đơn.
Page | 8


7. Giấy xác nhận việc xây nhà và giấy xác nhận mua vật tư
Có nêu rõ căn nhà do bà Nguyễn Thị S tự mình mua vật tư và thuê mướn thợ xây nhà.
Căn cứ vào giấy xác nhận của ông Đào Sỹ Hiền (là thợ xây nhà cho bà S vào năm
1999), ông Hiền xác nhận là đã xây nhà cho bà S chiều ngang 3,8m, chiều dài 13.5m Ta thấy
được sự mâu thuẫn với lời khai của bà S trong biên bản hòa giải tại UBND phường Phú Mỹ vào
lúc 27/5/2014, bà S cho rằng bà chỉ xây nhà lá diện tích là dài 7m và ngang 3,5m.
8. Xác nhận của bà con trong xóm
Xác nhận Bà Nguyễn Thị S có đắp đất nền xây nhà từ năm 1989 đến 18/04/2014.
9. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Người đứng tên trong giấy chứng nhận là ông Nguyễn Hữu Ph và bà Nguyễn Thị Th đã
chứng minh được rằng thửa đất và nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông bà và đây là

chứng cứ quan trọng trong vụ việc này.
Nhận xét: các hồ sơ trên đều hơp pháp về mặt hình thức.



Phương hướng giải quyết
- Yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, giấy tờ còn thiếu.
- Tiến hành lấy lời khai của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Nếu lời khai không mâu thuẫn với nhau và các bên chấp nhận yêu cầu của nhau thì toà ra quyết
định và kết thúc vụ việc.
Nếu lời khai mâu thuẫn và các bên không chấp nhận các yêu cầu của nhau thì toà tiếp tục xem
xét các chứng cứ đã được cung cấp để giải quyết.
- Nếu đương sự không cung cấp bổ sung các tài liệu còn thiếu thì căn cứ vào những chứng cứ
đã được cung cấp cùng với phần đánh giá chứng cứ như đã nói ở trên để giải quyết vụ việc.
- Cách giải quyết :
Page | 9




Ông Ph đã đưa ra được những chứng cứ chứng minh quyền sở hữu của mình đối với căn

nhà đang tranh chấp như: Văn tự mua bán nhà, Giầy phép sử dụng đất,…


Bà S chưa chứng minh được việc mình có đưa số tiền 1,500,000đ cho ông Ph cũng như

không chứng minh được sự tồn tại của Giấy mua đất trên. Bà S cũng không có người làm
chứng cho việc mua bán này.



Chữ ký và lời khai của những người hàng xóm chỉ có tác dụng tham khảo chứng minh

cho việc bà S có công sức trong việc bối đắp phần đất trên. Ngoài ra cần xem xét, xác minh tính
chân thực của những lời khai đó.


Cần tìm thêm chứng cứ từ việc lấy lời khai của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi

và nghĩa vụ liên quan hoặc của những người hàng xóm trong khu vực.


Sau khi xem xét lời khai của các bên:



Nếu lời khai trùng khớp và các bên nguyên đơn bị đơn đồng ý với yêu cầu của nhau thì

tòa án xem xét két xử và ra quyết định kết thúc vụ án này.


Nếu lời khai không trùng khớp và các bên nguyên đơn bị đơn không đồng ý các yêu cầu

của nhau thì toà tiếp tục xem xét các chứng cứ đã được cung cấp để giải quyết.


Nếu đương sự không cung cấp bổ sung các tài liệu còn thiếu thì căn cứ vào những

chứng cứ đã được cung cấp cùng với phần đánh giá chứng cứ như đã nói ở trên để giải quyết vụ
việc theo quy định của pháp luật.


Page | 10


Hồ sơ tình huống 2 (Đây là hồ sơ tình huống kép )

ĐÒI LẠI TIỀN CHO VAY VÀ YÊU CẦU ĐÒI LƯƠNG

Page | 11


I.

