Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi bắc thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

DƯƠNG MINH TUẤN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

DƯƠNG MINH TUẤN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC THÁI BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 60-58-03-02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS NGUYỄN QUANG CƯỜNG



HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2017

Người viết luận văn

Dương Minh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS Nguyễn Quang Cường cùng sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
Trường Đại học Thủy lợi; Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn Công ty
TNHH MTV KTCTTL Bắc Thái Bình; sự tham gia góp ý của các nhà quản lý, bạn bè,
đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ với đề tài luận văn: “Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình
tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc Thái Bình” chuyên ngành
Quản lý xây dựng.
Xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Quang Cường đã tận tình hướng dẫn,

đóng góp ý kiến và giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tác giả cũng xin
gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các Bộ môn khoa Kinh tế và Quản lý,
phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi tất cả các thầy cô,
những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học vừa qua.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích, chia sẻ với
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm và đóng góp ý kiến
để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng 12 năm 2017
Người viết luận văn

Dương Minh Tuấn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I
LỜI

CẢM

ƠN

...............................................................................................................II MỤC LỤC
...................................................................................................................

III


DANH

MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................... VI DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................VII
PHẦN
MỞ
............................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2.
Mục
đích
..............................................................................................2

nghiên

cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
4.
Cách
tiếp
cận
..........................................................3




phương

pháp

nghiên

cứu

5. Nội dung luận văn ...................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
.................................................................................................................4
1.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng ..........................................................4
1.1.1 Định nghĩa chất lượng và quản lý chất lượng....................................................4
1.1.2 Chất lượng công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng .12
1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong lĩnh vực thủy lợi.................17
1.2.1 Vai trò của ngành thủy lợi trong quá trình phát triển của đất nước.................17
1.2.2 Đặc điểm của các công trình thủy lợi ..............................................................19
1.2.3 Tình hình chất lượng công trình thủy lợi nói chung hiện nay ở nước ta .........20
1.3 Kinh nghiệm quản lý chất lượng xây dựng tại một số quốc gia ...................22
1.3.1 Tại Nga:............................................................................................................22
1.3.2 Tại Mỹ:.............................................................................................................23
1.3.3 Tại Trung Quốc................................................................................................23
1.3.4 Tại Pháp ...........................................................................................................24
1.3.5 Tại Singapore ...................................................................................................24
1.3.6 Tại Nhật Bản ....................................................................................................25
Kết luận chương 1........................................................................................................25
3



CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH...26
2.1 Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý chất lượng công trình
xây dựng
.......................................................................................................................26
2.1.1 Hệ thống văn bản Luật trong hoạt động xây dựng ..........................................26
2.1.2 Hệ thống văn bản dưới Luật ............................................................................27
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ....................28
2.2.1 Nhóm yếu tố khách quan: ................................................................................28
2.2.2 Nhóm các yếu tố chủ quan:..............................................................................30
2.3 Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .................32
2.3.1 Mô hình Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực ...........32
2.3.2 Mô hình Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án.................................33
2.3.3 Mô hình thuê Tư vấn quản lý, điều hành dự án ...............................................33
2.3.4 Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý..............................................................34
2.3.5 Mô hình chìa khóa trao tay ..............................................................................35
2.3.6 Mô hình quản lý dự án kiểu ma trận ................................................................36
2.4 Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thủy lợi ở Việt
Nam 38
2.4.1 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng ...................................38
2.4.2 Quản lý chất lượng công trình thủy lợi của các chủ thể trực tiếp tham gia xây
dựng công trình ..........................................................................................................45
2.4.3 Những vấn đề còn tồn tại .................................................................................50
2.4.4 Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................54
Kết luận chương 2........................................................................................................57
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KTCTTL BẮC THÁI BÌNH ........58
3.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Thái Bình ....58
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................58
3.1.2 Tổ chức bộ máy của công ty ............................................................................59
3.1.3 Hệ thống công trình chính................................................................................60

