Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự toán xây dựng công trình tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.63 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


BÙI THẾ NGÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ
TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NINH THUẬN, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


BÙI THẾ NGÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ
TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN BÌNH ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ
: 60.58.03.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS NGÔ THỊ THANH VÂN

NINH THUẬN, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thế Ngân

i


LỜI CẢM ƠN

Bằng tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô
giáo Trường Đại học Thủy Lợi, nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Công trình, Khoa
Kinh tế và quản lý, Khoa Đào tạo Sau Đại học. Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới Cô Ngô Thị Thanh Vân trong thời gian qua đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng khoa học đã đóng góp
những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy
điện Bình Định, Thư viện trường Đại học Thủy Lợi và những người có liên quan khác
đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tác giả thu thập thông tin, tài liệu trong suốt quá trình

thực hiện luận văn.
Ngoài ra, tác giả xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn động viên
và ủng hộ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên còn
có những thiếu sót và khuyết điểm, vì vậy tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy, cô và đồng nghiệp, đây chính là sự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong
muốn nhất để hoàn thiện hơn kiến thức chuyên môn trong quá trình nghiên cứu và
công tác sau này. Xin trân trọng cảm ơn!
Quy Nhơn, tháng 03 năm 2017

Bùi Thế Ngân

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DTXDCT: Dự toán xây dựng công trình
GTVT: Giao thông vận tải
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
PMU: Ban quản lý dự án
PPP: Dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư
QLDA: quản lý dự án
TMĐTXD : Tổng mức đầu tư xây dựng
XD: Xây dựng
XDCB: Xây dựng cơ bản

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 So sánh giá trị dự toán lập và dự toán thẩm định các công trình tại Công ty 57
Bảng 3.2 So sánh giá trị dự toán xây dựng công trình lập và dự toán xây dựng công
trình thẩm định dự án “Chỉnh trang dòng Suối Thó kết hợp đường giao thông” Hạng
mục: San nền mặt bằng..................................................................................................60
Bảng 3.3 So sánh giá trị dự toán xây dựng công trình lập và dự toán xây dựng công
trình thẩm định dự án “Chỉnh trang dòng Suối Thó kết hợp đường giao thông” Hạng
mục: Cầu bản hộp tuyến N5 ..........................................................................................63
Bảng 3.4 So sánh giá trị dự toán xây dựng công trình lập và dự toán xây dựng công
trình thẩm định dự án “Chỉnh trang dòng Suối Thó kết hợp đường giao thông” Hạng
mục: Chỉnh trang dòng Suối Thó ..................................................................................66
Bảng 3.5: Một số định mức dự toán xây dựng công trình đang áp dụng. .....................75
Bảng 3.6 Bảng tính vốn phân bổ để tính chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá ............88
Bảng 3.7 Bảng tính chỉ số giá xây dựng sử dụng tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá ..................................................................................................................................89
Bảng 3.8 Bảng tính chi phí dự phòng cho yếu tốt trượt giá ..........................................90
Bảng 3.9 Biểu mẫu lập dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình..................91
Bảng 3.10 Tỷ lệ % chi phí quản lý ................................................................................91
Bảng 3.11 Bảng xác định chi phí chuyên gia gói thầu tư vấn .......................................92
Bảng 3.12 Lập dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình cho gói thầu số 01 93

4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Quá trình đầu tư xây dựng...............................................................................5
Hình 1.2: Nội dung cơ bản của quản lý chi phí.............................................................10
Hình 1.3: Nội dung hoạt động lập dự toán chi phí ........................................................10
Hình 1.4 Nguyên lý cơ bản về bóc khối lượng dự toán ................................................21
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty. .............................................................................49
Hình 3.2 Quy trình lập dự toán xây dựng công trình của công ty. ................................57

Hình 3.3 Nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế............................................................72
Hình 3.4: Trình tự thực hiện tính khối lượng công tác xây dựng..................................82