NHỮNG HỒ SƠ/TÀI LIỆU CÓ TRONG BỘ HỒ SƠ:

 Đơn khởi kiện ngày 18/5/2017: Đòi lại tiền cho vay
1. Đơn khởi kiện ngày 18/5/2017;
2. Đơn khởi kiện;
3. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp của công ty TNHH Quốc Tế;
4. Giấy ủy quyền của Bà H;
5. Thỏa thuận vay tiền và chuyển tiền vay thành vốn hoặc cổ phần;
6. Giấy chứng nhận kết hôn.
 Đơn khởi kiện ngày 13/6/2017:
1. Đơn khởi kiện;
2. Biên bản hòa giải về tranh chấp lao động;
3. Giấy ủy quyền của Bà H;
4. Thỏa thuận vay tiền và chuyển tiền vay thành vốn hoặc cổ phần.
II. GIẤY TỜ CỦA CÁC BÊN CUNG CẤP BAO GỒM NHƯ SAU:
1. Tài liệu mà các bên cung cấp
1.1. Đơn khởi kiện ngày 18/5/2017


Bảng. Hồ sơ/ tài liệu mà nguyên đơn cung cấp.

Page | 12


STT

TÊN HỒ SƠ

SỐ LƯỢNG

Ý NGHĨA

1

Đơn khởi kiện

1 Bản Chính

Chứng minh người khởi kiện

2

Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp

1 Bản Sao

Chứng minh pháp nhân thành lập hợp pháp


1 Bản sao

Chứng minh mối quan hệ pháp lý hai bên

1 Bản sao

Chứng minh được người ủy quyền

của công ty TNHH Quốc Tế
3

Thỏa thuận vay tiền và chuyển tiền vay
thành vốn hoặc cổ phần

4

Giấy ủy quyền của Bà H cho Ông
Quốc

5

Giấy chứng minh thư nhân dân

1 Bản sao

Chứng minh nhân thân

6

Sổ hộ khẩu


1 Bản sao

Chứng minh nơi thường trú

7

Chứng từ Bà H giao tiền cho Công ty

1 Photo

Chứng cứ xác nhận việc giao nhận tiền giữa

TNHH Quốc Tế
8

Giấy chứng nhận kết hôn

hai bên
1 Bản sao

Chứng minh số tiền là tài sản chung vợ chồng

Trong vụ kiện này bên bị không cung cấp bất kì tài liệu nào trong hồ sơ .
1.2. Đơn khởi kiện ngày 13/6/2017
Bảng. Hồ sơ/ tài liệu mà nguyên đơn cung cấp.

STT

TÊN HỒ SƠ


SỐ LƯỢNG

Ý NGHĨA

1

Đơn khởi kiện

1 Bản Chính

Chứng minh người khởi kiện

2

Biên bản hòa giải về tranh chấp lao

1 Bản Sao

Chứng minh trước khi khởi kiện đã có họp

động
3

Thỏa thuận vay tiền và chuyển tiền vay

hòa giải
1 Bản sao

Chứng minh mối quan hệ pháp lý hai bên


1 Bản sao

Chứng minh được người ủy quyền

thành vốn hoặc cổ phần
4

Giấy ủy quyền của Bà H cho Ông
Quốc

Page | 13


5

Giấy chứng minh thư nhân dân

1 Bản sao

Chứng minh nhân thân Bà H

6

Sổ hộ khẩu

1 Bản sao

Chứng minh nơi thường trú


7

Chứng từ Bà H giao tiền cho Công ty

1 Photo

Chứng cứ xác nhận việc giao nhận tiền giữa

TNHH Quốc Tế
8

Bảng chấm công của Bà H

hai bên
1 Bản sao

Chứng minh việc Bà H có làm việc tại Công
ty TNHH Quốc Tế

9

Bảng tính lương trả 5 tháng

1 Bản sao

10

Quyết định phân công công việc

1 Bản sao


Cũng như vụ kiện trên bên bị đơn không cung cấp bất kì tài liệu nào trong hồ sơ.

III.