3.1.4 Các chính sách, mục tiêu và kế hoạch về chất lượng công trình của Công ty.62
3.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại Công ty TNHH MTV KTCTTL
Bắc Thái Bình...............................................................................................................65
3.2.1 Các mô hình quản lý dự án của Công ty đang áp dụng ...................................65
3.2.2 Phân tích quá trình thực hiện dự án “ Cải tạo, nâng cấp cống Thái Phúc, huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” do công ty làm chủ đầu tư. ............................................67
3.3 Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng công trình do Công ty
TNHH MTV KTCTTL Bắc Thái Bình làm chủ đầu tư, quản lý, khai thác và sử
dụng 75
3.3.1 Những kết quả đạt được...................................................................................75

4


3.3.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng của Công ty TNHH MTV
KTCTTL Bắc Thái Bình ............................................................................................77
3.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................80
3.4 Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng cho Công ty TNHH MTV KTCTTL
Bắc Thái Bình...............................................................................................................82
3.4.1 Hoàn thiện bộ máy tổ chức, nhân sự của Công ty, nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, công nhân viên của Công ty ..........................................................................82
3.4.2 Nâng cao năng lực trong công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu ......................87
3.4.3 Nâng cao năng lực giám sát thi công xây dựng công trình của Chủ đầu tư ....88
3.4.4 Nâng cao năng lực quản lý khai thác sử dụng công trình của chủ đầu tư khi
đưa vào vận hành sử dụng..........................................................................................88
3.4.5 Áp dụng kỹ thuật mới, công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng công
trình ..........................................................................................................................89
Kết luận chương 3........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................91
1. Kết quả đạt được: .................................................................................................91

2. Tồn tại của luận văn: ............................................................................................91
3. Kiến nghị và đề xuất hướng nghiên cứu:............................................................92

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng .............................................14
Hình 2.1: Hồ chứa nước Suối Hành, tình Khánh Hòa vừa hoàn thành đã xói, lở.........43
Hình 2.2: Đập hồ chứa Đầm Hà Động vỡ năm 2014 ....................................................43
Hình 2.3: Thấm đập chính hồ Núi Cốc, Thái Nguyên. .................................................44
Hình 2.4: Đất đá sập xuống lòng kênh đang thi công, tuyến kênh Châu Bình, Nghệ An
.......................................................................................................................................44
Hình 2.5: Cầu máng số 3 ( thuộc dự án hồ chứa nước Sông Dinh 3), tỉnh Bình Thuận
bị gẫy, hư hỏng nghiêm trọng........................................................................................45
Hình 2.6: Sạt lở, sụt lún ở chân cụm công trình đầu mối Tắc Giang, tỉnh Hà Nam. ....45
Sơ đồ 2.1:Mô hình Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực ....................32
Sơ đồ 2.2:Mô hình Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án .........................................33
Sơ đồ 2.3:Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án.............................................................34
Sơ đồ 2.4:Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp Quản lý dự án ................................................35
Sơ đồ 2.5:Mô hình tổ chức Chìa khóa trao tay..............................................................36
Sơ đồ 2.6:Mô hình quản lý dự án kiểu ma trận .............................................................37
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ phân giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình .......................39
Sơ đồ 3.1: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.................................66
Sơ đồ 3.2: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án............................................................67
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức Ban quản lý dự án của Công ty .......................................83
Bảng 3.1: Danh sách các trạm bơm tiêu qua đê do Công ty TNHH MTV KTCTTL
Bắc Thái Bình quản lý. ..................................................................................................61
Bảng 3.2: Phân bổ vốn tu bổ sửa chữa, xây dựng cải tạo công trình năm 2014 ...........64
Bảng 3.3: Phân bổ vốn tu bổ sửa chữa, xây dựng cải tạo công trình năm 2015 ...........65

Bảng 3.4: Phân bổ vốn tu bổ sửa chữa, xây dựng cải tạo công trình năm 2016 ...........65