5


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.......................4
1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.4
1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng .........................................................................................4
1.1.2 Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chủ đầu tư trong hoạt động lập dự án đầu tư
xây dựng ........................................................................................................................6
1.1.3 Quản lý chi phí và nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình ..9
1.2 Tình hình chung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở nước ta............................11
1.3 Thực trạng chung về công tác lập dự toán xây dựng tại các công ty tư vấn ở nước
ta ..................................................................................................................................14
1.3.1 Thực trạng chung về công tác lập dự toán các công trình xây dựng..................14
1.3.2 Thực trạng về công tác lập dự toán các công trình xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện16
1.4 Tổng quan những kinh nghiệm trong công tác lập dự toán...................................20
1.4.1 Nguyên lý cơ bản về bóc khối lượng dự toán ....................................................20
1.4.2 Một số yêu cầu cần thiết của người lập dự toán .................................................22
1.5 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................................23
Kết luận chương 1 .......................................................................................................25
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC LẬP DỰ
TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ..........................................................................27
2.1 Dự toán xây dựng công trình .................................................................................27
2.1.1 Văn bản quy định lập dự toán xây dựng.............................................................27
2.1.2 Nội dung dự toán xây dựng công trình ...............................................................27
2.1.3 Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình ..........................................28
2.1.4 Thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình...........................................36

2.1.5 Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình ............................................................37
2.2 Vai trò đặc điểm của công ty tư vấn thiết kế đối với việc lập dự toán xây dựng
công trình .....................................................................................................................38
2.2.1 Quy định chung về thiết kế xây dựng .................................................................38
2.2.2 Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng......................................................................39
2.2.3 Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở ...............39
2.2.4 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình ..........................40
2.2.5 Khái niện, đặc điểm của công tác tư vấn đầu tư xây dựng .................................41
2.3 Chất lượng công tác lập dự toán xây dựng công trình và các chỉ tiêu đánh giá....45
2.3.1 Khái niệm chất lượng .........................................................................................45
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác lập dự toán xây dựng công trình......45
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự toán xây dựng công trình ................46
2.4.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................46
2.4.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................................46

6


Kết luận chương 2 .......................................................................................................47
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN BÌNH ĐỊNH ...................................................................48
3.1 Giới thiệu công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định .......48
3.1.1 Quá trình hình thành ...........................................................................................48
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................................49
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, năng lực của các phòng ban ...........................................49
3.2 Thực trạng công tác lập dự toán các công trình tại Công ty..................................52
3.2.1 Giới thiệu các công trình xây dựng thủy lợi – thủy điện do công ty thực hiện ..52
3.2.2 Tình hình thực hiện công tác lập dự toán xây dựng công trình cho các công trình
đã thiết kế.....................................................................................................................56

3.2.3 Đánh giá chất lượng công tác lập dự toán xây dựng công tình tại công ty cổ phần
tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định.........................................................57
3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác lập dự toán xây dựng công
trình do công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định thực hiện.71
3.3.1 Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................72
3.3.2 Nguyên nhân khách quan ...................................................................................74
3.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự toán xây dựng công
trình tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định.................76
3.4.1 Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ kỹ thuật ...................................................76
3.4.2 Giải pháp thiết kế điển hình................................................................................78
3.4.3 Giải pháp xây dựng trình tự thực hiện tính khối lượng công tác xây dựng........79
3.4.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống dữ liệu định mức sử dụng..................................82
3.4.5 Giải pháp hoàn thiện dữ liệu đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá của các địa
phương .........................................................................................................................85
3.4.6 Xác định chi phí cho công việc tư vấn xây dựng khi không có định mức bằng
cách lập dự toán ...........................................................................................................90
3.4.7 Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
lập dự toán xây dựng công trình
..................................................................................94
3.4.8 Giải pháp tăng cường kiểm tra chéo nội bộ........................................................95
Kết luận chương 3 .......................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................98

vii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hàng năm nguồn vốn nhà nước giành cho đầu tư xây dựng ngày càng tăng và chiếm tỷ