NHẬN XÉT VỀ HỒ SƠ/ TÀI LIỆU TRONG BỘ HỒ SƠ:

TRƯỜNG HỢP 1: KHỞI KIỆN ĐỐI VỚI TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Những hồ sơ/ tài liệu thiếu:

Page | 14


1. Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của bà Phạm Tuyết H (bản sao có chứng thực);
2. Chứng minh nhân dân Ông Dương Văn Quốc ( bản sao có chứng thực);
3. Các chứng cứ chứng minh về việc giao kết hợp đồng làm việc của bà Phạm Tuyết H với công ty
TNHH Quốc Tế;( Hợp đồng lao động, quyết định phân công công việc; sổ chấm công , sổ giao
ca…);
4. Lời khai của người khởi kiện ( bà Phạm Tuyết H );
5. Lời khai của nhân chứng ( người làm cùng công ty);
6. Biên bản hòa giải về tranh chấp lao động không thành ngày 01/06/2017 và ngày 05/06/2017 ;
7. Biên lai nộp tiền (bản sao).

Hồ sơ/ tài liệu thừa: Không có.

TRƯỜNG HỢP 2: KHỞI KIỆN VỀ VIỆC ĐÒI LẠI TIỀN
Hồ Sơ/ Tài Liệu Thiếu:
1. Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của bà Phạm Tuyết H (bản sao có chứng thực);
2. Chứng minh nhân dân Ông Dương Văn Quốc ( bản sao có chứng thực);
3. Chứng từ Bà H giao tiền cho Công ty TNHH Quốc Tế;

4. Lời khai của người khởi kiện.
Hồ sơ/ tài liệu thừa: Không có.

IV. HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỤ KIỆN:
TRƯỜNG HỢP 1: KHỞI KIỆN ĐỐI VỚI TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Page | 15




Đánh giá chứng cứ

1. Giấy tờ nhân thân
Theo quy định tại điều 19 BLLĐ 2012 thì trước khi giao kết hợp đồng, người lao động phải
cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học
vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết
hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
2. Bảng chấm công của bà H
Để xác minh bà H đã làm việc được thời gian là bao lâu, cơ sở để trả tiền lương cho bà H.
3. Lấy lời khai đương sự và người làm chứng
Tại khoản 2 điều 98 Bộ luật Tố tụng dân sự thì biên bản ghi lời khai của đương sự phải
được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu
ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản
phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản
được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp
biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi
lập biên bản.



Hướng giải quyết
Sau khi tòa án thụ lý và xác minh các tài liệu chứng cứ củng như lời khai của đương sự:
- Lời khai của bà phạm tuyết h đúng sự thật là công ty tnhh quốc tế không giao kết đúng loại

hợp đồng quy định dù trước đó hai bên có thỏa thuận về việc đi làm của bà H
- Theo Điều 16 Bộ luật lao động 2012 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người
lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.

Page | 16


2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp
đồng lao động bằng lời nói.
Theo quy định trên chỉ có thể ký kết hợp đồng bằng miệng với bà Tuyết H với công việc dưới
03 tháng. Nhưng từ tháng 5/2016 đến nay mà bên công ty không ký kết hợp đồng lao động mới, vì vậy
hợp đồng lao động bằng miệng này sẽ tự động chuyển sang hợp đồng lao động xác định thời hạn với
thời hạn là 24 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 BLLĐ2012:
-Theo Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng
đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao
động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên
phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và
hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định
thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ
được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao
động không xác định thời hạn.
Page | 17


-Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội thì người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên là
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bà H là đối tượng tham gia đóng bảo hiểm nhưng bên sử dụng lao động từ chối nên công ty
TNHH Quốc Tế sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 26 nghị định 95/2013/NĐ – CP quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài.
Quyền lợi của bà H:
+ Được bồi thường nhửng khoan thiệt hại mà trước đó công ty không đóng bảo hiểm cho bà H,
và được ký kết hợp đồng lao động một cách hợp pháp
+ Bác bỏ yêu cầu công ty thanh toán 5 tháng tiền lương là 90 triệu đồng vì trong thỏa thuận
được xác lập ngày 24 tháng 5 năm 2016 giửa hai bên tại điểm b khoản 2 điều khoản vay và cho vay
thỏa thuận này có hiệu lực nên số tiền lương này sẻ được quy thành 5% như thỏa thuận ban đầu của 2
bên.
TRƯỜNG HỢP 2: KHỞI KIỆN VỀ VIỆC ĐÒI LẠI TIỀN