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
T
N
U
B
P
T
C
T
C
L
T
C
Q
L
C
Đ
D
A
C
T
C
B
N
N

V
S

T


y
P
h
C
ô
C
h
Ti
ê
Q
u
C
h
D

C
ô
C
á
n
b

n
N

g

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng công trình xây dựng là yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến an toàn
sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình. Nó
cũng là một yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Do có vai trò quan
trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó là mục
đích hướng tới.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được các cơ
quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan quan tâm chỉ đạo thực
hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã
phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình
vừa xây dựng xong đã xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền
của, không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu
tư, các tổ chức tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không
tuân thủ nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi
công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu, bảo hành,
bảo trì công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng từ tỉnh
đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp, các ngành. Điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng chưa đáp ứng yêu cầu.
Thái Bình là một tình đổng bằng ven biển, có nhiều tiềm năng trong phát triển nông
nghiệp, thủy sản. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn, các công trình thủy lợi rất được UBND tình chú
trọng và quan tâm.

Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Thái Bình là công ty 100% vốn nhà nước được
UBND tỉnh Thái Bình giao cho đầu tư, quản lí, khai thác hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn 4 huyện của tỉnh Thái Bình. Các công trình đa số được xây dựng đã lâu
hiện tại đã xuống cấp. Hàng năm, Công ty làm chủ đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp

1


các công trình thủy lợi thuộc địa bàn công ty quản lý đồng thời cũng là đơn vị quản lý,
sử dụng và bảo trì công trình.
Trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh tế xã hội có những biến động
mạnh như: Quá trình đô thị hoá tăng nhanh, dân số tăng, nhiều khu công nghiệp mới
được xây dựng. Bên cạnh đó, thực tế cho thấy nhiều công trình thủy lợi đang xuống
cấp nhanh do không được quản lý, đầu tư sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời. Đáng ngại
nhất là tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi còn diễn ra phổ biến
ở hầu khắp các hệ thống thủy lợi, hệ thống thủy lợi Bắc Thái Bình không nằm ngoài số
đó. Một phần do nhận thức, ý thức và trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo vệ công
trình thủy lợi của không ít cấp ủy, chính quyền, tổ chức và nhân dân còn nhiều hạn chế
nên tình trạng xuống cấp các công trình thủy lợi diễn ra phổ biến ở hầu hết các huyện;
một phần cũng do năng lực quản lý của đơn vị chủ đầu tư vẫn còn yếu, đội ngũ cán bộ
thiếu cả về số lượng và chất lượng. Để hoàn thành tốt công tác quản lý dự án đưa các
công trình vào vận hành khai thác thì cần có các giải pháp quản lý chất lượng nhằm
nâng cao hiệu quả và đảm bảo chất lượng công trình.
Với yêu cầu thực tiễn nêu trên tác giả luận văn chọn đề tài:
“ Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình tại Công ty TNHH MTV
khai thác công trình thủy lợi Bắc Thái Bình ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ thực trạng và dựa trên cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
quản lý chất lượng các công trình thủy lợi tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc
Thái Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát, quản lý chất lượng các công
trình thủy lợi.
b. Phạm vi nghiên cứu

2


Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát, quản lý các công trình thủy lợi tại
Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Thái Bình.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây: Phương pháp khảo sát; Phương pháp thống kê, kinh nghiệm; Phương
pháp tổng hợp, so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích tính toán và
một số phương pháp kết hợp khác.
5. Nội dung luận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị gồm 3 chương chính như
sau:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Chương 2: Cơ sở lý luận quản lý chất lượng công trình.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình tại Công ty TNHH
MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc Thái Bình.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG

1.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.1 Định nghĩa chất lượng và quản lý chất lượng