trọng rất lớn trong ngân sách nhà nước, trong GDP, là nguồn lực quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của đất nước. Quy mô đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực tiếp
đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống con người.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là được tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất
thông qua việc kí kết hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy việc lập dự toán xây dựng
công trình để xác định giá của sản phẩm xây dựng là điều hết sức cần thiết trước khi
xác định đầu tư.
Quản lý chi phí là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng công tác đầu tư xây dựng, bên
cạnh các lĩnh vực quản lý về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn và môi trường...
Sự hiệu quả của việc quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng được thể hiện ở nhiều mặt,
trong đó chủ yếu là các tiêu chí: sự phù hợp với quy định pháp luật; tính hợp lý về mặt
kinh tế - kỹ thuật trong giải pháp thiết kế xây dựng công trình; giảm giá thành xây
dựng công trình; tính đúng đắn trong việc lập và thực hiện tổng mức đầu tư, dự toán thanh quyết toán; giảm thiểu các nội dung phát sinh, giảm thiểu vật tư tồn kho... Để
đạt được các tiêu chí như trên, thì việc quản lý chi phí phải được thực hiện xuyên suốt
trong tất cả các giai đoạn đầu tư và các lĩnh vực đầu tư, ngay từ lúc bắt đầu khảo sát lập tổng mức đầu tư.
Dự toán xây dựng công trình đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập nên kế hoạch
tài chính cho một dự án đầu tư xây dựng. Kế hoạch này là nền tảng cho công tác quản
lý - kiểm soát mọi chi phí của dự án. Mặc dù việc lập dự toán không tạo ra một cái gì
hữu hình cho sản phẩm cuối cùng của một dự án đầu tư xây dựng. Nhưng đó lại là một
phần quan trọng không thể thiếu của kế hoạch tổng thể cho phép đạt được những mục
tiêu đề ra của dự án.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định được chuyển đổi từ
“Công ty tư vấn khảo sát thiết kế thủy lợi - thủy điện Bình Định” theo quyết đinh số

1


99/2004/ QĐ - UB ngày 12 tháng 10 năm 2004 của UBNN tỉnh Bình Định. Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định là cơ quan chủ đạo về khảo sát,
thiết kế các dự án công trình thủy lợi vừa và nhỏ của tỉnh Bình Định. Qua hơn 30 năm

hoạt động công ty đã khảo sát, thiết kế hơn 300 công trình thủy lợi tưới, tiêu cho hàng
triệu ha đất trồng trọt góp phần phát triển kinh tế và cải thiện dân sinh của tỉnh Bình
Định. Ý thức được vai trò tránh nhiệm trong công tác tư vấn khảo sát thiết kế và lập dự
toán các công trình thuộc lĩnh vực thủy lợi trong cả nước, Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, quản
lý chất lượng nhằm đáp ứng những nhu cầu mới đặt ra. Công ty đã thực hiện tư vấn
thiết kế và lập dự toán cho nhiều công trình chủ yếu là công trình xây dựng thuỷ lợi
thuỷ điện. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công
trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Tuy nhiên thực
tế hiện nay ở đa số các công trình việc lập dự toán không dựa vào biện pháp thi công.
Các công việc tạm tính (là công việc không có trong bộ đơn giá hiện hành của nhà
nước) tính giá dự toán không có cơ sở hoặc không viện dẫn, diễn giải đầy đủ. Công tác
áp giá vật liệu chủ yếu dựa vào công bố của Liên Sở Tài chính – Xây dựng, những vật
tư, vật liệu không có trong thông báo giá thì không nêu nguồn gốc.
Vì vậy học viên đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự toán
xây dựng công trình tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình
Định” là có ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết làm luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự toán xây dựng
công trình, áp dụng cụ thể cho công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện
Bình Định.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác lập dự toán xây dựng công trình cơ bản, áp dụng cho các công trình xây dựng
thủy lợi thủy điện tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định.

2



- Phạm vi nghiên cứu:
Các vấn đề được tập trung nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn lập dự toán xây dựng
công trình trong thời gian 2014-2016, áp dụng cụ thể cho công tác tư vấn thiết kế tại
công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định trong thời gian tới.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận cơ sở lý luận về lập dự toán xây dựng công trình , đồng thời nghiên cứu
các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu
của đề tài trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài áp dụng những phương pháp nghiên cứu: phương pháp luận, phương pháp định
tính kết hợp phương pháp phân tích định lượng, phương pháp điều tra khảo sát,
phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề của luận văn.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- ngh ho h c:
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề lập dự toán và quản lý chi phí dự án các công trình xây dựng.

-

ngh

th c ti n:

Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất được đưa ra trong đề
tài là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi
– thủy điện Bình Định trong công tác lập dự toán, đơn giá và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.


6. Dự kiến kết quả đạt được:
Tổng quan công tác lập dự toán xây dựng công trình.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về dự toán xây dựng công trình giai đoạn thực
hiện dự án.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự toán xây dựng công
trình tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi – thủy điện Bình Định.