Đánh giá chứng cứ


1. Giấy chứng minh thư nhân dân:
Giấy chứng minh nhân dân là một trong các loại giấy tờ tùy thân. Tuy nhiên, trong hệ thống văn
bản pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể các loại giấy tờ tùy thân gồm những loại nào. Hiện nay
chỉ nghị định 05/2009/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999, khẳng định giấy chứng minh nhân dân là một
loại giấy tờ tùy thân. Ngoài ra, theo điều 4.3 nghị định số 136/2007/NĐ-CP về xuất nhập cảnh thì hộ
chiếu quốc gia được sử dụng thay cho chứng minh nhân dân. Như vậy, đây là hai loại giấy tờ trực tiếp
là giấy tờ tuỳ thân.
2. Sổ hộ khẩu:
Sổ hộ khẩu là giấy tờ xác nhận nơi cư trú của công dân được cấp cho hộ gia đình. Theo điều 24.1
Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013: “ Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký
Page | 18


thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân”. Căn cứ theo nơi bị đơn có trụ sở thì
tranh chấp lao động quy định tại điều 32 Luật tố tụng dân sự 2015, tòa án có thẩm quyền giải quyết giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định tại điều 35.1 bộ luật tố tụng dân sự 2015 là tòa án nhân dân
quận 7.
3. Chứng từ Bà H giao tiền cho Công ty TNHH Quốc Tế:
Căn cứ để chứng minh là Bà H đã giao tiền cho Công ty TNHH Quốc Tế là 100.000.000 đồng.


Hướng giải quyết

Công ty TNHH Quốc Tế phải trả số tiền 100 triệu đồng đã nêu trong thỏa thuận của hai bên.
1.

Về “việc thiếu minh bạch trong quá trình hoạt động” của công ty Quốc Tế thì bà H phải có
chứng cứ để chứng minh về nội dung yêu cầu, theo khoản 1 điều 6 của bộ luật tố tụng dân
sự. Và sẽ được sự hỗ trợ của tòa án theo khoản 2 điều 6 của bộ luật tố tụng dân sự.


2.

Về việc công ty quốc tế phải “trả số tiền 100 triệu đồng” cho bà H, trong thỏa thuận của hai
bên nếu có nên rõ quyền và nghĩa vụ sẽ được thực hiện, trong hợp đồng không có khoản
mục về việc công ty đã là sai các quy định trong thỏa thuận, khỏan f điều 2 thì bà H sẽ
không nhận được khoản tiền đã góp vốn như trong thỏa thuận. Trừ trường hợp công ty kinh
doanh những điều pháp luật cấm theo danh mục ngành nghề cấm kinh doanh.

3.

Theo điều 465.3 bô luật dân sự 2015 nghĩa vụ bên cho vay là “Không được yêu cầu bên vay
trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật
khác có liên quan quy định khác” và theo điều 470.1 bộ luật dân sự 2015 : “Đối với hợp
đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi
lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, bên cho vay không được yêu cầu bên vay trả lại
tài sản trước thời hạn, bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước thời hạn nếu được bên vay
đồng ý trong trường hợp đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi. Theo đó hợp đồng
thỏa thuận vay của bà Phạm Tuyết H và công ty TNHH quốc tế bắt đầu ngày 24/5/2016 vay
trong thời hạn 3 năm và không có lãi, trong thời gian từ ngày 25/5/2016- 25/10/2016 bà Phạm
Tuyết H đòi số tiền 100 000 000 của mình đã chuyển cho công ty TNHH quốc tế như vậy bà
Phạm Tuyết H đòi khoản vay trước thời hạn cho nên việc bà Phạm Tuyết H yêu cầu Công ty
Page | 19


TNHH Quốc tế phải trả số tiền 100 000 000 đồng trước thời hạn là hợp lý nếu Công ty TNHH
đồng ý . Còn nếu Công ty TNHH quốc tế không đồng ý thì bà Phạm Tuyết H không được đòi
lại tiền 100 000 000 đồng.


.