4


1.1.1.1 Chất lượng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có rất nhiều
quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng đã
được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
- Theo Juran - một Giáo sư người Mỹ: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.
- Theo Giáo sư Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất
định”
- Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa: “Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất”.
- Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản cùa sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật
(sự việc) khác”
- Theo Oxford Pocket Dictionary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh
hay đặc trưngtuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”
- Theo tiêu chuẩn Pháp NF 50 – 109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”
- Theo tiêu chuẩn ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc nhu cầu tiềm ẩn”
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về
chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở
phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều
3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”


5


Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà
không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ
công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt
và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.
Chính vì chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử
dụng.
Chất lượng cũng có thể được định nghĩa từ các góc độ. Từ góc độ nhà sản xuất có thể
xem: chất lượng là mức độ hoàn thiện của sản phẩm (dự án) so với các tiêu chuẩn thiết
kế được duyệt. Như vậy, trong khu vực sản xuất, một dung sai của các chỉ tiêu được
định rõ để đánh giá mức độ hoàn thành chất lượng. Trong khu vực dịch vụ, chất lượng
được xác định chủ yếu thông qua một số chỉ tiêu gián tiếp. Theo quan điểm của người
tiêu dùng, chất lượng là tổng thể các đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử
dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là
sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng có thể được xác định trên các khía cạnh như thuộc tính vật chất của
sản phẩm ; định hướng thời gian của sản phẩm dịch vụ (phù hợp với việc sử dụng lâu
dài, đảm bảo liên tục bên lâu); các dịch vụ sau bán hàng ; ấn tượng tâm lý đối với sản
phẩm ; yếu tố đạo đức kinh doanh trong kinh doanh. Từ những khái niệm trên có thể
rút ra một số vấn đề sau:
- Chất lượng là phạm trù có thể áp dụng đối với mọi thực thể.
- Chất lượng phải thể hiện trên một tập hợp nhiều đặc tính của thực thể, thể hiện
khả năng thỏa mãn nhu cầu.
- Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. Một thực thể dù đáp ứng các tiêu chuẩn về
sản phẩm nhưng lại không phù hợp với nhu cầu, không được thị trường chấp nhận thì
bị coi là không có chất lượng. Chất lượng được đo bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu. Sự

thỏa mãn được thể hiện trên nhiều phương diện như tính năng của sản phẩm, giá cả,
thời điểm cung, mức độ dịch vụ, tính an toàn...
- Chất lượng phải gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt
kinh tế kỹ thuật, xã hội phong tục tập quán.


1.1.1.2 Các nguyên tắc trong quản lý chất lượng
8 nguyên tắc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000
Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng
Nội dung: Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các
nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không những đáp ứng mà còn phấn
đấu vượt cao hơn sự mong đợi của khách hàng.
Phân tích: Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới
khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải luôn
nhạy cảm đối với những khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá những
yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức cải tiến, đổi mới công
nghệ, khả năng thích ứng nhanh và đáp ứng nhanh chóng mau lẹ các yêu cầu của thị
trường; giảm sai lỗi khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp phải được định hướng bởi khách
hàng, doanh nghiệp phải sản xuất, bán cái mà khách hàng cần chứ không phải cái mà
doanh nghiệp có. Chất lượng sản phẩm dịch vụ hành chính công của một cơ quan hành
chính nhà nước phải được định hướng bởi khách hàng là người dân, đáp ứng nhu cầu
của người dân, vì dân phục vụ.
Các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển đều
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc phục vụ thỏa mãn các nhu cầu của
khách hàng. Điều đó có nghĩa là khách hàng chính là người mang lại nguồn lợi cho
doanh nghiệp, có khách hàng nghĩa là có doanh số, lợi nhuận và vì thế công ty mới có
thể tồn tại và phát triển được.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Nội dung: Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của

doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp
để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong viêc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp
Phân tích: Hoạt động chất lượng sẽ không thể đạt được kết quả nếu không có sự cam
kết triệt để của lãnh đạo cấp cao. Lãnh đạo tổ chức phải có tầm nhìn xa, xây dựng