3


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình
1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về d án đầu tư xây d ng
Theo luật xây dựng: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp tất các đề xuất có liên quan
đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu
tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng”.
Như vậy, Dự án đầu tư xây dựng được hiểu là tập hợp tất cả những đề xuất về việc bỏ
vốn để tạo mới , mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng có liên quan tới hoạt động xây
dựng cơ bản như (Xây dựng công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình công nghiệp... ) nhằm đạt được sự

tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ
nào đó trong một khoảng thời gian xác định
Không phải tất cả các dự án đầu tư ở nước ta đều có liên quan tới hoạt động xây dựng
cơ bản. Vì thế đối với các dự án đầu tư không liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản
thì không gọi là dự án đầu tư xây dựng.
1.1.1.2 Phân loại d án đầu tư
Theo nghị đinh 59/2015
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi
tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

4


Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo, công trình xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao
gồm tiền sử dụng đất).
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án
sử dụng vốn khác.
1.1.1.3 Trình t đầu tư xây d ng
Thông thường một dự án đầu tư xây dựng có trình tư đầu tư xây dựng qua 3 giai đoạn
gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án
vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Đối với những dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần
trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được
phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một dự
án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định

trong nội dung quyết định đầu tư.
Tuy nhiên căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc
thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây
dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
Chuẩn bị dự án
Thực hiện dự án
Kết thúc xây dựng đưa công trình của dự
án vào khai thác sử dụng
Hình 1.1: Quá trình đầu tư xây dựng

5


Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có). Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư
xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất
(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng;
lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký
kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các
công việc cần thiết khác.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm
các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư

quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục
công việc quy định.
Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ
đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có
trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần
xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc
tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo
quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 về xây dựng để quản lý.
1.1.2 Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chủ đầu tư trong hoạt động lập dự án đầu
tư xây dựng
1.1.2.1 Chủ đầu tư xây d ng
Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014
do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như sau:

6


Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ
chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của
người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với
dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng
đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu
tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này
quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn
để đầu tư xây dựng công trình.
Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn
hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên
góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.
Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy
định của pháp luật.
1.1.2.2 Gi i đoạn báo cáo nghiên cứu tiền hả thi đầu tư xây d ng
Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án
quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định
sau thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

7


Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53
của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau: Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị
trí, loại và cấp công trình chính. Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng,
mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án. Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp
thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính. Sơ bộ về dây chuyền công nghệ
và thiết bị công nghệ (nếu có).
1.1.2.3 Báo cáo nghiên cứu hả thi đầu tư xây d ng
Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 của Luật
Xây dựng năm 2014 để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án, quyết

định đầu tư, trừ các trường hợp khi xây dựng nhà ở riêng lẻ chủ đầu tư không phải lập
dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Khi công trình xây dựng sử
dụng cho mục đích tôn giáo, công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có
tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chủ đầu tư chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Riêng đối với dự án PPP, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
thực hiện. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định
này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm
quyền theo quy định của Luật Đầu tư công.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây
dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương
theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi. Thời gian xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

8


Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu
vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy hoạch xây dựng
theo quy định tại Điều 47 của Luật Xây dựng năm 2014 để làm cơ sở lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi.
Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách hợp

phần công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư để hình thành
dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc lập, thẩm định,
phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như một dự án độc lập.
1.1.3 Quản lý chi phí và nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình
1.1.3.1 Khái niệm
Quản lý chi phí là hoạt động quản lý của chủ dự án. Chi phí là một trong 3 yếu tố then
chốt dẫn đến sự thành công hay thất bại của một dự án: Chi phí, Tiến độ và Kết quả.
Quản lý chi phí dự án là quá trình dự toán chi phí, xác lập ngân sách cho dự án và
kiểm soát việc thực hiện chi phí trong giới hạn ngân sách đã được duyệt.
1.1.3.2 Nội dung, phương thức quản lý chi phí
Dự toán là việc xác định một đại lượng không chắc chắn dựa trên những thông tin cho
trước. Trong quản lý chi phí dự án chúng ta phải dự toán rất nhiều yếu tố: Dự toán
mức tiêu thụ nguồn lực, dự toán độ dài thời gian hoàn thành công việc, dự toán chi phí.
Dự toán chi phí của dự án chính là: Lập tổng mức đầu tư của dự án, lập dự toán xây
dựng công trình của dự án nó kéo dài từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn thực
hiện dự án.