Page | 20


Hồ sơ tình huống 3

YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
I. NHỮNG HỒ SƠ/TÀI LIỆU CÓ TRONG BỘ HỒ SƠ:
1. Đơn khởi kiện (Về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại) ngày 7/3/2017;
2. Bảng tường trình (Về việc bổ sung đơn khởi kiện);
4. Biên bản khảo sát sơ bộ hiện trường (Giai đoạn trước khi lập đề cương) ngày 30/08/2013
của Công ty Kiểm định Xây Dựng Sài Gòn;
4. Bản chụp Giấy thỏa thuận và biên nhận đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
12/03/2007;
5. Bản photo Hợp đồng mua bán nhà ngày 20/08/2008;
6. Bản photo Hợp đồng mua bán nhà ngày 16/10/2010;
7. Bản photo hợp đồng cho thuê nhà ngày 07/11/2010;
8. Bản án số 259/2016/DS-ST ngày 30/09/2016.
II. GIẤY TỜ CỦA CÁC BÊN KHỞI KIỆN CHO BAO GỒM NHƯ SAU:
1. Tài liệu mà các bên cung cấp
Bảng 1. Hồ sơ/ tài liệu mà nguyên đơn cung cấp.
STT
1

TÊN HỒ SƠ

SỐ LƯỢNG


Ý NGHĨA

Đơn khởi kiện (Về việc yêu cầu 1 bản chính

Trình bày sự việc, nguyên nhân và

bồi thường thiệt hại) ngày

Nêu rõ yêu cầu khởi kiện của Ông Bùi

7/3/2017.

Văn B.

21 | P a g e


2

3

4

Chứng minh nhân dan của ông 1 bản photo

Chứng minh ông B là Công dân hợp

Bùi Văn B (kèm theo đơn khởi

pháp của nước Cộng hòa XHCN Việt


kiện).

Nam.

Hộ khẩu căn nhà Không số (kèm 1 bản photo

Căn nhà Không số đang cho thuê là

theo đơn khởi kiện.

căn nhà hợp pháp của ông B.

Bảng tường trình (Về việc bổ 1 bản chính Bổ sung đơn khởi kiện của ông Bùi
sung đơn khởi kiện).

(viết tay)

Văn B không được chấp nhận trong
phiên tòa xét xử trước đây.

5

Biên bản khảo sát sơ bộ hiện 1 bản chính

Chứng cứ chứng minh việc căn nhà

trường (Giai đoạn trước khi lập

Không số ông B đang cho thuê được


đề cương) ngày 30/08/2013 của

kiểm định là đã hư hại nặng cần tạm

Công ty Kiểm định Xây Dựng

ngưng sử dụng và yêu cầu bà H bồi

Sài Gòn.

thường số tiền thuê nhà mà ông B
nhận

dược

trong

thời

gian

từ

30/8/2013 đến 30/9/2016.
6

Bản chụp Giấy thỏa thuận và 01 bản chụp

Chứng cứ này được tòa tuyên bố là


biên

chuyển

không hợp pháp do ông B tự viết tay

nhượng quyền sử dụng đất ngày

và tự ý giả mạo chữ ký của các bên và

12/03/2007.

được ông B thừa nhận => Chứng cứ

nhận

đặt

cọc

không có giá trị pháp lý.

7

Bản photo Hợp đồng mua bán 01 bản photo

Hợp đồng bán nhà này là hợp đồng tự

nhà ngày 20/08/2008.


lập giấy tay giữa ông Chánh, bà Đủ
bán căn nhà không số đó cho ông
Kính, bà Loan năm 2007, sau đó ông
Kính. Bà Loan bán cho ông Đức, bà
22 | P a g e


Hương.

8

Bản photo Hợp đồng mua bán 01 bản photo

Hợp đồng bán nhà này là hợp đồng tự

nhà ngày 16/10/2010.

lập giấy tay giữa ông Đức, bà Hương
bán cho ông B.

9

Bản án số 259/2016/DS-ST ngày 1 bản photo

Chứng minh cho việc Ông B đã yêu

30/09/2016.

cầu khởi kiện trước đây và được Tòa

xét xử và lập thành bản án và Tòa yêu
cầu xét xử yêu cầu bồi thường tiền
thuê nhà thành một vụ kiện riêng.