những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Để củng cố những mục
tiêu này cần có sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là một
thành viên của tổ chức. Lãnh đạo phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, hệ thống và
các biện pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng,
nâng cao năng lực của tổ chức và đạt kết quả tốt nhất có thể được.
Qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động như lập kế hoạch, xem xét đánh giá hoạt
động của tổ chức, ghi nhận những kết quả hoạt động của nhân viên, lãnh đạo có vai trò
củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ tổ chức.
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác định
chính sách chất lượng,mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện
pháp như lập kế hoạch chất lượng,điều khiển chất lượng,đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng. Như vậy, để quản lý và duy trì
hệ thống quản lý chất lượng một cách hiệu quả thì vai trò của sự lãnh đạo là rất quan
trọng.
Người lãnh đạo xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng
dựa trên tầm nhìn xa của lãnh đạo. Để củng cố mục tiêu này cần sự cam kết và tham
gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là thành viên tích cực nhất của doanh
nghiệp. Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lược,hệ thống và các
biện pháp huy động sức sáng tạo của nhân viên để nhằm nâng cao năng lực của doanh
nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể đạt được.
Với nền kinh tế năng động thì chất lượng được định hướng bởi khách hàng. Vì thế nhà
lãnh đạo ở cấp cao nhất phải đề ra chính sách chất lượng của doanh nghiệp mình,chính
sách này phải đạt các yêu cầu như: 1. Thể hiện mục tiêu và cam kết đối với chất lượng
2. Phản ánh được nhu cầu của khách hàng 3. Được mọi thành viên thấu hiểu và thực

hiện Lãnh đạo thường là phải định kỳ xem xét lại hệ thống chất lượng để đảm bảo hệ
thống đó có hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu.
Nguyên tắc 3: Sự gắn kết và năng lực của con người


Nội dung: Tất cả mọi người được trao quyền và tham gia và gắn kết vào việc tạo giá
trị. Toàn bộ tổ chức luôn nâng cao năng lực của mình để tạo ra giá trị. Năng lực có
được thông qua nâng cao nhận thức, đào tạo, thực hành hoặc áp dụng vào thực tiễn
Phân tích: Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ chức và sự tham gia đầy đủ với
những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho tổ chức. Để đạt được kết quả
trong việc cải tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao
động đóng một vai trò quan trọng. Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân
viên có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý.
Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội lực tạo ra
một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng. Doanh nghiệp
được coi như một hệ thống hoạt động với sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong
doanh nghiệp. Sự thành công của doanh nghiệp chính từ sự đóng góp công sức nỗ lực
của tất cả mọi người. Trong quá trình quản lý hệ thống chất lượng thì toàn bộ đội ngũ
của công ty, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có vai trò quan trọng như nhau trong
thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả đều ý thức không ngừng quan tâm, cải
thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Mỗi cương vị công tác
sẽ có hành vi công việc và ứng xử phù hợp với vị trí của mình.
- Lãnh đạo cao nhất:Xác định vị trí của yếu tố chất lượng trong vận hành của công ty.
Định nghĩa và trình bày để từng thành viên của công ty hiểu khái niệm chất lượng và
định vị được công việc của mình.
- Cán bộ quản lý: Xây dựng kế hoạch thực hiện công việc trong bộ phận của mình
(phối hợp với các bộ phận khác), xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể, hướng
dẫn các thành viên trong bộ phận triển khai công việc. Giám sát việc đảm bảo chất
lượng. Tùy trường hợp, cán bộ quản lý có thể tham gia triển khai công việc để đảm
bảo chất lượng tốt nhất.