9


Dự toán chi phí

Kế hoạch ngân sách

Kiểm soát chi phí

Hình 1.2: Nội dung cơ bản của quản lý chi phí
ĐẦU VÀO
- Cấu trúc công việc

- Nhu cầu nguồn lực
- Giá nguồn lực
- Độ dài thời gian hoàn thành công việc
- Các dữ liệu lịch sử
- Mức độ rủi ro

CÔNG CỤ
- Các phương pháp lập dự toán chi phí
- Máy tính
- Phần mềm tin học

ĐẦU RA
- Dự toán chi phí
- Thuyết minh chi tiết
- Kế hoạch kiểm soát chi phí
Hình 1.3: Nội dung hoạt động lập dự toán chi phí

10


1.2 Tình hình chung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở nước ta
Vấn đề thất thoát, lãng phí trong quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB những năm vừa qua
luôn thu hút sự quan tâm lớn của toàn xã hội. Thất thoát, lãng phí diễn ra ở hầu hết các
dự án, công trình, ở mọi công việc, ở mọi khâu trong quá trình đầu tư XDCB (tuy mức
độ, phạm vi, thủ đoạn, tính chất có khác nhau) mặc dù có rất nhiều văn bản điều chỉnh
hoạt động đầu tư XDCB trong các thời kỳ. Có thể nói đây là lĩnh vực được điều chỉnh,
bổ sung và ban hành nhiều văn bản nhất. Xem xét quá trình đầu tư XDCB cho thấy
nguyên nhân của thực trạng trên thì có nhiều, nhưng nguyên nhân chủ yếu có thể phân
thành 5 nhóm như sau:
Thứ nhất: Do đặc điểm sản phẩm XDCB có quá trình thi công dài, chi phí sản xuất

lớn, địa bàn thi công rộng và phân tán, có liên quan tới nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức,
các nhân tham gia… Đây là nguyên nhân vốn có của sản phẩm dễ tạo điều kiện thất
thoát, lãng phí vốn.
Thứ hai: Do trình độ, năng lực hoặc ý thức chuyên nghiệp chưa chuyển đổi kịp, cộng
với sự tác động tiêu cực của cơ chế thị trường vào mỗi con người hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư XDCB, đây là nguyên nhân chủ quan của con người trực tiếp tham gia.
Thứ ba: Thiếu công khai, minh bạch; tính độc lập còn hạn chế tạo điều kiện phát sinh
cơ chế xin - cho, góp phần khép kín trong quản lý đầu tư XDCB. Nguyên nhân này tạo
điều kiện thuận lợi cho tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Tính độc lập khách quan tại PMU 18 (đại diện cho chủ đầu tư) cơ bản được khép kín
từ quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc quyết toán đến việc bàn giao
cho đơn vị quản lý sử dụng đều thuộc nội bộ của Bộ GTVT. Sự khép kín đó đã tạo
điều kiện cho các mặt trái phát sinh như tạo ra cơ chế xin - cho, nhất là các lệnh phát
sinh (PMU 18 trình để Bộ GTVT duyệt lệnh phát sinh). Vấn đề đặt ra là lệnh phát sinh
đó có cần thiết, có trung thực khách quan không? Qua kiểm toán một gói thầu của một
dự án đã kiến nghị giảm trừ gần 8% giá trị gói thầu, chủ yếu từ các lệnh phát sinh như:
tính bù giá vật liệu thay đổi không đúng, duyệt kinh phí hỗ trợ tư vấn giám sát, bổ
sung văn phòng làm việc cho tư vấn phụ, duyệt cả lệnh thuộc biện pháp thi công của
nhà thầu…

11


Thứ tư: Quyền lực, quyền lợi và trách nhiệm không tương xứng. Quyền lực thì tập
trung nhưng trách nhiệm thì phân tán, thiếu rõ ràng. Chẳng hạn như: đưa vào các gói
thầu hoặc lập gói thầu riêng để mua sắm thiết bị văn phòng cho PMU, mua thiết bị cho
đơn vị khác, mua xe ô tô con cho chủ đầu tư và PMU, khi phát hiện việc sử dụng vốn
sai mục đích PMU vẫn cho rằng đó là công việc cần thiết; tư vấn thiết kế thực hiện
không đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn XDCB, đưa vào gói thầu các chi phí sai chế
độ (có tính chất hỗ trợ nhà thầu) PMU cũng không có ý kiến, không xử lý trách nhiệm