Bên bị đơn không cung cấp bất kì tài liệu nào trong hồ sơ

III.

QUÁ TRÌNH THU THẬP CHỨNG CỨ CẦN THU THẬP NHỮNG
CHỨNG CỨ:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của Ông Bùi Văn B (người khởi kiện).
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của Bà Đoàn Thị H (người bị khởi kiện).
3. Biên bản hòa giải không thành có chữ ký của các bên: ông B, bà H và có xác
nhận hòa giải không thành của UBND phường.
4. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
5. Trích lục hồ sơ địa chính (thông tin về chuyển quyền sử dụng đất, chủ sở hữu
quyền sử dụng đất, quá trình sử dụng đất…) của ông B, bà H.

23 | P a g e


6. Biên lai nộp thuế sử dụng đất, hoặc có thể yêu cầu chi cục thuế trích xuất số liệu
chứng minh ông B, bà H là người đã nộp thuế trong quá trình sử dụng diện tích đất đó.
7. Sổ đăng ký ruộng đất của ông B, bà H (nếu có).
8. Bản đồ địa chính của phần diện tích đất đang tranh chấp của ông B, bà H.
9. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông B, bà H.
10. Bản sao có chứng thực: chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng

ký tạm trú của ông B.
11. Biên bản lấy lời khai của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông
Nguyễn Văn Kính và Bà Nguyễn Thị Thanh Loan; Ông Nguyễn Văn Đức.
12. Biên bản lấy lời khai của người làm chứng chứng kiến về việc bức tường ranh
do phía ông Bùi Văn B xây dựng giáp với nhà bà H đã bị Bà H tự ý phá dỡ khi xây dựng
nhà 1627/28/9 vào tháng 5/2011.
IV.

NHẬN XÉT VỀ HỒ SƠ/ TÀI LIỆU TRONG BỘ HỒ SƠ:

Những hồ sơ/ tài liệu thiếu:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của Ông Bùi Văn B.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của Bà Đoàn Thị H.
3. Biên bản hòa giải không thành có chữ ký của các bên: người khởi kiện, người bị
khởi kiện và có xác nhận hòa giải không thành của UBND phường.
4. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
5. Trích lục hồ sơ địa chính (thông tin về chuyển quyền sử dụng đất, chủ sở hữu quyền
sử dụng đất, quá trình sử dụng đất…) của người khởi kiện và người bị khởi
kiện.
24 | P a g e


6. Biên lai nộp thuế sử dụng đất, hoặc có thể yêu cầu chi cục thuế trích xuất số liệu
chứng minh người khởi kiện, người bị khởi kiện là người đã nộp thuế trong quá
trình sử dụng diện tích đất đó.
7. Sổ đăng ký ruộng đất (nếu có).
8. Bản đồ địa chính.
9. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

10. Bản sao có chứng thực: chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký
tạm trú củangười khởi kiện.
11. Biên bản lấy lời khai của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn
Văn Kính và Bà Nguyễn Thị Thanh Loan; Ông Nguyễn Văn Đức và Bà nguyễn
Thị Thanh Hương; Ông Thắng và bà Loan.
12. Biên bản lấy lời khai của người làm chứng chứng kiến về việc bức tường ranh do
phía ông Bùi Văn B xây dựng giáp với nhà bà H đã bị Bà H tự ý phá dỡ khi xây
dựng nhà 1627/28/9 vào tháng 5/2011.
V. HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỤ KIỆN:


Đánh giá chứng cứ:
- Theo đơn khởi kiện cùng với bản tường trình của ông Bùi Văn B có thể xác định

được đây là một tranh chấp liên quan đến pháp luật về đất đai và dân sự với nguyên đơn là
ông Bùi văn B và bị đơn là Đoàn Thị H, hai bên đã tiến hành thủ tục hòa giải như pháp luật
đã quy định nhưng không hòa giả thành.
- Theo điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS 2015 và theo điểm b khoản 2 điều 203
LĐĐ 2013 thì đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, cụ thể
trong vụ án này là thuộc thẩm quyền của Toàn án nhân dân quận 7.

25 | P a g e


×