- Nhân viên: Trực tiếp thực hiện công việc, tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn chất
lượng. Tích cực đóng góp ý kiến, giải pháp cải thiện chất lượng công việc với các cấp
quản lý và lãnh đạo.
Nguyên tắc 4: Tiếp cận quản lý theo quá trình


Nội dung: Kết quả quá trình hiệu quả hơn khi các hoạt động của quá trình được hiểu
và quản lý tốt. Quá trình cũng cần có các tiêu chí đánh giá, xác định sự tương giao của
các quá trình với nhau trong một hệ thống chặt chẽ
Phân tích: Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được tiến hành
theo một trình tự hợp lí để tạo ra các kết quả/sản phẩm có giá trị cho tổ chức. Nói một
cách khác, quá trình là dây chuyền sản xuất ra những sản phẩm hữu ích dành cho
khách hàng bên ngoài hay khách hàng nội bộ. Để hoạt động hiệu quả, tổ chức phải xác
định và quản lí nhiều quá trình có liên quan và tương tác lẫn nhau. Thông thường, đầu
ra của một quá trình sẽ tạo thành đầu vào của quá trình tiếp theo. Việc xác định một
cách có hệ thống và quản lí các quá trình được triển khai trong tổ chức và đặc biệt
quản lí sự tương tác giữa các quá trình đó được gọi là cách "tiếp cận theo quá trình".
Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình, kết quả của quản lý sẽ đạt
được tốt khi các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Quá trình là
một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Để quá trình đạt được hiệu
quả thì giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình gia tăng giá trị.
Trong một tổ chức, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó, và toàn
bộ quá trình trong tổ chức tạo thành hệ thống mạng lưới của quá trình. Quản lý hoạt
động của một tổ chức thực chất là quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa
chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ
bên cung cấp, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Cách tiếp cận định hướng tới khách hàng theo quá trình giúp cho việc kiểm soát chất
lượng hệ thống được chặt chẽ hơn, đảm bảo tất cả các quá trình đều được giám sát và
chịu sự kiểm tra của hệ thống. Điều này hướng đến việc nâng cao chất lượng nhằm
thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.

Nguyên tắc 5: Quản lý chất lượng theo hệ thống
Nội dung: Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.


Phân tích: Tổ chức không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác động
đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất
lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu tố này. Phương pháp hệ
thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để phục vụ mục tiêu
chung của tổ chức. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có
liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cho tổ chức.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Nội dung: Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh
nghiệp phải liên tục cải tiến.
Phân tích: Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu mong muốn của khách
hàng là luôn luôn biến đổi theo xu hướng muốn thoả mãn ngày càng cao các yêu cầu
của mình, bởi vậy chất lượng cũng luôn cần có sự đổi mới. Muốn có sự đổi mới và
nâng cao chất lượng thì phải thực hiện cải tiến liên tục, không ngừng.
Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi tổ chức. Muốn có được
khả năng cạnh tranh với mức độ chất lượng cao nhất tổ chức phải liên tục cải tiến. Sự
cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cải tiến đó có thể là cải tiến phương
pháp quản lý, cải tiến, đổi mới các quá trình, các thiết bị, công nghệ, nguồn lực, kể cả
cách sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý. Tuy nhiên trong cải tiến cần phải tính kỹ
và mang tính chắc chắn, bám chắc vào mục tiêu của tổ chức.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
Nội dung: Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Phân tích: Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có hiệu
quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin một cách chính

xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn. Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến
lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các quá trình
đó.