vật chất, vẫn thanh toán bình thường cho nhà thầu… Như vậy quyền của PMU rất lớn
nhưng trách nhiệm của PMU rất nhỏ.
Đối với đơn vị tư vấn giám sát công việc rất nặng nề, đòi hỏi phải có trình độ chuyên
môn cũng như đạo đức hành nghề khá chặt chẽ nhưng thu nhập quy định cho tư vấn
giám sát còn thấp, thu nhập chính đáng của giám sát viên chưa đảm bảo khiến dễ bị
các yếu tố tiêu cực tác động làm ảnh hưởng tính độc lập, khách quan công tác giám
sát. Đây là nguyên nhân về chế độ trách nhiệm và cơ chế phân phối.
Thứ năm: Chế tài xử lý chưa đầy đủ, chưa kiên quyết còn nể nang . Các thiếu sót, sai
phạm khi được các cơ quan chức năng phát hiện ra chủ yếu là nhắc nhở, rút kinh
nghiệm, sửa lại, cùng lắm là không thanh toán chi phí, chưa xử lý bồi thường tổn thất
gây thiệt hại về kinh tế. Hợp đồng chưa ràng buộc các bên bồi thường thiệt hại do việc
thực hiện thiếu xót, sai phạm, chậm tiến độ thi công, hoặc sai phạm nhiều lần phải thu
hồi giấy phép…
Từ thực trạng và nguyên nhân trên, bàn về loại hình tổ chức Ban QLDA bắt đầu từ
việc xác định mối quan hệ trách nhiệm giữa người mua hàng (chủ đầu tư), người bán
hàng (các nhà thầu xây lắp, nhà thầu tư vấn, các tổ chức, đơn vị làm dịch vụ) với
người giám sát (các cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng giám sát).
- Bên mua hàng: Người mua hàng là người đại diện cho nhà nước, dùng tiền nhà nước
để mua; việc mua hàng phải đảm bảo chất lượng, đúng yêu cầu và giá cả hợp lý. Về
chất lượng đúng với tiêu chuẩn, quy chuẩn XDCB; Về yêu cầu, người đại diện cho nhà
nước phải đưa ra đầy đủ các yêu cầu theo mục đích từng dự án, công trình (môi
trường, xử lý nút giao thông điểm đen phù hợp với tập quán, tiết kiệm chi phí, vv) để

12


phát huy tối đa hiệu quả sử dụng; giá cả phải hợp lý, không nên cầu toàn hoặc sa lầy
vào công việc chi tiết mà quên đi cái tổng thể theo kiểu quản lý thời bao cấp;
- Bên bán hàng: là các doanh nghiệp, các đơn vị cung cấp dịch vụ bán hàng đảm bảo
chất lượng, yêu cầu và theo giá cạnh tranh.

Thực tế vấn đề mua bán sản phẩm XDCB hiện nay chưa được phân định rõ ràng có
tình trạng bên mua hữu hảo bằng cách thanh toán quyết toán cho bên bán vượt giá thực
tế, ngoài chế độ hoặc hỗ trợ kinh phí dưới nhiều hình thức như lệnh phát sinh, mời
thầu không rõ ràng, thanh toán ngoài hợp đồng, không đúng với chỉ dẫn thầu, vv
Trong các khoản mục chi phí khác như: chi phí khảo sát, thiết kế kỹ thuật, chi phí
giám sát, chi phí rà phá bom mìn, chi phí giải phóng mặt bằng, vv đều có tình trạng
các đơn vị bán hàng thực hiện không đảm bảo chất lượng, sai sót khâu thiết kế kỹ
thuật, lập dự toán, giám sát thi công; chi phí giải phóng mặt bằng liên quan tới các cấp
địa phương hay cá nhân nào cũng thường có sai phạm. - Bên giám sát công tác xây
lắp: việc giám sát trực tiếp thường xuyên có 4 đơn vị thực hiện là tư vấn thiết kế (giám
sát bản quyền), đơn vị thi công (giám sát nội bộ), tư vấn giám sát (đơn vị giám sát
chuyên nghiệp được người mua hàng thuê), Ban quản lý dự án (đại diện cho chủ đầu
tư). Thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán (dự án nhóm A) được
gửi 5 Bộ, ngành để giám sát và quản lý là Bộ chủ lý chuyên ngành, Bộ quản lý Nhà
nước, Bộ KH &ĐT, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ. Đây là hai công việc quan
trọng nhất của dự án, cũng là công việc được nhiều cơ quan đơn vị giám sát nhất và
thực tế thất thoát, lãng phí bắt nguồn từ hai công việc này cũng là nhiều nhất. Vấn đề
đặt ra là ai chịu trách nhiệm trực tiếp về những thiệt hại do thiếu trách nhiệm trong
việc giám sát hay chỉ là trách nhiệm cộng đồng, chỉ nhắc nhở, rút kinh nghiệm.
Từ thực trạng của mối quan hệ bên mua - bán - giám sát trên cho thấy tính độc lập và
trách nhiệm các bên chưa rõ ràng. Vậy mô hình tổ chức của các Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nhất là các dự án có nguồn vốn ODA như thế
nào để quản lý dự án được tốt hơn?
Trước đây các PMU là đơn vị của Nhà nước được thành lập để quản lý một dự án sau
đó giải thể khi dự án hoàn thành. Thực tế các dự án từ thời gian chuẩn bị đầu tư đến

13


khi quyết toán dự án rất dài, một số công việc trong quản lý dự án mang tính chất thời

vụ, trong những năm qua do yêu cầu phát triển, cơ sở hạ tầng giao thông, các dự án có
nhiều. Nên các PMU vẫn tồn tại và được giao nhiệm vụ quản lý các dự án khác, đến
nay Bộ Giao thông vận tải có 11 PMU được Bộ giao nhiệm vụ quản lý các dự án [1].
1.3 Thực trạng chung về công tác lập dự toán xây dựng tại các công ty tư vấn ở
nước ta
1.3.1

Thực trạng chung về công tác lập dự toán các công trình xây dựng

Công tác lập dự toán xây dựng công trình là một trong những công tác rất quan trọng
nếu không muốn nói là quan trọng nhất trong các khâu quản lý chi phí đầu tư xây
dựng. Việc để ra sai sót ở bước này ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình và thanh quyết toán khi công trình hoàn thành.
Qua kinh nghiệm thực tế và tham khảo nhiều đồng nghiệp, tôi xin thông kê một số lỗi
mà những người làm công tác dự toán xây dựng thường hay mắc phải kể cả với những
người dày dặn kinh nghiệm trong công tác lập dự toán.
1.3.1.1 S i sót hi tính toán, đo bóc hối lượng
Nhầm đơn vị tính: Trong các phần mềm dự toán, đối với một số hạng mục công việc
thì đơn vị tính không phải như ta thường tính toán trong thực tế mà được quy đổi thành
các mức đơn vị khác nhau để thuận tiện trong quá trình tính toán. Người lập dự toán
rất dễ nhầm ở khâu này.
Ví dụ: Đơn vị của thép được áp dụng trong phần mềm là tấn (1000kg), đào đất bằng
3

2

máy là 100m , lợp ngói là 10m … Nếu trong quá trình tính toán từ Hồ sơ bản vẽ kỹ
thuật thi công ra thành kg (đối với thép) thì phải chia cho đơn vị là 1000 để quy về tấn
mới phù hợp với cách tính theo phần mềm…
Nhầm lần giữa dấu chấm (.) và dấu phẩy (,) do quy ước máy tính. Trong máy tính của

chúng ta có thể đặt dấu chấm hay dấu phẩy khác nhau cho những số thập phân, khi đó
nếu không quen có thể nhầm lẫn đến 1000 lần. Ví dụ: khi viết 1,000 tấn có nghĩa là 1
tấn, nhưng có thể nhầm thành 1000 tấn.