Nguyên tắc 8: Quan hệ mật thiết với nhà cung cấp
Nội dung: Doanh nghiệp và người cung cấp phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương
hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
Phân tích: Các tổ chức cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ với bên ngoài tổ chức
để đạt được mục tiêu chùng. Các mối quan hệ nội bộ, tạo sự đoàn kết nội bộ, thúc đẩy
sự hợp tác giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa
các bộ phận trong tổ chức để tăng cường sự linh hoạt và khả năng đáp ứng nhanh. Các
mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với khách hàng, người cung cấp, các đối
thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo, các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương…
Những mối quan hệ liên quan ngày càng quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến
lược, chúng có thể giúp tổ chức thâm nhập thị trường, mở rộng thương hiệu hoặc thiết
kế những sản phẩm và dịch vụ mới. Các bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu
quan trọng, đảm bảo sự thành công của quan hệ hợp tác, cách thức giao lưu thường
xuyên, giữ những nguyên tắc trong quan hệ với từng nhóm đối tượng.
Phát triển bền vững đó là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng về kinh tế phải gắn với
bảo vệ môi trường và công bằng xã hội. Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đề
cập đến phát huy vai trò lãnh đạo, hoạch định chiến lược, quản lý nguồn lực, huy động
sự tham gia của mọi thành viên, quản lý các quá trình, đo lường phân tích và cải tiến
liên tục.
Mục tiêu của quản lý chất lượng là nhằm đạt được sự phát triển của tổ chức trên cơ sở
năng suất - chất lượng - hiệu quả. Việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng,
cũng như áp dụng và vận hành hệ thống đó phải đạt được hiệu quả của tổ chức với các
mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định. Hiệu quả của tổ chức, là phải xét ở hiệu
quả chung chứ không phải chỉ xét riêng một mặt nào. Hiệu quả chung của tổ chức phải
thể hiện được mục tiêu chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ngày càng thoả mãn

khách hàng, hoạt động phát triển, mở rộng được thị trường, đóng góp với nhà nước, xã
hội tăng, đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện, nâng cao, sản
xuất gắn với bảo vệ môi trường và thực hiện một sự phát triển bền vững.


Quản lý chất lượng trong một tổ chức như đã phân tích ở trên giúp cho tổ chức: Đạt
được sự gia tăng về sản lượng, khách hàng, doanh thu, thị phần, lợi nhuận, gia tăng
đầu tư phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh dịch vụ. Quản lý chất lượng tạo
cho tổ chức điều kiện phát triển mạnh, cạnh tranh lành mạnh. Đạt được sự thoả mãn
khách hàng và các bên liên quan trong đó có yếu tố bảo vệ môi trường. Không thể nói
một tổ chức quản lý chất lượng tốt lại vi phạm pháp luật về môi trường, bởi quản lý
chất lượng là quản lý quá trình, các quá trình sản xuất, chế biến, xử lý chất thải đều
phải được quản lý, cải tiến liên tục nhằm đạt yêu cầu bảo vệ môi trường. Sự thoả mãn
của khách hàng chính là sự hài lòng và niềm tin của khách hàng đối với những sản
phẩm, dịch vụ mà tổ chức cung cấp. Tạo dựng và phát triển được văn hoá chất lượng
của tổ chức. Đảm bảo chất lượng trở thành ý thức tự giác của mỗi người trong hoạt
động vì mục tiêu phát triển tổ chức.
Một tổ chức quản lý chất lượng tốt chính là phát huy được vai trò của lãnh đạo và huy
động được sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức. Mỗi thành viên đều được sự
quan tâm của lãnh đạo, đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Họ thấy tự
hào khi là thành viên trong tổ chức. Họ sống và làm việc vì “màu cờ sắc áo” của tổ
chức.
Thông qua hoạt động quản lý chất lượng tốt sẽ cho ra những sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ thoả mãn khách hàng và các bên quan tâm. Điều đó chính là tổ chức luôn có trách
nhiệm với xã hội, cộng đồng. Đó cũng là cơ sở nền tảng, cốt lõi cho sự trường tồn của
một tổ chức.
Trong 8 nguyên tắc trên thì nguyên tắc định hướng khách hàng là nguyên tắc quan
trọng nhất, nó là nền tảng xây dựng các khâu còn lại. Tuy nhiên, muốn quản lý chất
lượng một cách hiệu quả cần thực hiện đầy đủ và thực chất cả 8 nguyên tắc nêu trên.
1.1.2 Chất lượng công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng

1.1.2.1 Chất lượng công trình xây dựng
Theo quan niện hiện nay, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc
tính cơ bản như: công năng sử dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững,
tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo về thời gian


phục vụ của công trình.
Theo một cách nhìn khác, chất lượng công trình xây dựng được hiểu không chỉ từ góc
độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng lợi từ sản phẩm mà bao gồm cả quá
trình hình thành sản phẩm xây dựng cùng với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn
đề cơ bản liên quan đến chất lượng công trình xây dựng là:
- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng
về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công
cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục
vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất
lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ
thiết kế.
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào công trình mà con ở quá trình
hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của
đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng
- Chất lượng luôn gắn liền với vấn đề an toàn công trình. An toàn không chỉ là trong
khâu khai thác sử dụng mà còn phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây
dựng đối với bản thân công trình, với đội ngũ công nhân kỹ sư cùng các thiết bị xây
dựng và khu vực công trình.
- Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hoàn thành công trình để
đưa vào khai thác sử dụngmà còn thể hiện ở việc đáp ứng theo tiến độ quy định đối

với từng hạng mục công trình.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán chủ đầu tư phải chi trả mà còn
thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động dịch
vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng
- Ngoài ra chất lượng công trình xây dựng cần chú ý tới vấn đề môi trường không chỉ
từ góc độ tác động của dự án ới các yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều
ngược lại của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.


Nói tóm lại chất lượng công trình xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong những
điều kiện nhất định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch, đạt được độ tin cậy trong
khâu thiết kế, thi công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ và
hiệu quả đầu tư cao, thể hiện tính đồng bộ trong công trình thời gian xây dựng đúng
tiến độ.
1.1.2.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu
cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng. Hoạt động quản lý chất lượng
công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các
chủ thể khác. Nói cách khác, quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các
hoạt động của cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất
lượng, cải tiến chất lượng trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến
kết thúc xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng.

Hình 1.1: Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.2.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng
Việc đánh giá chất lượng công trình xây dựng ở nước ta hiện nay có nhiều ý kiến khác
nhau, đôi khi còn trái ngược nhau. Có nhiều lý do để giải thích tình trạng này, nhưng



lý do chính là ở chỗ chưa có những quan điểm chung thống nhất khi đánh giá. Theo
tác giả, quan điểm đánh giá chất lượng công trình xây dựng cần xuất phát từ các quan
điểm sau:
Một là, đánh giá dưới góc độ của Luật Xây dựng “Công trình xây dựng là sản phẩm
được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên
mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế ”.
Với góc độ này thì chất lượng công trình phụ thuộc vào năng lực của những nguời
tham gia xây dựng công trình ( lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế , khảo sát, thi công
xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng và giám sát thi công xây dựng công trình);
phụ thuộc vào chất lượng vật liệu, vật tư và thiết bị lắp đặt vào công trình; phụ thuộc
vào chất lượng thi công xây dựng; phụ thuộc vào chất lượng khảo sát xây dựng và
thiết kế xây dựng công trình; và phụ thuộc vào công tác quản lý chất lượng các khâu
trong quá trình lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Hai là, đánh giá về mức độ an toàn, bền vững của công trình.Theo Luật Xây dựng, thì
sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép làm cho công
trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình
không sử dụng được theo thiết kế. Theo đó, có 4 loại sự cố bao gồm sự cố sập đổ, sự
cố về biến dạng, sự cố sai lệch vị trí và sự cố về công năng; về cấp độ có cấp I, II, III
và cấp IV tùy thuộc vào mức độ hư hỏng công trình và thiệt hại về người. Chính vì vậy
mà mức độ an toàn, bền vững của công trình là điều cần phải được xem xét chặt chẽ và
nghiêm túc.
Ba là, đánh giá sự đáp ứng của công trình với các quy định về quy chuẩn xây dựng và
các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được phép áp dụng cho riêng dự án đã nêu trong hợp
đồng xây dựng. Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn thì “Tiêu chuẩn do một tổ chức
công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng”, do đó ngay tại điểm e khoản 2
Điều 8 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng đã quy định trong phần thuyết minh thiết kế cơ sở phải nêu ”Danh
mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng”. Theo quy định khoản 8 Điều 2
Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt



×