14


1.3.1.2 Áp dung định mức, đơn giá hông phù hợp
Việc áp hình thức thực hiện theo quy định hồ sơ thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công
chuyển sang giá thành trong dự toán không phù hợp.
Ví dụ: Thiết kế quy định thi công vữa xây xi măng cát vàng M75, nhưng người lập dự
toán có thể nhầm thành vữa tổng hợp M75 hoặc vữa xi măng cát mịn M75 (vữa trát)…
Không hiểu quy trình quy phạm thi công, thiếu kinh nghiệm thực tế: Trong bản vẽ thi
công có thể không quy định đào máy hoặc đào thủ công. Tuy nhiên người lập dự toán
phải nhận biết được công tác nào thì được đào thủ công, công tác nào thì được đào
máy vì chênh lệch giá thành giữa đào máy và thủ công là rất lớn.
Vận dụng định mức, đơn giá không phù hợp đối với các hạng mục công việc không có
trong định mức: Việc áp dụng các công việc không có trong định mức phải được vận
dụng một cách linh hoạt dựa trên định mức các hạng mục công trình tương tự, phải
phù hợp với thực tế thi công và giá thành tại thời điểm lập dự toán. Người lập dự toán
khi không tìm được thành phần công việc đó trong định mức thường áp “tạm tính”, và
đưa ra một giá thành không phù hợp với thời điểm hiện tại, dẫn đến ảnh hưởng lớn đến
giá thành công trình.
Định mức là công bố, việc áp dụng phải linh hoạt theo địa phương vì xây dựng cơ bản
có tính đặc thù riêng của nó. Đối với những người mới tham gia lập dự toán, thiếu kinh
nghiệm thì việc áp dụng đúng định mức, đơn giá cũng khá khó khăn. Cần tìm hiểu kỹ
định mức mới áp dụng được. Ví dụ: Trong công tác lát gạch nền sàn thì đã tính đến lớp
vữa lót, người lập dự toán rất dễ nhầm và tính thêm hạng mục công tác này làm tăng
giá thành xây dựng.
Việc phân chia độ cao kết cấu khi lập dự toán đối với các công tác có phân chia độ

cao. Ví dụ như: Công tác xây tường gạch của công trình có độ cao 60 mét. Thường
người lập dự toán sẽ dễ nhầm lần là phân tách ra thành: ĐM Xây gạch<=4m + ĐM xây
gạch<=16m + ĐM xây gạch <=50 + ĐM xây gạch >50m. Viên Kinh tế Xây dựng đã
có văn bản hướng dẫn số 236/VKT5 là: Không phân tách khối lượng công trình theo
các chiều cao để áp các định mức tương ứng với chiều cao, cụ thể không phân tách

15


công trình. Việc không hiểu rõ định mức, đơn giá dẫn đến việc tính trùng thành phần
công việc cũng là lỗi rất thường xuyên của những người lập dự toán.
1.3.1.3 Chuyển hối lượng từ bản vẽ thiết ế r d toán chư chính xác
Tính thừa hoặc tính thiếu là rất phổ biến trong quá trình lập dự toán kể cả đối với
những người dày dặn kinh nghiệm. Giá thành xây dựng là một quá trình chính xác hóa
dần từ khâu lập dự toán, đấu thầu, thỏa thuận hợp đồng… đến thanh quyết toán. Nên
việc chính xác ngay từ khâu lập dự toán là một yêu cầu rất khó.
Ví dụ: Tại các điểm, nút dầm hay các bộ phận khác giao nhau, người lập dự toán
thường tính toán 2 lần dẫn đến trùng khối lượng giao nhau.
Bỏ sót, quên không tính một số khối lượng xây lắp. Ví dụ: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi
công yêu cầu công tác hoàn thiện là bả rồi mới sơn, nhưng người lập dự toán có thể chỉ
tính sơn trực tiếp; quên tính chất chống thấm khi tính dự toán bể nước ngầm (nếu thiết
kế quy định).
1.3.1.4 Không cập nhật ịp thời các hệ số về nhân công, máy thi công… tại đị
phương công trình dẫn đến áp dụng s i làm s i giá thành xây d ng
Các hệ số ít xuất hiệu như: Hệ số điều chỉnh vật liệu, hệ số điều chỉnh nhân công theo
phụ cấp ở các khu vực khác nhau, phụ cấp độc hại… hoặc hệ số điều chỉnh chi phí
chung nơi công trình thi công trong điều kiện đặc thù…làm cho người lập dự toán có
thể bỏ sót trong quá trình lập dự toán.
Các nội dung trên đây là một số sai lầm thường hay mắc phải, qua thực tế còn rất
nhiều lỗi mà những người lập dự toán thiếu kinh nghiệm hay gặp phải. Trong phạm vi

bài viết này mới chỉ nêu được một số lỗi hay gặp theo kinh nghiệm và tham khảo qua
nhiều đồng nghiệp trong ngành.
1.3.2 Thực trạng về công tác lập dự toán các công trình xây dựng thuỷ lợi thuỷ
điện
Theo Bộ Xây dựng, hiện nay, tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng vẫn
khá phổ biến nhưng chậm được khắc phục. Chất lượng một số công trình xây dựng
còn thấp, hoặc có sự cố về chất lượng. Tình trạng vi phạm trật tự xây dựng tại một số

16


×